So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Kuv nug hais tias, Vajtswv twb tso nws haivneeg tseg lawm los? Yeej tsis tau muab tso tseg li! Kuv paub li no, rau qhov kuv yog ib tug Yixalayees, kuv yog Anplahas xeebntxwv thiab kuv yog xeem Npeenyamees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vậy tôi nói: Đức Chúa Trời có bỏ dân Ngài chăng? Chẳng hề như vậy; vì chính tôi là dân Y-sơ-ra-ên, dòng dõi Áp-ra-ham, về chi phái Bên-gia-min.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vậy tôi xin hỏi, Đức Chúa Trời có từ bỏ dân Ngài không? Chẳng hề như vậy! Vì chính tôi là người Y-sơ-ra-ên, dòng dõi Áp-ra-ham, thuộc bộ tộc Bên-gia-min.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vậy tôi xin hỏi, có phải Ðức Chúa Trời đã loại bỏ dân Ngài chăng?Chẳng hề như vậy! Vì tôi cũng là một người I-sơ-ra-ên, một hậu duệ của Áp-ra-ham, thuộc chi tộc Bên-gia-min.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vậy, tôi xin hỏi: “Đức Chúa Trời có loại bỏ dân Ngài không? Không bao giờ! Vì chính tôi là người Y-sơ-ra-ên, dòng dõi Áp-ra-ham, thuộc chi tộc Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Nên tôi xin hỏi: Có phải Thượng Đế đã từ bỏ dân của Ngài rồi sao? Không phải! Tôi là người Ít-ra-en, thuộc dòng dõi Áp-ra-ham, về chi tộc Bên-gia-min.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Vajtswv tsis tau muab haivneeg uas thaum ub nws xaiv tseg lawm tso povtseg ib zaug li. Nej twb paub Vajtswv txojlus zaj uas hais txog Eliyas thov Vajtswv rau txim rau cov Yixalayees, Eliyas hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Chúa Trời chẳng từng bỏ dân Ngài đã biết trước. Anh em há chẳng biết Kinh thánh chép về chuyện Ê-li sao? Thể nào người kiện dân Y-sơ-ra-ên trước mặt Đức Chúa Trời, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Chúa Trời không hề từ bỏ dân Ngài là dân mà Ngài đã biết trước. Anh em có biết Kinh Thánh chép về chuyện Ê-li đã phàn nàn dân Y-sơ-ra-ên trước mặt Đức Chúa Trời như thế nào không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ðức Chúa Trời chưa từ bỏ dân Ngài, một dân Ngài đã biết trước.Anh chị em không biết Kinh Thánh chép gì về chuyện Ê-li-gia sao? Thể nào ông ấy đã tố cáo dân I-sơ-ra-ên trước mặt Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đức Chúa Trời không bỏ dân tộc Ngài biết trước. Anh em không biết Kinh Thánh nói gì về Ê-li khi ông thưa kiện dân Y-sơ-ra-ên trước mặt Đức Chúa Trời sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Thượng Đế đã chọn dân Ít-ra-en cho Ngài trước khi họ sinh ra. Ngài chưa gạt bỏ họ. Chắc anh chị em còn nhớ lời Thánh Kinh viết về Ê-li khi ông oán trách dân Ít-ra-en với Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3“Tus Tswv, lawv muab koj cov cevlus tua povtseg, thiab muab koj tej thaj fij tsoo tawg tas huv tibsi lawm; tsuas tshuav kuv tib leeg xwb, tiamsis lawv tseem niaj hnub nrhiav kuv tua povtseg thiab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Lạy Chúa, họ đã giết tiên tri Ngài, hủy phá bàn thờ Ngài; tôi còn lại một mình, và họ tìm giết tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Lạy Chúa, họ đã giết các nhà tiên tri Ngài, hủy phá bàn thờ Ngài; chỉ còn lại một mình con, và họ cũng tìm giết con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3“Lạy Chúa, họ đã giết các tiên tri của Ngài, họ đã phá đổ các bàn thờ Ngài, chỉ một mình con còn sót lại, thế mà bây giờ họ đang lùng bắt để lấy mạng con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Lạy Chúa: “Họ đã sát hại các tiên tri Chúa, đào phá bàn thờ Ngài; chỉ còn lại một mình tôi mà họ cũng tìm giết luôn.”Nhưng Đức Chúa Trời đáp lời thế nào?

