So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Sễm ai ơi! Mứt cứq sâng yoc lứq Yiang Sursĩ chuai amoong nheq tữh tỗp I-sarel, cớp cứq dốq câu ngkíq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi anh em, sự ước ao trong lòng tôi và lời tôi vì dân Y-sơ-ra-ên cầu nguyện cùng Đức Chúa Trời, ấy là cho họ được cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thưa anh em, sự ao ước của lòng tôi và lời khẩn cầu của tôi với Đức Chúa Trời là để dân Y-sơ-ra-ên được cứu rỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Thưa anh chị em, sự ao ước trong lòng tôi và điều tôi cầu xin Ðức Chúa Trời cho dân I-sơ-ra-ên là họ được cứu.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hỡi anh chị em, lòng tôi ao ước và cầu xin Đức Chúa Trời cho họ được sự cứu rỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thưa anh chị em, điều tôi mong mỏi hơn hết và lời khẩn nguyện của tôi với Thượng Đế là làm sao cho người Do-thái được cứu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Cứq hữm alới ễr áiq yoc ễ puai ngê Yiang Sursĩ, ma alới tỡ dáng táq nŏ́q yỗn pĩeiq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vì tôi làm chứng cho họ rằng họ có lòng sốt sắng về Đức Chúa Trời, nhưng lòng sốt sắng đó là không phải theo trí khôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tôi làm chứng cho họ rằng họ có lòng nhiệt thành với Đức Chúa Trời, nhưng lòng nhiệt thành đó thiếu tri thức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tôi có thể làm chứng rằng họ rất nhiệt thành đối với Ðức Chúa Trời, nhưng lòng nhiệt thành ấy không đặt nền tảng trên tri thức.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì tôi làm chứng cho họ rằng họ có lòng sốt sắng về Đức Chúa Trời, nhưng không theo sự hiểu biết.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tôi có thể nói thế nầy về họ: Họ cố gắng đi theo Thượng Đế nhưng không biết cách.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Alới tỡ bữn dáng Yiang Sursĩ khoiq atỡng rana yỗn cũai têq ỡt tanoang o yáng moat án. Ma alới puai ngê alới bữm chuaq yoc ễ bữn ŏ́c ki. Alới tỡ ễq puai rana Yiang Sursĩ khoiq atỡng cũai yỗn têq ỡt tanoang o yáng moat án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Bởi họ không nhận biết sự công bình của Đức Chúa Trời và tìm cách lập sự công bình riêng của mình, nên không chịu phục sự công bình của Đức Chúa Trời;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Do không nhận biết sự công chính của Đức Chúa Trời và tìm cách lập sự công chính riêng cho mình, nên họ không thuận phục sự công chính của Đức Chúa Trời;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì không biết cách Ðức Chúa Trời làm cho người ta được xưng công chính và muốn cậy sức riêng mình đạt đến sự công chính, họ đã không chịu phục dưới cách làm cho được xưng công chính của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì không nhận biết sự công chính của Đức Chúa Trời, họ tìm cách thiết lập sự công chính riêng, họ không thuận theo sự công chính của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vì họ không hiểu phương cách mà Thượng Đế dùng để làm cho con người hòa thuận lại với Ngài. Họ muốn hòa thuận theo cách của họ, nên họ không chịu chấp nhận đường lối giảng hòa của Thượng Đế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Cũai aléq ma sa‑âm Crĩt, cũai ki cỡt tanoang o yáng moat Yiang Sursĩ. Ma cũai aléq ma trĩh phễp rit Môi-se sâng, cũai ki tỡ bữn ỡt tanoang o yáng moat Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4vì Đấng Christ là sự cuối cùng của luật pháp, đặng xưng mọi kẻ tin là công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4vì Đấng Christ là sự cuối cùng của luật pháp, để mọi người tin đều được xưng công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì Ðấng Christ chính là cứu cánh của Luật Pháp, để ai tin Ngài sẽ được xưng công chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì Chúa Cứu Thế là cứu cánh của kinh luật để ban sự công chính cho những người tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đấng Cứu Thế đã chấm dứt luật pháp, để hễ ai tin Ngài đều được hòa thuận lại với Thượng Đế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Môi-se khoiq atỡng chơ tễ cũai yoc ỡt tanoang o yáng moat Yiang Sursĩ, cỗ nhơ alới trĩh phễp rit Yiang Sursĩ. Án atỡng tễ alới neq:“Cũai aléq ma táq pĩeiq dũ ŏ́c tễ phễp rit Yiang Sursĩ,cũai ki lứq bữn tamoong cỗ nhơ tễ ŏ́c ki.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vả, Môi-se luận sự công bình đến bởi luật pháp cách nầy: Hễ ai làm theo điều đó thì nhờ đó mà sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Môi-se viết về sự công chính đến từ luật pháp rằng ai làm theo những điều nầy thì sẽ nhờ đó mà sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Mô-sê viết về sự công chính đến bởi Luật Pháp rằng,“Hễ ai làm theo những điều ấy sẽ được sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Môi-se có viết về sự công chính nhờ kinh luật rằng: Người nào làm những điều nầy thì sẽ nhờ nó mà sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Mô-se cũng viết về đường lối hòa thuận với Thượng Đế bằng cách tuân giữ luật pháp như sau, “Người nào vâng theo những điều nầy thì sẽ nhờ đó mà sống.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Ma Yiang Sursĩ atỡng cũai ca sa‑âm, têq án ỡt tanoang o yáng moat Yiang Sursĩ, la neq: “Anhia chỗi pai: ‘Noau rơi chỗn chu paloŏng, dŏq pỡq coâiq Crĩt sễng chuai hái?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng sự công bình đến bởi đức tin, thì nói như vầy: Chớ nói trong lòng ngươi rằng: Ai sẽ lên trên trời? Ấy là để đem Đấng Christ xuống;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng sự công chính đến từ đức tin nói thế nầy: “Đừng nói trong lòng mình rằng: ‘Ai sẽ lên trời?’ với hàm ý là để đem Đấng Christ xuống;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng về sự công chính đến bởi đức tin, ông nói,“Ngươi đừng tự nhủ trong lòng rằng, ‘Ai sẽ lên trời?’” (Ngụ ý: để đem Ðấng Christ xuống),

