So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Ging-Sou (IUMINR)

1Mienh muoz aac, hnangv naaic, maiv gunv meih dongh haaix dauh, meih dingc zoux naaiv nyungc sic nyei mienh nyei zuiz, meih maiv lamh jaiv sin aqv. Meih hnangv haaix nor dingc mienh nyei zuiz, meih ziouc dingc ganh nyei zuiz, weic zuqc meih zoux nyei caux ninh mbuo zoux nyei se fih hnangv nyei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vậy, hỡi người kia, ngươi là ai mặc lòng, hễ đoán xét kẻ khác thì không thể chữa mình được; vì trong khi đoán xét họ, ngươi cũng lên án cho chính mình ngươi nữa, bởi ngươi đoán xét họ, mà cũng làm các việc như họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vậy, hỡi người kia, dù bạn là ai đi nữa, khi lên án người khác thì bạn không thể bào chữa cho mình được; vì trong khi lên án họ, bạn cũng tự lên án chính mình, bởi bạn lên án họ mà cũng làm các việc như họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vậy hỡi người kia, dù bạn là ai, khi bạn xét đoán người khác, bạn sẽ không thể bào chữa cho mình; vì khi xét đoán người khác mà bạn cũng làm những việc như người đó làm tức là bạn đã tự kết án mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vậy, hỡi ngươi là người lên án người khác, ngươi không làm sao bào chữa được, bởi khi ngươi lên án người khác là ngươi lên án chính mình vì ngươi làm chính những điều ngươi lên án.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Nếu bạn nghĩ rằng mình có thể lên án người khác, thì bạn lầm. Khi lên án người khác là tự lên án mình, vì chính mình cũng làm như họ.

Ging-Sou (IUMINR)

2Mbuo hiuv duqv Tin-Hungh dingc zoux wuov nyungc sic nyei mienh maaih zuiz se horpc nyei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vả, chúng ta biết rằng sự phán xét của Đức Chúa Trời đối với kẻ làm những việc như thế, là hiệp với lẽ thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chúng ta biết rằng sự phán xét của Đức Chúa Trời đối với những ai làm những việc như thế là hợp với chân lý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Chúng ta biết rằng sự phán xét của Ðức Chúa Trời đối với những ai làm những việc tội lỗi như thế là hợp với chân lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì chúng ta biết rằng Đức Chúa Trời theo chân lý phán xét người làm những việc như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Thượng Đế lên án những người làm như thế và chúng ta biết phán quyết của Ngài là công bằng.

Ging-Sou (IUMINR)

3Mienh muoz aac, meih dingc mienh nyei zuiz mv baac meih yaac hnangv ninh mbuo nor zoux dorngc. Meih hnamv meih haih biaux duqv ndutv, maiv zuqc Tin-Hungh dingc meih nyei zuiz fai?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hỡi người đoán xét kẻ phạm những việc dường ấy mà mình cũng phạm kia, vậy ngươi tưởng rằng chính mình ngươi sẽ tránh khỏi sự phán xét của Đức Chúa Trời sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hỡi người kia, khi bạn lên án người khác làm những việc như vậy mà chính bạn cũng làm, thì bạn tưởng rằng mình sẽ thoát được sự phán xét của Đức Chúa Trời sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Hỡi người kia, khi bạn lên án người khác mà chính bạn cũng làm những việc ấy và hành động như thế, bạn tưởng bạn có thể thoát khỏi sự phán xét của Ðức Chúa Trời sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hỡi người, ngươi làm chính điều mà khi người khác làm thì ngươi lên án, ngươi tưởng mình sẽ thoát được sự phán xét của Đức Chúa Trời sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

3Bạn lên án những người phạm tội, mà chính mình cũng phạm tội như họ. Bạn tưởng sẽ thoát khỏi sự trừng phạt của Thượng Đế sao?