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ông thưa, “Lạy Chúa, họ đã giết các nhà tiên tri của Ngài, phá sập bàn thờ Ngài. Chỉ một mình con còn sót lại, và họ cũng tìm cách giết con luôn.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Tiamsis Vajtswv teb Eliyas li cas? Vajtswv hais tias, “Kuv twb xaiv tau xya txhiab leej cia ua kuv tug lawm, lawv yeej tsis tau txhos caug pe Npa-as li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng Đức Chúa Trời đáp lại thể nào? Ta đã để dành cho ta bảy ngàn người nam chẳng hề quì gối trước mặt Ba-anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng Đức Chúa Trời đáp lại ông thế nào? “Ta đã để dành cho Ta bảy nghìn người nam chẳng hề quỳ gối trước thần Ba-anh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng Ðức Chúa Trời đã đáp lại với ông thế nào?“Ta đã để dành cho Ta bảy ngàn người chưa quỳ gối trước Ba-anh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4“Ta đã dành riêng cho Ta bảy ngàn người nam chẳng chịu quỳ lạy Ba-anh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng Thượng Đế trả lời cho Ê-li ra sao? Ngài đáp, “Ta đã để dành bảy ngàn người trong Ít-ra-en chưa bái lạy thần Ba-anh.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Ib yam nkaus li ntawd, nimno Vajtswv twb xaiv tau ib nyuag pab tseg lawm, Vajtswv hlub lawv kawg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ngày nay cũng vậy, có một phần còn sót lại theo sự lựa chọn của ân điển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ngày nay cũng vậy, có một phần còn sót lại được lựa chọn bởi ân điển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngày nay cũng vậy, có một số người còn sót lại do được chọn bởi ân sủng.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngày nay cũng thế, có thành phần sót lại được lựa chọn theo ân sủng.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngày nay cũng thế, do ân phúc của Ngài, Thượng Đế đã chọn một số người.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Vajtswv xaiv neeg tsis yog raws li lawv tes haujlwm, tiamsis Vajtswv hlub lawv xwb. Yog Vajtswv xaiv neeg raws li lawv tes haujlwm, ces Vajtswv txojkev hlub tsis yog txojkev hlub tiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng nếu bởi ơn thì chẳng phải bởi việc làm nữa; bằng chẳng, thì ơn không còn phải là ơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng nếu bởi ân điển thì không cần đến việc làm nữa; nếu không, ân điển không còn là ân điển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng nếu là bởi ân sủng thì chẳng cần đến việc làm nữa; bằng không, ân sủng chẳng còn là ân sủng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nếu đã theo ân sủng thì không theo công đức nữa, bằng không thì ân chẳng còn là ân.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nếu Ngài chọn họ theo ân phúc của Ngài thì chắc chắn sự tuyển chọn ấy không do công lao của họ. Nếu họ trở thành con dân Thượng Đế qua công lao của họ thì ân phúc của Ngài không thể nào được xem là “ân” nữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Yog li cas cov Yixalayees tsis tau tej uas lawv nrhiav? Tsuas yog tej pab nyuag neeg tsawg tsawg uas Vajtswv xaiv lawm thiaj tau xwb; dua li lwm pab ces ua ntsej lag muag dig tsis hnov Vajtswv hu li,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy thì làm sao? Ấy là dân Y-sơ-ra-ên chẳng được điều mình tìm; song những kẻ lựa chọn thì đã được, và những kẻ khác thì bị cứng lòng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy thì sao? Dân Y-sơ-ra-ên đã không đạt được điều mình tìm kiếm. Những người được chọn thì đã đạt được, nhưng số còn lại thì trở nên cứng lòng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy thì sao?Dân I-sơ-ra-ên không đạt những gì họ đã tìm kiếm, nhưng những người được chọn lại đạt, và số người còn lại thì cứng lòng,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Điều này có nghĩa gì? Dân Y-sơ-ra-ên chẳng tìm được điều họ tìm; những người được chọn thì tìm được, phần còn lại, thì lòng chai đá,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cho nên chúng ta phải hiểu như sau: Mặc dù dân Ít-ra-en tìm cách hòa thuận lại với Thượng Đế nhưng không được; chỉ những người Ngài chọn là được hòa thuận lại với Ngài mà thôi. Những người còn lại trở nên ương ngạnh và phản nghịch Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8raws li Vajtswv txojlus hais tias,“Vajtswv ua rau lawv lub siab thiablawv lub tswvyim ruam lawm;lawv muaj qhov muag tiamsis lawv tsis pom kev,lawv muaj qhovntsej, tiamsis lawv tsis hnov lus;lawv ua li ntawd los txog niaj hnub no li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8như có chép rằng: Đức Chúa Trời đã cho họ mờ tối, con mắt chẳng thấy, lỗ tai chẳng nghe, cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8như có lời chép rằng:“Đức Chúa Trời đã cho họ một tâm linh mê muội,Mắt mù, tai điếc, cho đến ngày nay.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8như có chép,“Ðức Chúa Trời đã cho họ một tâm linh hôn mê, mắt họ không thấy, tai họ không nghe, cho đến ngày nay.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8như Kinh Thánh đã chép: “Đức Chúa Trời đã khiến tâm trí họ u mê, Mắt mù, Tai điếc Cho đến ngày nay.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Như Thánh Kinh viết:“Thượng Đế khiến tâm trí họ đờ đẫnđể họ không còn hiểu biết.” Ê-sai 29:10“Ngài khép con mắt họ lại để họ không thấybịt tai họ lại để họ không nghe.Cho đến ngày nay họ vẫn y như thế.” Phục truyền luật lệ 29:4

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Thiab Daviv hais tias,“Thov kom lawv tej rooj noj roojhaus ua nta npuj thiab ua hlua mag lawv,thiab thov koj rau txim rau lawv,kom lawv raug kev puastsuaj;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Lại, Đa-vít có nói: Ước gì bàn tiệc của họ trở nên bẫy, Lưới, nên dịp vấp chân và sự phạt công bình cho họ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đa-vít còn nói:“Mong cho bàn tiệc của họ trở thành cạm bẫy và lưới bủa,Đá vấp chân và sự báo ứng cho họ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ða-vít cũng nói,“Nguyện bàn tiệc của chúng trở thành một cái bẫy và một cạm bẫy,Một cớ vấp ngã và một hình phạt đích đáng cho chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đa-vít cũng nói: “Cầu cho bàn tiệc họ trở thành cạm bẫy, Lưới bủa, đá vấp chân và dịp báo trả cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Như Đa-vít nói:“Nguyện yến tiệc chúng nó trở thành bẫy sập cho chúng nó,khiến chúng nó bị tổn hại;Nguyện tiệc yến chúng nó khiến chúng nó vấp ngã cho đáng đời.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10thov kom lawv tej qhovmuag dig,kom lawv tsis txhob pom kev,thiab thov kom lawv tsa tsis taustaubhau mus ibtxhis li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ước gì mắt họ mù không thấy được, Và lưng họ cứ khom luôn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ước gì mắt họ bị mù để không còn thấy được,Và lưng họ cứ mãi cong khom!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nguyện mắt chúng đui mù để chẳng còn trông thấy,Nguyện lưng chúng cụp xuống luôn luôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Cầu cho mắt họ mờ không thấy được Và lưng họ cứ khòm luôn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nguyện mắt chúng nó bị mù để không thấy;Nguyện lưng chúng nó bị khòm mãi vì khốn khổ.” Thi thiên 69:22–23