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng sự công chính bởi đức tin thì nói thế này: Đừng nói trong lòng ngươi rằng: Ai sẽ lên trời? Ngụ ý để đem Chúa Cứu Thế xuống;

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng đây là điều Thánh Kinh dạy về việc hòa thuận với Thượng Đế qua đức tin, “Đừng tự nhủ, ‘Ai sẽ lên thiên đàng?’” Nói thế có nghĩa là, “Ai sẽ lên thiên đàng để mang Đấng Cứu Thế xuống?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Cớp anhia chỗi pai: ‘Noau rơi sễng chu pưn pỡ ntốq raviei cũai cuchĩt ỡt, dŏq sễng coâiq Crĩt tamoong loah tễ cuchĩt?’” 8Ma ntrớu parnai Yiang Sursĩ pai tễ ŏ́c tanoang o nâi? Lứq án pai neq:“Ŏ́c ki tỡ bữn yơng tễ anhia.Têq anhia ngin na bỗqcớp sa‑âm samoât samơi tâng mứt anhia.”Nâi la machớng santoiq hếq khoiq atỡng anhia chơ yỗn anhia sa‑âm Yê-su Crĩt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7hay là: Ai sẽ xuống vực sâu? Ấy là để đem Đấng Christ từ trong kẻ chết lại lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7hay là: ‘Ai sẽ xuống vực sâu?’ với hàm ý là để đem Đấng Christ từ cõi chết lên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7hoặc‘Ai sẽ xuống vực thẳm?’(Ngụ ý: để đem Ðấng Christ từ cõi chết lên).

