So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1在上有權柄的,人人要順服,因為沒有權柄不是來自上帝的。掌權的都是上帝所立的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Mọi người phải vâng phục các đấng cầm quyền trên mình; vì chẳng có quyền nào mà không đến bởi Đức Chúa Trời, các quyền đều bởi Đức Chúa Trời chỉ định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Mọi người phải phục tùng nhà cầm quyền; vì chẳng có thẩm quyền nào mà không đến từ Đức Chúa Trời; các nhà cầm quyền hiện có đều do Đức Chúa Trời chỉ định.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Mỗi người hãy phục tùng nhà cầm quyền, vì chẳng có quyền lực nào không đến từ Ðức Chúa Trời, và những chính quyền hiện có đều do Ðức Chúa Trời chỉ định.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Mỗi người phải tùng phục các nhà cầm quyền trên mình, vì không có thẩm quyền nào không do Đức Chúa Trời đặt ra, và các nhà cầm quyền hiện có đều do Ngài thiết lập.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Anh chị em phải vâng phục chính quyền, vì chẳng ai có thể cầm quyền nếu Thượng Đế không cho phép. Các nhà cầm quyền đều do Thượng Đế thiết lập.

和合本修訂版 (RCUV)

2所以,抗拒掌權的就是抗拒上帝所立的;抗拒的人必自招審判。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Cho nên ai chống cự quyền phép, tức là đối địch với mạng lịnh Đức Chúa Trời đã lập; và những kẻ đối địch thì chuốc lấy sự phán xét vào mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Cho nên ai chống đối nhà cầm quyền là chống lại mệnh lệnh Đức Chúa Trời đã lập; và những người làm vậy sẽ chuốc lấy sự phán xét cho mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Như vậy ai chống lại chính quyền là chống lại những gì Ðức Chúa Trời đã chỉ định. Những người chống đối như thế sẽ chuốc lấy án phạt cho mình,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Cho nên ai chống lại thẩm quyền là chống lại mệnh lệnh Đức Chúa Trời; những người chống nghịch ấy sẽ rước lấy hình phạt cho mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Cho nên ai chống chính quyền tức là chống Thượng Đế. Người ấy sẽ rước lấy trừng phạt.

和合本修訂版 (RCUV)

3作官的原不是要使行善的懼怕,而是要使作惡的懼怕。你願意不懼怕掌權的嗎?只要行善,你就可得他的稱讚;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vả, các quan quyền không phải để cho người làm lành sợ, mà để cho người làm dữ sợ. Ngươi muốn không sợ quyền phép chăng? Hãy làm điều lành, sẽ được khen thưởng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì nhà chức trách không phải để cho người lương thiện sợ, mà để cho người gian ác sợ. Bạn muốn khỏi phải sợ nhà cầm quyền chăng? Hãy làm điều tốt đẹp, và bạn sẽ được khen thưởng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3vì nhà chức trách không phải là nỗi sợ hãi cho người làm điều tốt, nhưng cho kẻ làm điều xấu. Bạn muốn không sợ nhà cầm quyền chăng? Hãy làm điều tốt, bạn sẽ được khen ngợi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì những người cai trị không phải để cho người làm lành sợ mà cho người ác khiếp sợ. Muốn khỏi sợ nhà cầm quyền, ngươi hãy làm điều lành thì sẽ được họ khen ngợi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ai làm đúng thì không có gì phải sợ chính quyền; ai làm sai mới sợ thôi. Anh chị em muốn khỏi sợ nhà cầm quyền không? Hãy làm điều phải thì anh chị em sẽ được khen ngợi.