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Yog li ntawd, kuv nug hais tias, thaum cov Yudais dawm ntog, lawv twb raug kev puastsuaj lawm los? Tsis yog li ntawd! Tiamsis qhov uas lawv dawm ntog, ua rau lwm Haivneeg tau txojkev cawm dim, cov Yudais thiaj khib heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Tôi lại hỏi rằng: Có phải dân Y-sơ-ra-ên vấp chân dường ấy hầu cho té xuống chăng? Chẳng hề như vậy! Nhưng ấy là bởi tội lỗi họ mà sự cứu đã đến cho dân ngoại, hầu để giục lòng tranh đua của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy tôi xin hỏi, có phải dân Y-sơ-ra-ên đã vấp chân đến nỗi phải ngã nhào không? Chẳng hề như vậy! Nhưng do sự phạm tội của họ mà sự cứu rỗi đã đến với dân ngoại để khiến họ ganh đua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tôi xin hỏi rằng, có phải dân I-sơ-ra-ên vấp chân như thế để ngã nhào chăng?Chẳng hề như vậy! Nhưng bởi sự phạm tội của họ, ơn cứu rỗi đã đến với các dân ngoại, khiến họ phải ganh tức.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tôi lại hỏi: “Có phải họ đã bị sẩy chân để rồi ngã nhào xuống không? Không bao giờ! Do họ vấp phạm mà sự cứu rỗi đến với các dân tộc ngoại quốc, để làm họ ganh đua.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Cho nên tôi xin hỏi: Khi người Do-thái vấp ngã thì sự vấp ngã đó có tiêu diệt họ không? Không! Nhưng lỗi lầm của họ mang sự cứu rỗi đến cho người không phải Do-thái để họ ganh tức.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Cov Yudais ua txhaum, neeg ntiajteb thiaj tau koob hmoov, thiab vim cov Yudais tsis ntseeg, lwm Haivneeg thiaj tau koob hmoov nplua mias; yog cov Yudais ntseeg tagnrho, mas hajyam yuav tau koob hmoov ntau!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vả, nếu tội lỗi họ đã làm giàu cho thế gian, sự kém sút họ đã làm giàu cho dân ngoại, thì huống chi là sự thạnh vượng của họ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nếu sự phạm tội của họ đã làm giàu cho thế gian, và nếu sự thất bại của họ đã làm giàu cho dân ngoại thì sự sung mãn của họ sẽ càng làm giàu hơn biết chừng nào!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy nếu sự phạm tội của họ đã đem phước hạnh dồi dào đến thế gian, và sự thất bại của họ đã đem phước hạnh dồi dào đến các dân ngoại, thì khi họ hoàn toàn tiếp nhận ơn cứu rỗi, phước hạnh đến với thế gian sẽ dồi dào hơn biết bao!

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng nếu sự vấp phạm của họ làm giàu cho thế gian và sự thất bại của họ làm cho các dân tộc ngoại quốc phong phú, một khi họ được đông đủ thì sự phong phú càng vĩ đại đến chừng nào?”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nếu lỗi lầm của người Do-thái đã mang vô số phúc lành đến cho thế gian, và sự mất mát của họ đã mang ân phúc đến cho người không phải Do-thái thì thế gian sẽ còn nhận được phúc lành biết bao nhiêu nữa khi đủ số người Do-thái trở thành dân tộc của Thượng Đế!

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Nimno kuv hais rau nej cov uas yog lwm Haivneeg. Kuv yeej yog ib tug timthawj rau lwm Haivneeg, kuv yuav muab tes haujlwm uas kuv ua saib tseemceeb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Tôi nói cùng anh em là người ngoại: Bấy lâu tôi làm sứ đồ cho dân ngoại, tôi làm vinh hiển chức vụ mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tôi nói với anh em là các dân ngoại: Bao lâu tôi còn làm sứ đồ cho dân ngoại, tôi sẽ còn làm rạng rỡ chức vụ mình