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hay là ai sẽ xuống vực sâu? Ngụ ý để đem Chúa Cứu Thế từ cõi chết lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

7“Cũng đừng nói, ‘Ai xuống chốn thẳm sâu dưới đất?’” Nói thế có nghĩa là, “Ai sẽ xuống đó để đem Đấng Cứu Thế sống lại từ kẻ chết?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Khân bỗq anhia ngin Yê-su la Ncháu anhia, cớp mứt anhia sa‑âm samoât samơi Yiang Sursĩ khoiq yỗn Yê-su tamoong loah tễ cuchĩt, ki lứq Yiang Sursĩ chuai amoong anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy nếu miệng ngươi xưng Đức Chúa Jêsus ra và lòng ngươi tin rằng Đức Chúa Trời đã khiến Ngài từ kẻ chết sống lại, thì ngươi sẽ được cứu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy nếu miệng anh em xưng Đức Chúa Jêsus là Chúa, và lòng anh em tin rằng Đức Chúa Trời đã khiến Ngài từ cõi chết sống lại thì anh em sẽ được cứu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì nếu miệng bạn xưng nhận Ðức Chúa Jesus là Chúa, và lòng bạn tin rằng Ðức Chúa Trời đã làm cho Ngài sống lại từ cõi chết, bạn sẽ được cứu.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì nếu miệng ngươi xưng nhận Đức Giê-su là Chúa và lòng ngươi tin rằng Đức Chúa Trời đã khiến Ngài từ chết sống lại thì ngươi sẽ được cứu;

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nếu miệng bạn xưng rằng “Đức Giê-xu là Chúa,” và nếu lòng bạn tin rằng Thượng Đế đã khiến Chúa Giê-xu sống lại từ kẻ chết thì bạn sẽ được cứu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Hái ỡt tanoang o yáng moat Yiang Sursĩ, la cỗ nhơ mứt pahỡm hái sa‑âm án. Cớp Yiang Sursĩ chuai amoong hái, la cỗ nhơ bỗq hái ngin pai Yê-su Crĩt la Ncháu hái.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10vì tin bởi trong lòng mà được sự công bình, còn bởi miệng làm chứng mà được sự cứu rỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì ai tin trong lòng thì được xưng công chính, ai tuyên xưng nơi miệng thì được cứu rỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì ai tin trong lòng sẽ được xưng công chính, và ai xưng nhận bằng môi miệng sẽ được cứu,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì tin trong lòng thì được sự công chính, và xưng nhận nơi miệng thì được sự cứu rỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhờ lòng tin mà được hòa thuận lại với Thượng Đế, còn nhờ môi miệng xác nhận mà được cứu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Tâng tâm saráq Yiang Sursĩ tễ mbŏ́q noau khoiq pai chơ neq:“Cũai aléq ma sa‑âm án,cũai ki lứq tỡ nai pứt ŏ́c ngcuang.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vả, Kinh thánh nói rằng: Kẻ nào tin Ngài sẽ chẳng bị hổ thẹn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Kinh Thánh nói: “Người nào tin Ngài sẽ không bị hổ thẹn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11vì Kinh Thánh dạy,“Ai tin Ngài sẽ không bị hổ thẹn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Kinh Thánh nói rằng: Bất cứ ai tin Ngài sẽ không bị hổ thẹn. Không có sự phân biệt giữa người Do Thái và người Hy Lạp.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Như Thánh Kinh nói, “Hễ ai tin Ngài thì chẳng bao giờ thất vọng.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Yáng moat Yiang Sursĩ tỡ bữn mpha ntrớu cũai I-sarel cớp cũai tỡ cỡn cũai I-sarel. Ngkíq Yê-su Crĩt, Ncháu hái, yỗn sa‑ữi ŏ́c bốn pỡ dũ náq cũai ca sễq tễ án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Trong người Giu-đa và người Gờ-réc không có sự phân biệt gì hết, vì họ có chung một Chúa, giàu ơn đối với mọi kẻ kêu xin Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Không có sự phân biệt giữa người Do Thái và người Hi Lạp, vì cùng chung một Chúa là Chúa của mọi người, Đấng ban ơn dư dật cho mọi người kêu cầu Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thế thì không có sự phân biệt giữa người Do-thái và người Hy-lạp, vì họ có cùng một Chúa, Ngài là Chúa chung của mọi người, và Ngài ban phước dồi dào cho những ai kêu cầu Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì Ngài là Chúa của tất cả, ban ơn dồi dào cho mọi người kêu cầu Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thánh Kinh nói, “hễ ai” có nghĩa là tất cả mọi người, bất luận Do-thái hay không Do-thái. Chúa là Chúa của mọi người. Ngài ban phúc lành cho bất cứ ai tin nơi Ngài,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Yuaq tâm saráq Yiang Sursĩ tễ mbŏ́q pai neq:“Dũ náq cũai ca arô sễq nhơ ramứh Yiang Sursĩ,án lứq chuai amoong alới.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vì ai kêu cầu danh Chúa thì sẽ được cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì, “ai kêu cầu danh Chúa đều sẽ được cứu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13vì“Ai kêu cầu danh Chúa sẽ được cứu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tất cả người nào kêu cầu danh Chúa đều được cứu.