和合本修訂版 (RCUV)

4因為他是上帝的用人,是與你有益的。你若作惡,就該懼怕,因為他不是徒然佩劍;他是上帝的用人,為上帝的憤怒,報應作惡的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4vì quan quyền là chức việc của Đức Chúa Trời để làm ích cho ngươi. Song nếu ngươi làm ác, thì hãy sợ, vì người cầm gươm chẳng phải là vô cớ; người là chức việc của Đức Chúa Trời để làm ra sự công bình và phạt kẻ làm dữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4vì họ là đầy tớ của Đức Chúa Trời để làm ích lợi cho bạn. Nhưng nếu bạn làm điều gian ác thì hãy lo sợ, vì họ mang gươm không phải là vô cớ đâu; họ là đầy tớ của Đức Chúa Trời để thi hành sự trừng phạt đối với kẻ làm điều gian ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì nhà cầm quyền là tôi tớ của Ðức Chúa Trời để làm điều tốt cho bạn. Nhưng nếu bạn làm điều xấu, bạn có cớ để sợ, vì họ mang gươm không phải vô cớ đâu; vì nhà cầm quyền là tôi tớ của Ðức Chúa Trời để thi hành án phạt đối với những kẻ làm điều xấu.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì nhà cầm quyền là đầy tớ của Đức Chúa Trời để giúp ích cho ngươi. Nếu ngươi làm dữ thì hãy sợ hãi vì họ cầm gươm không phải là vô ích; họ là đầy tớ của Đức Chúa Trời, kẻ thừa hành để giáng cơn thịnh nộ xuống kẻ làm ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các quan quyền là đầy tớ Thượng Đế, để phục vụ anh chị em. Nhưng nếu anh chị em làm quấy thì hãy thận trọng vì họ có quyền trừng phạt. Họ là đầy tớ Thượng Đế để trừng phạt người làm quấy.

和合本修訂版 (RCUV)

5所以,你們必須順服,不但是因上帝的憤怒,也是因着良心。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy nên cần phải vâng phục, chẳng những vì sợ hình phạt thôi, nhưng cũng vì cớ lương tâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Cho nên phải phục tùng nhà cầm quyền, không những vì sợ bị trừng phạt nhưng cũng vì lương tâm nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì vậy chúng ta cần phải phục tùng họ, không phải chỉ vì sợ bị phạt, nhưng cũng vì cớ lương tâm nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy, phải thuận phục nhà cầm quyền, không phải chỉ vì sợ cơn thịnh nộ nhưng cũng vì lương tâm nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Cho nên các anh chị em phải vâng phục chính quyền, không phải để khỏi bị phạt mà là vì anh chị em biết làm điều phải.

和合本修訂版 (RCUV)

6你們納糧也為這個緣故,因他們是上帝的僕役,專管這事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ấy cũng bởi lẽ đó mà anh em nộp thuế, vì các quan quyền là đầy tớ của Đức Chúa Trời, hằng giữ việc ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Cũng vì lý do đó mà anh em nộp thuế, vì nhà cầm quyền là đầy tớ của Đức Chúa Trời để lo công việc nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì cớ đó bạn phải đóng thuế, bởi nhà cầm quyền là tôi tớ của Ðức Chúa Trời, và họ cần dùng trọn thì giờ để thi hành nhiệm vụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đây cũng là lý do anh chị em hãy nộp thuế, vì nhà cầm quyền là tôi tớ Đức Chúa Trời lo thi hành phận sự đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vì thế mà anh chị em đóng thuế. Các nhà cầm quyền phục vụ Thượng Đế khi họ thi hành nhiệm vụ.

和合本修訂版 (RCUV)

7凡人所當得的,就給他。當得糧的,給他納糧;當得稅的,給他上稅;當懼怕的,懼怕他;當恭敬的,恭敬他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Phải trả cho mọi người điều mình đã mắc: nộp thuế cho kẻ mình phải nộp thuế; đóng góp cho kẻ mình phải đóng góp; sợ kẻ mình đáng sợ; kính kẻ mình đáng kính.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hãy trả cho mọi người điều mình mắc nợ: nộp thuế cho kẻ mình phải nộp; đóng lợi tức cho người mình phải đóng; sợ kẻ mình đáng sợ; tôn trọng người đáng tôn trọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hãy trả cho mọi người những gì mình nợ: đóng thuế cho người mình phải đóng thuế, nộp sưu cho người mình phải nộp sưu, sợ người đáng sợ, kính người đáng kính.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hãy trả lại cho mọi người món nợ mình đã mắc, nạp thuế cho người mình phải nạp, đóng tiền cho người mình phải đóng, sợ kẻ mình đáng sợ, kính kẻ mình đáng kính.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Mắc nợ ai thì trả cho người ấy. Thiếu thuế ai thì trả cho người đó. Hãy trọng người đáng trọng, kính người đáng kính.