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bây giờ tôi xin thưa với anh chị em là những người thuộc các dân ngoại: Với tư cách là sứ đồ cho các dân ngoại, tôi lấy làm vinh hạnh về chức vụ của tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tôi nói với anh chị em là người ngoại quốc: “Bấy lâu nay làm sứ đồ cho các dân tộc ngoại quốc, tôi làm vẻ vang cho chức vụ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Tôi muốn nói với anh chị em là những người không phải Do-thái. Tôi làm sứ đồ cho những người không phải Do-thái và vì tôi nhận công tác ấy, nên tôi cố gắng làm hết sức mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Tej zaum yuav ua rau kuv haivneeg khib, tiamsis yuav cawm tau lawv qee leej dim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14cố sức để giục lòng tranh đua của những kẻ đồng tộc tôi, và để cứu mấy người trong đám họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14để khơi dậy lòng ganh đua của đồng bào tôi, và cứu được một số người trong họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14mong sao nhờ đó có thể kích thích đồng bào tôi sinh lòng ganh tức, hầu cứu được một số người trong họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nếu tôi kích thích lòng ganh đua của đồng bào tôi, chỉ là để cứu rỗi một số người trong vòng họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tôi mong kích thích lòng ganh đua của dân tộc tôi để có thể cứu một số người trong vòng họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Thaum Vajtswv tso cov Yudais tseg lawm, Vajtswv coj lwm Haivneeg uas ua yeebncuab rau Vajtswv los nrog Vajtswv sib raug zoo. Thaum Vajtswv rov coj cov Yudais los cuag Vajtswv, lawv yuav zoo ib yam li cov neeg tuag uas sawv hauv qhov tuag rov los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vì nếu sự dứt bỏ họ ra đã làm sự hòa thuận cho thiên hạ, thì sự họ trở lại trong ân điển há chẳng phải là sự sống lại từ trong kẻ chết sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì nếu việc họ bị loại bỏ đã đem lại sự hòa giải cho cả thế gian, thì việc họ được tiếp nhận chẳng phải là sự sống đến từ cõi chết sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì nếu việc họ bị loại bỏ đã đem lại sự giải hòa cho thế gian, thì khi họ được nhận lại, sự thể sẽ ra sao, nếu không phải là cải tử hoàn sinh?

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì nếu khi họ bị vứt bỏ mà cả thế gian được phục hòa với Đức Chúa Trời thì khi họ được Ngài tiếp nhận sẽ là việc cải tử hoàn sinh.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi Thượng Đế quay mặt khỏi người Do-thái, thì Ngài kết bạn với các dân tộc khác trên thế giới. Cho nên, khi Thượng Đế chấp nhận người Do-thái thì chẳng khác nào khiến họ đã chết mà lại sống.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Yog muab lub ncuav ntais ib qho fij rau Vajtswv lawm, ces lub ncuav ntawd yog Vajtswv li; thiab yog muab cov cag ntoo fij rau Vajtswv lawm, ces cov ceg puavleej yog Vajtswv li ib yam nkaus

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vả, nếu trái đầu mùa là thánh, thì cả đồng cũng thánh; và nếu rễ là thánh, thì các nhánh cũng thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nếu phần bột đầu tiên được dâng là thánh thì cả đống bột cũng thánh; nếu rễ là thánh thì các cành cũng thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nếu nắm bột dâng lên làm của lễ đầu mùa là thánh thì cả đống bột cũng thánh; nếu cái rễ là thánh thì các nhánh cũng thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nếu lúa đầu mùa đã thánh thì cả đống bột cũng thánh; nếu cái rễ đã thánh thì các cành cũng thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nếu miếng bánh đầu tiên được dâng cho Thượng Đế, thì cả ổ bánh sẽ hóa thánh. Nếu rễ là thánh, thì các nhánh cũng thánh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Vajtswv muab tsob txiv ntoo roj nyeg cov ceg txiav, thiab muab cov ceg txiv ntoo roj qus los txuas rau ntawm tsob txiv ntoo roj nyeg cov ceg qhov chaw. Nej cov uas yog lwm Haivneeg, nej yog cov ceg txiv ntoo roj qus, nimno nej tau cov dej uas tsob txiv ntoo roj nyeg uas yog cov Yudais nqus tuaj yug nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ví bằng có một hai nhánh bị cắt đi, và ngươi vốn là cây ô-li-ve hoang được tháp vào chỗ các nhánh ấy để có phần về nhựa và rễ của cây ô-li-ve,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng nếu có một vài cành bị cắt đi, và bạn vốn là cây ô-liu hoang được ghép vào chỗ các cành ấy để được chia sẻ nhựa sống từ rễ cây ô-liu

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nhưng nếu một vài nhánh bị chặt bỏ, và bạn là nhánh ô-liu hoang được tháp vào chỗ của chúng để hưởng nhựa sống phong phú từ rễ của cây ô-liu tốt,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nếu vài cành bị bỏ và ngươi vốn thuộc cây ô-liu hoang lại được ghép vào giữa các cành ấy và được chia sẻ nhựa sống từ rễ cây ô-liu,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Giống như một vài nhánh ô-liu đã bị gãy. Anh chị em là người không phải Do-thái như nhánh ô-liu hoang được tháp vào gốc ô-liu thật. Hiện nay anh chị em nhận được sức sống từ gốc ô-liu thật là người Do-thái.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Nej tsis txhob saib tsis taus cov ceg uas Vajtswv muab txiav lawm. Nej tsis txhob khavtheeb, rau qhov nej yog cov ceg xwb, tsis yog cov ceg nqus dej yug cov cag, tiamsis yog cov cag qus dej yug cov ceg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18thì chớ khoe mình hơn các nhánh đó. Nhưng nếu ngươi khoe mình, thì hãy biết rằng ấy chẳng phải là ngươi chịu đựng cái rễ, bèn là cái rễ chịu đựng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18thì đừng có kiêu hãnh với các cành đó. Nếu bạn kiêu hãnh thì hãy nhớ rằng không phải bạn chịu đựng cái rễ, nhưng là cái rễ chịu đựng bạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18thì xin bạn đừng đắc chí mà khinh dể các nhánh ấy. Nếu bạn muốn đắc chí, xin nhớ rằng không phải bạn nuôi cái rễ mà cái rễ nuôi bạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