Bản Phổ Thông (BPT)

13như Thánh Kinh nói, “Ai kêu xin Chúa giúp sẽ được cứu.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Ma nŏ́q têq cũai câu sễq tễ án, khân alới tỡ yũah sa‑âm án? Cớp nŏ́q têq alới sa‑âm án, khân alới tỡ yũah bữn sâng ntrớu tễ án? Cớp nŏ́q alới têq bữn sâng tễ án, khân tỡ bữn noau pỡq atỡng alới?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng họ chưa tin Ngài thì kêu cầu sao được? Chưa nghe nói về Ngài thì làm thể nào mà tin? Nếu chẳng ai rao giảng, thì nghe làm sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng họ chưa tin Ngài thì kêu cầu sao được? Chưa nghe nói về Ngài thì làm thể nào mà tin? Không có người rao giảng thì nghe cách nào?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng làm sao họ có thể kêu cầu Ðấng họ chưa tin? Làm sao họ có thể tin Ðấng họ chưa nghe? Làm sao họ có thể nghe nếu không ai rao giảng?

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng làm sao họ có thể kêu cầu cùng Đấng họ chưa tin? Làm sao họ có thể tin Đấng họ chưa nghe? Làm sao họ có thể nghe khi không có người truyền giảng?

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng trước khi kêu xin Chúa cứu giúp, thì họ phải tin Ngài đã; mà trước khi tin thì phải được nghe về Ngài. Muốn cho người ta nghe đến Ngài thì phải có người rao giảng,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Cớp nŏ́q cũai têq pỡq atỡng alới, khân tỡ bữn noau chuai yỗn alới pỡq? Tâng tâm saráq Yiang Sursĩ tễ mbŏ́q noau khoiq pai neq:“Nêuq o lứq ayững cũai dững parnai o yỗn cũai canŏ́h dáng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Lại nếu chẳng ai được sai đi, thì rao giảng thể nào? Như có chép rằng: Những bàn chân kẻ rao truyền tin lành là tốt đẹp biết bao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nếu chẳng có ai được sai đi thì làm sao rao giảng? Như có lời chép: “Bàn chân của những người truyền rao Tin Lành thật xinh đẹp biết bao!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Làm sao họ có thể rao giảng nếu họ không được sai đi? Như có chép rằng,“Bàn chân của những người rao truyền Tin Mừng đẹp biết bao!”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Làm sao họ có thể truyền giảng nếu họ không được sai đi? Như Kinh Thánh có chép: “Bàn chân của người truyền giảng Phúc Âm xinh đẹp biết bao!”

Bản Phổ Thông (BPT)