Ging-Sou (IUMINR)

4Tin-Hungh nyei en jaaix haic, ninh yaac hnyouv ndaauv, maaih noic, mv baac meih mangc piex fai? Meih maiv hiuv duqv se Tin-Hungh nyei en oix dorh meih goiv hnyouv fai?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hay là ngươi khinh dể sự dư dật của lòng nhân từ, nhịn nhục, khoan dung Ngài, mà không nhận biết lòng nhân từ của Đức Chúa Trời đem ngươi đến sự ăn năn sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hay là bạn coi thường sự dư dật của lòng nhân từ, nhịn nhục và khoan dung của Ngài? Bạn không nhận biết rằng lòng nhân từ của Đức Chúa Trời là để đem bạn đến sự ăn năn sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hay bạn coi thường sự phong phú của đức nhân từ, sức chịu đựng, và lòng khoan dung của Ðức Chúa Trời? Bạn không biết rằng lòng nhân từ của Ðức Chúa Trời cốt để bạn có cơ hội ăn năn sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hay ngươi khinh thường lòng đầy nhân từ, khoan dung và nhẫn nại của Ngài mà không nhận biết rằng sự nhân từ của Đức Chúa Trời là để dẫn ngươi đến hối cải sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngài rất nhân từ và kiên nhẫn, chờ đợi bạn thay đổi, nhưng bạn không đếm xỉa gì đến lòng nhân từ Ngài. Bạn không biết rằng Thượng Đế nhân từ cốt để cho bạn ăn năn.

Ging-Sou (IUMINR)

5Mv baac meih nyei hnyouv ngaengc, maiv kangv goiv. Zuov taux Tin-Hungh biux mengh ninh nouz mienh nyei zuiz, dongh ninh baengh fim nyei siemv zuiz wuov hnoi, meih ziouc zuqc dingc gauh hniev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bởi lòng ngươi cứng cỏi, không ăn năn, thì tự chất chứa cho mình sự giận về ngày thạnh nộ, khi sẽ hiện ra sự phán xét công bình của Đức Chúa Trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng tấm lòng cứng cỏi, không ăn năn của bạn đang tích lũy cho mình sự giận dữ trong ngày thịnh nộ, là khi sự phán xét công bằng của Đức Chúa Trời được bày tỏ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng ấy là vì lòng cứng cỏi và không chịu ăn năn của bạn mà bạn đã tự chất chứa cho mình cơn thịnh nộ trong ngày thịnh nộ và biểu lộ sự phán xét công bình của Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng cứ theo lòng chai lì và không hối cải của ngươi, ngươi tích trữ cho mình thịnh nộ vào ngày thịnh nộ, là ngày sự đoán xét công bình của Đức Chúa Trời sẽ bày tỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng bạn ương ngạnh, không chịu thay đổi, cho nên bạn sẽ rước lấy sự trừng phạt nặng nề hơn, trong ngày Thượng Đế nổi giận. Vào ngày ấy, mọi người sẽ thấy sự xét xử công bình của Ngài.

Ging-Sou (IUMINR)

6Weic zuqc Tin-Hungh oix ziux mouz laanh mienh zoux nyei sic winh bun ninh mbuo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6là Đấng sẽ trả lại cho mỗi người tùy theo công việc họ làm:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6vì Ngài sẽ báo ứng cho mỗi người tùy theo công việc họ làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðấng sẽ báo trả mỗi người tùy theo việc họ làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài là Đấng báo ứng từng người tùy theo việc họ làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Thượng Đế sẽ thưởng phạt mỗi người theo việc họ đã làm.

Ging-Sou (IUMINR)

7Maaih deix mienh zanc-zanc longc hnyouv zoux kuv sic, lorz yiem Tin-Hungh daaih nyei njang-laangc, oix ninh taaih yaac bun maiv haih zitc nyei maengc. Dongh naaiv nyungc mienh Tin-Hungh oix ceix yietc liuz nyei maengc bun ninh mbuo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ai bền lòng làm lành, tìm sự vinh hiển, sự tôn trọng và sự chẳng hề chết, thì báo cho sự sống đời đời;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ai kiên tâm làm lành, tìm kiếm vinh quang, tôn trọng và bất tử thì Ngài ban cho sự sống đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ai bền chí làm lành để tìm vinh hiển, tôn trọng, và sự bất tử, sẽ được Ngài ban cho sự sống đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Một mặt Ngài ban sự sống vĩnh phúc cho những ai kiên tâm làm lành, tìm kiếm vinh quang, danh dự và sự bất diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Một số người luôn làm lành, sống cho vinh hiển của Thượng Đế, cho danh dự và những gì bất diệt. Ngài sẽ ban cho họ sự sống đời đời.