18thì chớ khoa trương nghịch các cành ấy. Nếu ngươi khoa trương thì hãy nhớ rằng không phải ngươi cưu mang cái rễ mà cái rễ cưu mang ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vì thế đừng khoe khoang vì những nhánh đã bị gãy. Nếu anh chị em khoe khoang thì nên nhớ rằng không phải anh chị em nâng đỡ cái rễ, mà là cái rễ nâng đỡ anh chị em.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Nej yuav hais tias, “Qhov uas Vajtswv muab cov ceg ntawd txiav, twb yog Vajtswv yuav muab peb los txuas rau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngươi sẽ nói rằng: Các nhánh đã bị cắt đi, để ta được tháp vào chỗ nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bạn sẽ nói: “Các cành đã bị cắt đi, để ta được ghép vào.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bạn nói, “Vì các nhánh ấy đã bị chặt bỏ, nên tôi mới được tháp vào.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngươi sẽ nói: ‘Các cành kia bị bẻ đi để ta được ghép vào!’

Bản Phổ Thông (BPT)

19Anh chị em có thể bảo, “Mấy nhánh kia bị gãy để ta được tháp vào.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Yeej yog li ntawd tiag. Twb yog vim lawv tsis ntseeg, Vajtswv thiaj muab lawv txiav povtseg, thiab muab nej los txuas rau lawv qhov chaw. Tiamsis nej yuav tsum ceevfaj; nej tsis txhob khav hais tias nej tau los nyob lawv qhov chaw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Phải lắm; các nhánh đó đã bị cắt bởi cớ chẳng tin, và ngươi nhờ đức tin mà còn; chớ kiêu ngạo, hãy sợ hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đúng vậy. Các cành đó đã bị cắt đi vì lòng vô tín của chúng, còn bạn chỉ đứng vững được nhờ đức tin. Đừng kiêu ngạo, nhưng hãy sợ hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Bạn nói đúng. Họ đã bị chặt bỏ vì họ không tin, còn bạn, nhờ tin nên bạn mới được đứng vào đó. Vậy bạn đừng lên mình kiêu ngạo, nhưng thà hãy kính sợ thì hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đúng lắm, các cành kia bị bẻ đi vì tội vô tín, còn ngươi bởi đức tin mà tồn tại; đừng kiêu căng hợm hĩnh, nhưng hãy kính sợ!

Bản Phổ Thông (BPT)

20Đúng. Nhưng những nhánh kia bị gãy vì không tin, còn anh chị em được tháp vào cây chỉ vì anh chị em tin. Đừng tự phụ nhưng hãy lo sợ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Yog Vajtswv twb muab cov Yudais uas zoo li tej ceg txiv ntoo roj nyeg xiav povtseg; nej xav hais tias nws yuav tseg nej thiab no los?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vì nếu Đức Chúa Trời chẳng tiếc các nhánh nguyên, thì Ngài cũng chẳng tiếc ngươi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì nếu Đức Chúa Trời đã không tiếc các cành tự nhiên thì Ngài cũng chẳng tiếc bạn đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì nếu Ðức Chúa Trời đã không tiếc các nhánh tự nhiên, thì Ngài sẽ không tiếc bạn là nhánh tháp vào đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì Đức Chúa Trời chẳng dung tha các cành tự nhiên thì Ngài cũng sẽ không dung tha ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nếu Thượng Đế đã chặt bỏ những nhánh tự nhiên đó khỏi cây, thì Ngài cũng sẽ có thể làm như thế đối với anh chị em.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Yog li ntawd, nej ua tib zoo xav txog Vajtswv txojkev hlub thiab txojkev rau txim; Vajtswv rau txim rau cov neeg uas ua txhaum, yog nej ua zoo mus li, Vajtswv yuav hlub nej; yog nej tsis ua zoo Vajtswv yuav muab nej txiav tawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy hãy xem sự nhân từ và sự nghiêm nhặt của Đức Chúa Trời: Sự nghiêm nhặt đối với họ là kẻ đã ngã xuống, còn sự nhân từ đối với ngươi, miễn là ngươi cầm giữ mình trong sự nhân từ Ngài; bằng chẳng, ngươi cũng sẽ bị chặt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vậy hãy nhìn biết sự nhân từ và sự nghiêm khắc của Đức Chúa Trời: Nghiêm khắc đối với những ai đã ngã, nhưng nhân từ đối với bạn, miễn là bạn tiếp tục giữ mình trong sự nhân từ của Ngài; nếu không, bạn cũng sẽ bị cắt bỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vậy hãy nhận thức đức nhân từ và nghiêm khắc của Ðức Chúa Trời: Ngài nghiêm khắc đối với những kẻ lìa bỏ Ngài, nhưng đức nhân từ của Ðức Chúa Trời dành cho bạn nếu bạn cứ tiếp tục giữ mình trong đức nhân từ của Ngài, bằng không, bạn cũng sẽ bị chặt bỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vậy hãy gẫm xem lòng nhân từ và nghiêm minh của Đức Chúa Trời, nghiêm minh đối với những người đã ngã, Đức Chúa Trời nhân từ với ngươi nếu ngươi kiên trì trong lòng nhân từ Ngài; bằng không ngươi cũng sẽ bị cất bỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Cho nên anh chị em thấy rằng, tuy Thượng Đế rất nhân từ nhưng Ngài cũng rất nghiêm khắc. Ngài trừng phạt những ai không tin nhận Ngài. Nhưng Thượng Đế tỏ lòng nhân từ đối với anh chị em, nếu anh chị em cứ ở trong lòng nhân từ Ngài. Nếu không, Ngài sẽ chặt anh chị em khỏi cây.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Yog cov Yudais tso qhov uas lawv tsis ntseeg tseg thiab tig rov los cuag Vajtswv, Vajtswv yuav muab lawv txuas rov rau ntawm lawv qhov chaw; rau qhov Vajtswv muab los txuas rau tsob txiv ntoo roj nyeg lawm. Cov Yudais zoo ib yam li tsob txiv ntoo roj nyeg; yog Vajtswv muab cov ceg uas nws muab txiav lawm, coj rov los txuas rau ntawm tus ntoo yuav yoojyim dua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Về phần họ, nếu không ghì mài trong sự chẳng tin, thì cũng sẽ được tháp; vì Đức Chúa Trời có quyền lại tháp họ vào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Còn với người Do Thái, nếu họ không miệt mài trong sự vô tín thì cũng sẽ được ghép vào, vì Đức Chúa Trời có quyền ghép họ lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Còn họ, nếu họ không tiếp tục trong sự vô tín, họ sẽ được tháp vào trở lại, vì Ðức Chúa Trời có thừa khả năng để tháp họ vào trở lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Còn đối với họ, nếu họ không kiên trì trong sự vô tín, họ sẽ lại được tháp vào; vì Đức Chúa Trời có quyền tháp họ lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Còn nếu người Do-thái chịu trở lại tin Ngài, thì Thượng Đế cũng sẽ tiếp nhận họ. Ngài có quyền tháp họ vào chỗ cũ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Nej cov uas yog lwm Haivneeg, nej zoo ib yam li cov ceg txiv ntoo roj qus uas Vajtswv muab los txuas rau tsob txiv ntoo roj nyeg lawm. Cov Yudais zoo ib yam li tsob txiv ntoo roj nyeg; yog Vajtswv muab cov ceg uas nws muab txiav lawm, coj rov los txuas rau ntawm tus ntoo yuav yoojyim dua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nếu chính ngươi đã bị cắt khỏi cây ô-li-ve hoang thuận tánh mình, mà được tháp vào cây ô-li-ve tốt nghịch tánh, thì huống chi những kẻ ấy là nhánh nguyên sẽ được tháp vào chính cây ô-li-ve mình!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì nếu tự bản chất, bạn vốn là cây ô-liu hoang mà được cắt và ghép vào cây ô-liu tốt, trái với tự nhiên, huống chi họ vốn là những cành tự nhiên lại đáng được ghép vào chính cây ô-liu của mình càng hơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Thế thì theo tự nhiên, bạn vốn là một nhánh từ một cây ô-liu hoang được chặt và tháp vào một cây ô-liu tốt, một việc nghịch với tự nhiên, mà còn được như thế, thì họ, những nhánh tự nhiên của cây ô-liu tốt, khi được tháp trở lại vào chính cây ô-liu của họ, đương nhiên họ sẽ được tốt đẹp hơn biết dường nào!