15và trước khi có người rao giảng thì phải có người được sai đi. Như có viết, “Hình ảnh của người rao Tin Mừng thật là tuyệt diệu.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Ma lứq tỡ bữn dũ náq cũai yoc ễ tamứng parnai o tễ Yê-su Crĩt. Machớng Ê-sai khoiq pai tễ mbŏ́q neq:“Ncháu cứq ơi! Noau noâq sa‑âm tễ parnai hếq atỡng?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng chẳng phải mọi người đều nghe theo tin lành đâu; vì Ê-sai có nói rằng: Lạy Chúa, ai tin lời chúng tôi rao giảng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng không phải mọi người đều vâng theo Tin Lành đâu; chính Ê-sai đã nói: “Lạy Chúa, ai chịu tin lời chúng con rao giảng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng không phải mọi người sẽ vâng theo Tin Mừng, vì I-sai-a nói,“Lạy Chúa, ai tin những gì chúng con rao báo?”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng không phải tất cả mọi người đều vâng theo Phúc Âm. Vì I-sa có nói: “Lạy Chúa! Ai chịu tin lời rao truyền của chúng con?”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Không phải người Do-thái nào cũng đều chấp nhận tin mừng đâu. Nhà tiên tri Ê-sai đã nói, “Lạy Chúa, ai tin điều chúng tôi rao giảng?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Ma khân cũai yoc ễ sa‑âm, cóq alới tamứng nhũang. Cớp parnai ca alới cóq tamứng nhũang, la parnai o tễ Yê-su Crĩt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Như vậy, đức tin đến bởi sự người ta nghe, mà người ta nghe, là khi lời của Đấng Christ được rao giảng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Như vậy, đức tin đến từ những điều người ta nghe, mà người ta nghe là khi lời của Đấng Christ được rao giảng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Như vậy đức tin đến bởi những gì người ta nghe, và những gì người ta cần nghe là lời của Ðấng Christ được rao giảng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vậy, có đức tin là do nghe, và nghe là khi Lời Chúa Cứu Thế được truyền giảng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Cho nên niềm tin có được là do người ta nghe Tin Mừng, và người ta được nghe Tin Mừng là khi có người rao giảng Chúa Cứu Thế cho họ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Ma cứq ễ blớh anhia neq: Tỗp I-sarel khoiq sâng parnai nâi ma tỡ yũah? Lứq alới khoiq sâng chơ, yuaq tâm saráq Yiang Sursĩ atỡng tễ mbŏ́q pai neq:“Khoiq noau atỡng chơ ngê ki chũop nheq tâng cốc cutễq nâi.Lứq ngê ki pláh toâq pỡ dũ pứp paloŏng cutễq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nhưng tôi hỏi: Có phải là họ chưa nghe chăng? Trái lại, Tiếng của các sứ giả đã vang khắp đất, Và lời của sứ giả đã đạt đến cùng thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng tôi xin hỏi: Có phải là họ chưa được nghe không? Thực ra thì họ đã nghe, vì:“Tiếng của các sứ giả đã vang ra khắp đất,Và lời của họ đã truyền đến tận cùng thế giới.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng tôi xin hỏi, họ đã được nghe chưa?Họ đã được nghe rồi, vì“Âm thanh chúng đã lan truyền khắp đất,Và lời chúng đã vang đến cùng tận địa cầu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng tôi xin hỏi: Họ chưa nghe sao? Không, họ đã nghe rồi, như Kinh Thánh có nói: “Tiếng chúng vang ra khắp đất Và lời chúng vang đến tận cùng trần gian.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng tôi hỏi: Có phải họ đã nghe Tin Mừng rồi sao? Phải, họ đã nghe rồi—như Thánh Kinh viết:“Tiếng nói của họ vang khắp thế giới;lời của họ đi quanh trái đất.” Thi thiên 19:4

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Cứq ễ blớh anhia ễn neq: Nŏ́q tỗp I-sarel tỡ bữn dáng tỡ? Môi-se khoiq atỡng máh Yiang Sursĩ pai tễ mbŏ́q neq:“Cứq táq yỗn anhia sa‑on cumíq tễ cũai tỡ cỡn cũai I-sarel;cứq táq yỗn anhia sâng ũan cỗ tễ cũai tỡ bữn dáng ntrớu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Tôi lại hỏi: Thế mà dân Y-sơ-ra-ên chẳng biết chi hết sao? Môi-se đã nói rằng: Ta sẽ giục lòng ganh tị các ngươi bởi kẻ chẳng phải là dân; Ta sẽ chọc giận các ngươi bởi một dân ngu dốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tôi lại hỏi: Phải chăng dân Y-sơ-ra-ên không hiểu? Trước hết, Môi-se đã nói:“Ta sẽ làm cho các ngươi ganh tị với những dân không phải là dân;Ta sẽ làm cho các ngươi tức giận với một dân ngu dốt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng tôi xin hỏi thêm, có phải người I-sơ-ra-ên không hiểu chăng?Trước hết, xin nghe Mô-sê kể lại, “Ta sẽ làm cho các ngươi ganh tị với một dân không đáng gọi là một dân;Bởi một dân khờ khạo, Ta sẽ làm cho các ngươi tức giận.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Tôi lại hỏi: Người Do Thái chưa biết sao? Trước hết Môi-se có nói: “Ta sẽ làm các ngươi ghen với một dân không phải là dân, Ta sẽ làm ngươi tức giận một dân ngu dốt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Tôi muốn hỏi thêm: Có phải dân Ít-ra-en đã hiểu rồi sao? Phải, họ đã hiểu. Trước hết, Mô-se viết:“Ta sẽ dùng những người chưa trở thành dân tộckhiến các ngươi ganh tị.Ta sẽ dùng một dân tộc chưa hiểu biếtkhiến các ngươi tức giận.” Phục truyền luật lệ 32:21