和合本修訂版 (RCUV)

8你們除了彼此相愛,對任何人都不可虧欠甚麼,因為那愛人的就成全了律法。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đừng mắc nợ ai chi hết, chỉ mắc nợ về sự yêu thương nhau mà thôi, vì ai yêu kẻ lân cận mình ấy là đã làm trọn luật pháp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đừng mắc nợ ai điều gì, ngoại trừ món nợ yêu thương nhau; vì ai yêu người lân cận mình là đã làm trọn luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðừng mắc nợ ai điều gì, ngoại trừ món nợ yêu thương nhau, vì ai yêu thương người khác là làm trọn Luật Pháp.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đừng mắc nợ ai gì cả ngoại trừ món nợ yêu thương nhau, vì ai yêu thương người lân cận là làm trọn kinh luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đừng mắc nợ ai điều gì ngoài nợ tình yêu mà thôi, vì người nào yêu thương người khác tức là vâng giữ trọn luật pháp.

和合本修訂版 (RCUV)

9那不可姦淫,不可殺人,不可偷盜,不可貪婪,或別的誡命,都包括在「愛鄰如己」這一句話之內了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vả, những điều răn nầy: Ngươi chớ phạm tội tà dâm, chớ giết người, chớ trộm cướp, chớ tham lam, và mọi điều răn khác nữa, bất luận điều nào, đều tóm lại trong một lời nầy: Ngươi phải yêu kẻ lân cận mình như mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì các điều răn: “Ngươi chớ phạm tội ngoại tình, chớ giết người, chớ trộm cướp, chớ tham lam,” và bất cứ điều răn nào khác, đều tóm tắt trong câu nầy: “Ngươi phải yêu người lân cận như mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Các điều răn dạy rằng,“Ngươi chớ phạm tội ngoại tình,Ngươi chớ giết người,Ngươi chớ trộm cắp,Ngươi chớ tham lam,” và nếu có điều răn nào khác, thì tất cả đều tóm lại vào một điều nầy,“Ngươi hãy yêu người lân cận như mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì các điều răn: “Ngươi chớ ngoại tình”, “ngươi chớ giết người”, “ngươi chớ trộm cắp”, “ngươi chớ tham lam”, và bất cứ điều răn nào khác cũng đều tóm lược trong một câu này: “Ngươi hãy yêu thương người lân cận như mình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Luật pháp nói, “Ngươi không được phạm tội ngoại tình. Không được giết người. Không được trộm cắp. Không được tham muốn của cải người khác.” Tất cả những mệnh lệnh vừa kể và tất cả những mệnh lệnh khác đều có thể gồm tóm trong một qui tắc duy nhất, “Hãy yêu người láng giềng như mình.”

和合本修訂版 (RCUV)

10愛是不對鄰人作惡,所以愛就成全了律法。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Sự yêu thương chẳng hề làm hại kẻ lân cận; vậy yêu thương là sự làm trọn luật pháp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tình yêu thương không làm hại người lân cận; vì vậy, yêu thương là làm trọn luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Yêu thương không làm hại người lân cận; vì vậy, yêu thương là làm trọn Luật Pháp.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tình yêu thương không làm hại người lân cận, cho nên yêu thương là làm trọn kinh luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tình yêu không bao giờ làm thiệt hại cho người láng giềng. Yêu thương tức là tuân giữ trọn luật pháp.