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nếu ngươi đã được cắt ra từ bản chất cây ô-liu hoang và đem ghép vào cây ô-liu tốt, trái với bản chất tự nhiên, thì các cành tự nhiên này lại càng đáng được ghép vào chính cây ô-liu của chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nhánh hoang không thể mọc tự nhiên từ gốc cây tốt. Anh chị em là người không phải Do-thái như những nhánh chặt từ một cây ô-liu hoang, được tháp vào cây ô-liu tốt. Còn người Do-thái giống như nhánh mọc tự nhiên từ cây tốt, cho nên họ có thể được tháp vào gốc cây nguyên thủy rất dễ dàng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Yog li ntawd cov kwvtij, nej tsis txhob khav hais tias nej yog cov uas txawj ntse, kuv xav kom nej totaub txog yam uas neeg tsis paub: Cov Yixalayees tsuas tawv ncauj ib ntus xwb, lawv tsuas tawv mus txog thaum uas Vajtswv coj lwm Haivneeg los txhij lawm xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vả, hỡi anh em, tôi không muốn anh em chẳng biết sự mầu nhiệm nầy, e anh em khoe mình khôn ngoan chăng: Ấy là một phần dân Y-sơ-ra-ên đã sa vào sự cứng lòng, cho đến chừng nào số dân ngoại nhập vào được đầy đủ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Thưa anh em, tôi muốn anh em hiểu sự mầu nhiệm nầy để anh em không tự cho mình là khôn ngoan, đó là: Một phần dân Y-sơ-ra-ên cứ cứng lòng cho đến khi số dân ngoại gia nhập đầy đủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Thưa anh chị em, tôi không muốn anh chị em không biết gì về huyền nhiệm nầy, kẻo anh chị em cứ cho mình là khôn ngoan hiểu biết, đó là sự cứng lòng đã xảy ra cho một phần dân I-sơ-ra-ên cho đến khi số các dân ngoại gia nhập được đầy đủ,

Bản Dịch Mới (NVB)