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Cớp Ê-sai atỡng tang bỗq Yiang Sursĩ clŏ́q lứq neq:“Alới ca tỡ bữn chuaq cứq, ki alới ramóh cứq.Cớp alới ca tỡ bữn sễq tễ cứq, cứq lứq yỗn alới dáng ngê cứq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Lại Ê-sai nói cách bạo dạn rằng: Những kẻ chẳng tìm kiếm ta thì đã gặp thấy ta, Ta đã tỏ mình ra cho kẻ chẳng hỏi han ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ê-sai lại mạnh dạn nói rằng:“Những người không tìm kiếm Ta thì đã gặp được Ta;Ta đã tỏ mình ra cho những người chẳng cầu hỏi Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20I-sai-a đã rất bạo dạn thuật lại, “Những kẻ chẳng tìm kiếm Ta đã tìm được Ta;Ta đã tỏ Ta ra cho những kẻ chẳng cầu hỏi Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20I-sa đã mạnh dạn nói rằng: “Những kẻ không tìm kiếm Ta thì Ta cho gặp, Ta tỏ mình ra cho những kẻ chẳng cầu hỏi Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhà tiên tri Ê-sai cũng đã nói:“Người không tìm thì đã gặp được ta.Ta tỏ mình ta ra cho kẻ không hỏi đến ta.” Ê-sai 65:1

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Cớp Yiang Sursĩ pai ễn tễ tỗp I-sarel neq:“Nheq muoi tangái cứq sacỡ atĩ ễ roap chỗm cũai nâi,ma alới tỡ bữn trĩh cứq,cớp alới chíl níc cứq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Song về dân Y-sơ-ra-ên, thì rằng: Ta đã giơ tay ra cả ngày hướng về dân bội nghịch và hay nói trái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng về dân Y-sơ-ra-ên, Ngài phán: “Suốt ngày Ta dang tay hướng về một dân bất tuân và ngoan cố.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng đối với dân I-sơ-ra-ên, Ngài phán,“Suốt ngày Ta dang hai tay ra hướng về một dân không vâng lời và chống nghịch.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng về dân Do Thái thì ông nói: “Suốt cả ngày Ta giang tay Hướng về một dân bất tuân và chống nghịch.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng về dân Ít-ra-en thì Thượng Đế phán,“Suốt ngày ta đứng chờ tiếp nhận một dân ương ngạnh, không vâng lời ta.” Ê-sai 65:2

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng nói làm sao? Đạo ở gần ngươi, ở trong miệng và trong lòng ngươi. Ấy là đạo đức tin mà chúng ta giảng dạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng lời ấy nói gì?“Đạo ở gần anh em,Trên môi miệng và trong lòng anh em,” Đó là đạo đức tin mà chúng tôi giảng dạy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng điều ấy nói gì?“Lời ở gần ngươi, trong miệng ngươi, và trong lòng ngươi.” (Ðó là lời đức tin chúng tôi rao giảng).

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng nói gì? “Nói đạo ở gần ngươi, trong miệng ngươi và trong lòng ngươi;” đây là đạo đức tin mà chúng tôi truyền giảng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng đây là lời Thánh Kinh nói, “Lời rất gần ngươi, ở trong miệng và trong lòng ngươi.” Đó là lời dạy dỗ về đức tin mà chúng tôi rao giảng.