和合本修訂版 (RCUV)

11還有,你們要知道,現在正是該從睡夢中醒來的時候了;因為我們得救,現在比初信的時候更近了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hãy ăn ở như vậy, vì biết thời kỳ đương lúc chúng ta đây: Giờ anh em từ ngủ thức dậy đã đến, bởi sự cứu hiện nay đã gần chúng ta hơn lúc chúng ta mới tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hãy làm như vậy, vì anh em biết mình đang sống trong thời kỳ nào. Đã đến giờ anh em phải thức dậy, vì hiện nay sự cứu rỗi đã gần với chúng ta hơn lúc chúng ta mới tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hãy làm như vậy, vì anh chị em biết chúng ta đang sống trong thời kỳ nào. Giờ chúng ta thức dậy từ trong giấc ngủ đến rồi, vì bây giờ sự cứu rỗi gần với chúng ta hơn lúc chúng ta mới tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Hãy làm điều ấy vì biết rõ thời thế: Đã đến giờ anh chị em từ ngủ thức dậy vì bây giờ sự cứu rỗi gần chúng ta hơn lúc chúng ta mới tin Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hãy sống như thế vì chúng ta đang ở vào một thời kỳ nghiêm trọng. Đến lúc anh chị em phải thức dậy vì bây giờ sự cứu rỗi của chúng ta gần hơn so với lúc chúng ta mới tin.

和合本修訂版 (RCUV)

12黑夜已深,白晝將近。所以我們該除去暗昧的行為,帶上光明的兵器。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đêm đã khuya, ngày gần đến; vậy chúng ta hãy lột bỏ những việc tối tăm mà mặc lấy áo giáp sáng láng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đêm đã khuya, ngày gần đến; vậy chúng ta hãy lột bỏ những việc tối tăm mà mặc lấy áo giáp sáng láng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðêm sắp tàn, ngày gần đến. Chúng ta hãy cởi bỏ những việc của tối tăm và mang vào các vũ khí của ánh sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đêm đã khuya, ngày gần rạng. Vậy ta hãy vứt bỏ những công việc đen tối, mặc lấy áo giáp sáng láng.

Bản Phổ Thông (BPT)

12“Đêm” sắp tàn, “ngày” đã ló dạng cho nên chúng ta hãy ném bỏ những gì thuộc về bóng tối mà nai nịt vũ khí của ánh sáng.

和合本修訂版 (RCUV)

13行事為人要端正,好像在白晝行走。不可荒宴醉酒;不可好色淫蕩;不可紛爭嫉妒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hãy bước đi cách hẳn hoi như giữa ban ngày. Chớ nộp mình vào sự quá độ và say sưa, buông tuồng và bậy bạ, rầy rà và ghen ghét;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hãy sống một cách đàng hoàng như đi giữa ban ngày, đừng chè chén và say sưa, trụy lạc và phóng đãng, gây gổ và ganh tị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Chúng ta hãy sống đứng đắn như đi giữa ban ngày: không nhậu nhẹt và say sưa, không hoang dâm và trụy lạc, không gây gổ và ganh tị,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ta hãy sống đúng đắn như bước đi giữa ban ngày. Đừng truy hoan, say sưa, đồi bại, vô độ, xung đột và ganh ghét,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúng ta hãy sống mạnh dạn như người của ban ngày. Không nên tiệc tùng say sưa. Không nên phạm tội nhục dục dù dưới hình thức nào, đừng cãi vã và đố kỵ nhau.

和合本修訂版 (RCUV)

14總要披戴主耶穌基督,不要只顧滿足肉體,去放縱私慾。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14nhưng hãy mặc lấy Đức Chúa Jêsus Christ, chớ chăm nom về xác thịt mà làm cho phỉ lòng dục nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng hãy mặc lấy Chúa là Đức Chúa Jêsus Christ, đừng tìm cách làm thỏa mãn các dục vọng xác thịt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14nhưng mặc lấy Chúa, Ðức Chúa Jesus Christ, và đừng mơ tưởng đến những thèm muốn của xác thịt mà tìm cách làm thỏa mãn các dục vọng của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

14nhưng anh chị em hãy mặc lấy Chúa Cứu Thế Giê-su; đừng nghĩ đến cách làm thỏa mãn các dục vọng của xác thịt.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hãy trở nên giống như Chúa Cứu Thế Giê-xu để khi mọi người nhìn thấy anh em là nhìn thấy Chúa trong đời sống mình.