25Thưa anh chị em, tôi không muốn anh chị em chẳng biết huyền nhiệm này để anh chị em không tự cho mình là khôn ngoan: Một phần Y-sơ-ra-ên cứ ngoan cố cho đến khi số người các dân tộc ngoại quốc gia nhập đầy đủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Tôi muốn anh chị em biết điều mầu nhiệm ấy để anh chị em hiểu rằng mình không biết đủ thứ được. Một phần dân Do-thái đã trở nên ương ngạnh, nhưng tình trạng ấy sẽ thay đổi khi đủ số những người không phải Do-thái trở lại với Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Thaum ntawd, cov Yixalayees txhua tus yuav dim; raws li Vajtswv txojlus hais tias,“Tus Cawmseej yuav los saum lub roob Xi-oos los;nws yuav muab Yakhauj cov xeebntxwvtej kev txhaum tshem huv tibsi mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26vậy thì cả dân Y-sơ-ra-ên sẽ được cứu, như có chép rằng: Đấng Giải cứu sẽ đến từ Si-ôn, Cất sự vô đạo ra khỏi Gia-cốp;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Như vậy cả dân Y-sơ-ra-ên sẽ được cứu, như có lời chép:“Đấng Giải Cứu sẽ đến từ Si-ôn,Cất bỏ sự vô đạo khỏi nhà Gia-cốp”;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26và như thế, toàn thể dân I-sơ-ra-ên sẽ được cứu, như có chép rằng:“Ðấng Giải Cứu sẽ đến từ Si-ôn;Ngài sẽ cất bỏ sự vô đạo khỏi Gia-cốp.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vậy cả Y-sơ-ra-ên sẽ được cứu, như Kinh Thánh đã chép: ‘Đấng Cứu Tinh sẽ ra từ Si-ôn Dẹp bỏ sự vô đạo khỏi nhà Gia-cốp

Bản Phổ Thông (BPT)

26Đó là cách mà dân Ít-ra-en sẽ được cứu. Như Thánh Kinh viết:“Đấng Cứu Thế từ Giê-ru-sa-lem đến;Ngài sẽ dẹp mọi gian ác khỏi nhà Gia-cốp.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Kuv yuav zam txim rau lawv raws li tej lusuas kuv twb cog tseg rau lawv lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ấy là sự giao ước mà ta sẽ lập với họ, Khi ta xóa tội lỗi họ rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27“Và đây là giao ước Ta lập với họ, Khi Ta xóa bỏ tội lỗi họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ðây là giao ước của Ta với họ, Khi Ta xóa bỏ tội lỗi của họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Và đây là giao ước Ta lập với họ Khi Ta xóa sạch tội lỗi họ rồi.’

Bản Phổ Thông (BPT)

27Và ta sẽ lập giao ước nầy với họkhi ta đã xóa tội lỗi họ.” Ê-sai 59:20–21; 27:9

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Vim cov Yudais tsis kam lees yuav txojmoo zoo, Vajtswv thiaj ua yeebncuab rau lawv. Qhov ntawd, ua rau nej cov uas yog lwm Haivneeg thiaj tau los cuag Vajtswv; tiamsis Vajtswv suav hais tias lawv yog Vajtswv cov phoojywg vim lawv cov yawgkoob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Nếu luận về Tin lành thì họ là nghịch thù bởi cớ anh em, còn luận về sự lựa chọn, thì họ được yêu thương bởi cớ các tổ phụ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Theo Tin Lành, họ là kẻ thù của Đức Chúa Trời, điều đó có lợi cho anh em; nhưng theo sự lựa chọn, họ được yêu thương nhờ các tổ phụ mình;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Xét theo phương diện của Tin Mừng, họ là những kẻ chống nghịch Ðức Chúa Trời, nhờ vậy anh chị em được lợi; nhưng xét theo phương diện tuyển chọn, họ là những người được yêu thương vì cớ các tổ phụ của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Một mặt, theo Phúc Âm thì họ là thù địch vì cớ anh chị em. Mặt khác theo ơn lựa chọn thì họ là người thân yêu vì cớ các tổ phụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Người Do-thái không chịu tiếp nhận Tin Mừng nên họ đã trở thành thù nghịch với Thượng Đế. Nhờ đó mà anh chị em là người không phải Do-thái được hưởng ân phúc. Nhưng người Do-thái vẫn là dân được lựa chọn của Thượng Đế. Vì lời hứa Ngài đã lập với các tổ tiên họ, nên Ngài vẫn yêu thương họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Rau qhov Vajtswv yeej tsis hloov siab rau tus uas Vajtswv twb xaiv thiab foom koob hmoov rau lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29vì các sự ban cho và sự kêu gọi của Đức Chúa Trời chẳng hề đổi lại được bao giờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29vì các sự ban cho và sự kêu gọi của Đức Chúa Trời chẳng bao giờ thay đổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vì những gì Ðức Chúa Trời đã ban cho và những ai Ngài đã kêu gọi, Ngài không rút lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vì tặng phẩm Chúa ban và tiếng Chúa gọi không bao giờ hủy bỏ được.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Thượng Đế không bao giờ đổi ý về những người Ngài đã chọn và những gì Ngài đã dành cho họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Nej cov uas yog lwm Haivneeg, thaum ub nej yeej tsis mloog Vajtswv lus ib yam li thiab, tiamsis nimno Vajtswv hlub nej vim cov Yudais tsis mloog Vajtswv lus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Lại như khi trước anh em đã nghịch cùng Đức Chúa Trời, mà bây giờ được thương xót bởi sự nghịch của họ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Như anh em trước kia không vâng phục Đức Chúa Trời, mà bây giờ được thương xót nhờ sự không vâng phục của họ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Giống như anh chị em trước kia vốn không vâng phục Ðức Chúa Trời, nhưng bây giờ đã nhận được ơn thương xót nhờ sự không vâng phục của họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

30Như anh chị em ngày trước không vâng phục Đức Chúa Trời, nhưng hiện nay đã được thương xót vì họ không vâng phục,

Bản Phổ Thông (BPT)

30Trước kia anh chị em cũng đã chống nghịch Thượng Đế, nhưng hiện nay anh chị em đã nhận ơn thương xót vì những người kia chống nghịch Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Qhov uas niaj hnub no cov Yudais tsis mloog Vajtswv lus, lawv ua li ntawd kom lawv tau txais Vajtswv txojkev hlub ib yam li nej thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31thì cũng một thể ấy, bây giờ họ đã nghịch, hầu cho cũng được thương xót bởi sự thương xót đã tỏ ra với anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31thì cũng vậy, bây giờ họ đã không vâng phục để nhờ sự thương xót tỏ ra cho anh em, họ cũng được thương xót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31thì cũng thế, bây giờ họ không vâng phục, nhưng nhờ ơn thương xót đã tỏ ra với anh chị em, bây giờ họ cũng có thể nhận được ơn thương xót vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

31thì họ cũng thế, dù hiện nay không vâng phục, nhưng do lòng thương xót của Chúa đối với anh chị em, thì bây giờ họ cũng có thể được Ngài thương xót.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Và vì người Do-thái chống nghịch, nên Ngài tỏ lòng thương xót đối với anh chị em. Như thế để họ cũng nhận ơn thương xót từ Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Rau qhov Vajtswv ua kom txhua tus tsis mloog Vajtswv lus, Vajtswv thiaj zoo hlub lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vì Đức Chúa Trời đã nhốt mọi người trong sự bạn nghịch, đặng thương xót hết thảy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vì Đức Chúa Trời đã nhốt mọi người trong chỗ không vâng phục, để thương xót mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vì Ðức Chúa Trời đã nhốt mọi người trong sự không vâng phục, để Ngài có thể thương xót tất cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vì Đức Chúa Trời đã ràng buộc mọi người trong sự bất phục để tỏ lòng thương xót tất cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ngài bỏ mặc họ cho mọi sự chống nghịch để Ngài tỏ lòng nhân từ đối với mọi người.

Vajtswv Txojlus (HWB)

33Vajtswv yog tus uas muaj ib puas tsav yam nplua mias! Vajtswv muaj tswvyim thiab kev txawj ntse! Leejtwg thiaj yuav paub Vajtswv lub siab? Leejtwg thiaj yuav totaub tej uas Vajtswv ua?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Ôi! sâu nhiệm thay là sự giàu có, khôn ngoan và thông biết của Đức Chúa Trời! Sự phán xét của Ngài nào ai thấu được, đường nẻo của Ngài nào ai hiểu được!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ôi! Sự giàu có, khôn ngoan và hiểu biết của Đức Chúa Trời thật sâu nhiệm biết bao! Sự phán xét của Ngài làm sao biết được, đường lối Ngài làm sao hiểu được!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ôi sâu nhiệm thay là sự giàu có, khôn ngoan, và tri thức của Ðức Chúa Trời! Những phán quyết của Ngài không thể nào dò thấu, và những đường lối của Ngài không thể nào hiểu được!

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ôi, sự giàu có, khôn ngoan và hiểu biết của Đức Chúa Trời thật sâu thẳm! Sự phán xét của Ngài không ai thấu triệt, Đường lối Ngài không ai dò tìm nổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Sự giàu có của Thượng Đế vô cùng bao la, sự khôn ngoan và hiểu biết của Ngài thật vô hạn! Không ai có thể giải thích, phê phán hay hiểu được đường lối Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

34Raws li Vajtswv txojlus hais tias,“Leejtwg thiaj yuav paub tus Tswv lub siab?Leejtwg thiaj yuav ua tau tus Tswv tus tuavxam?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Vì, ai biết ý tưởng Chúa, ai là kẻ bàn luận của Ngài?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34“Vì ai biết được ý tưởng Chúa,Ai làm cố vấn cho Ngài?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34“Vì ai biết được Chúa nghĩ gì? Hay ai có thể làm mưu sĩ cho Ngài?

Bản Dịch Mới (NVB)

34Vì ai biết tâm trí Chúa? Ai làm cố vấn cho Ngài?

Bản Phổ Thông (BPT)

34Như Thánh Kinh nói,“Ai biết được ý Chúa,hoặc cố vấn cho Ngài?” Ê-sai 40:13

Vajtswv Txojlus (HWB)

35Leejtwg tau muab ib yam dabtsi rau Vajtswv,thiab Vajtswv pauj rov qab rau nws?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Hay là ai đã cho Chúa trước, đặng nhận lấy điều gì Ngài báo lại?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Hoặc “ai đã cho Chúa trước,Để được Ngài trả lại?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Hay ai đã cho Ngài điều gì, để được Ngài ban thưởng lại?”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Có ai từng dâng hiến Để được Ngài đền đáp?

Bản Phổ Thông (BPT)

35“Ngài không chịu ơn ai, mà cũngkhông phải trả ơn cho ai cả.” Gióp 41:11

Vajtswv Txojlus (HWB)

36Vajtswv yog tus uas tsim ib puas tsav yam, Vajtswv lub hwjchim tuav ib puas tsav yam thiab ib puas tsav yam ntawd yog Vajtswv li. Thov kom Vajtswv tau koob meej mus ibtxhis li! Amees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Vì muôn vật đều là từ Ngài, bởi Ngài, và hướng về Ngài. Vinh hiển cho Ngài đời đời vô cùng! A-men.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Vì muôn vật đều từ Ngài, bởi Ngài, và hướng về Ngài. Vinh quang thuộc về Ngài đời đời vô cùng! A-men.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Vì mọi sự đều từ Chúa, bởi Chúa và hướng về Chúa. Vinh quang quy về Ngài đời đời vô cùng! A-men.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Thượng Đế đã tạo nên muôn loài, mọi vật được sống còn là nhờ Ngài và vì Ngài. Nguyền vinh hiển thuộc về Ngài đời đời! A-men.