Ging-Sou (IUMINR)

8Mv baac kungx douh ganh duqv longx, ngaengc zien leiz, zoux waaic sic wuov deix, Tin-Hungh ziouc qiex jiez, nouz haic ninh mbuo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8còn ai có lòng chống trả, không vâng phục lẽ thật, mà vâng phục sự không công bình, thì báo cho họ sự giận và cơn thạnh nộ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Còn ai ích kỷ, không vâng phục chân lý, mà vâng phục sự bất chính thì chuốc lấy sự giận dữ và cơn thịnh nộ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Còn kẻ ích kỷ, không vâng theo chân lý, nhưng cứ đi theo sự gian ác sẽ chuốc lấy cơn giận và cơn thịnh nộ của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Mặt khác Ngài dành lôi đình thịnh nộ cho những kẻ kiếm tư lợi không vâng theo chân lý nhưng vâng theo sự bất chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Còn những kẻ sống ích kỷ, không vâng theo sự thật mà đi theo điều ác, thì Thượng Đế sẽ giáng trừng phạt và cơn giận của Ngài.

Ging-Sou (IUMINR)

9Dauh dauh zoux orqv nyei baamh mienh zungv oix zuqc buangh kouv nyei naanc zingh. Yiutai Mienh zuqc ndaangc, Janx zuqc nqa'haav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Sự hoạn nạn khốn khó giáng cho mọi người làm ác, trước cho người Giu-đa, sau cho người Gờ-réc;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hoạn nạn và khốn khổ sẽ giáng xuống cho mọi người làm ác, trước cho người Do Thái, sau cho người Hi Lạp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hoạn nạn và khốn khổ sẽ giáng trên mọi kẻ làm ác, trước là người Do-thái, sau là người Hy-lạp,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ngài giáng hoạn nạn và khốn khổ trên mọi kẻ làm ác, trước là người Do Thái, sau là người Hy Lạp,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ngài sẽ mang khốn khổ đến cho những kẻ làm ác—trước là người Do-thái, sau là cho những người không phải Do-thái.

Ging-Sou (IUMINR)

10Mv baac dongh zoux longx nyei mienh, Tin-Hungh oix bun njang-laangc, oix taaih, yaac oix bun baengh orn ninh mbuo. Bun Yiutai Mienh ndaangc, nqa'haav bun Janx,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10nhưng vinh hiển, tôn trọng, cùng sự bình an cho mọi người làm lành, trước cho người Giu-đa, sau cho người Gờ-réc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng vinh quang, tôn trọng và bình an sẽ ban cho mọi người làm lành, trước cho người Do Thái, sau cho người Hi Lạp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10nhưng vinh hiển, tôn trọng, và bình an sẽ ban cho mọi người làm lành, trước là người Do-thái, sau là người Hy-lạp.

Bản Dịch Mới (NVB)

10nhưng ban vinh quang, danh dự và bình an cho mọi người làm lành, trước là người Do Thái, sau là người Hy Lạp.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng Ngài sẽ ban vinh dự và bình an cho những người làm lành—trước là người Do-thái sau là những người không phải Do-thái.

Ging-Sou (IUMINR)

11weic zuqc Tin-Hungh maiv mangc haaix dauh nyei hmien.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vì trước mặt Đức Chúa Trời, chẳng vị nể ai đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì Đức Chúa Trời không thiên vị ai cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì Ðức Chúa Trời không thiên vị ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bởi Đức Chúa Trời không thiên vị ai.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vì Thượng Đế đối xử mọi người như nhau.

Ging-Sou (IUMINR)

12Janx maiv maaih Mose nyei leiz-latc. Ninh mbuo baamz zuiz ninh mbuo zuqc mietc mv baac maiv zeiz leiz-latc dingc. Yiutai Mienh maaih Mose nyei leiz-latc. Ninh mbuo baamz zuiz, ziouc ziux leiz-latc zuqc dingc zuiz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Phàm những kẻ không luật pháp mà phạm tội, cũng sẽ không luật pháp mà hư mất; còn những kẻ có luật pháp mà phạm tội, thì sẽ bị luật pháp đoán xét;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Những ai không có luật pháp mà phạm tội, cũng sẽ không có luật pháp mà hư mất; còn những ai có luật pháp mà phạm tội, thì sẽ bị phán xét bởi luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ai không biết Luật Pháp mà phạm tội sẽ bị chết mất, không cần chiếu theo Luật Pháp; còn ai có Luật Pháp mà phạm tội sẽ bị xét xử theo Luật Pháp.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì những ai không có kinh luật mà phạm tội thì cũng sẽ không kinh luật mà hư mất; còn ai có kinh luật mà phạm tội thì sẽ bị xét đoán theo kinh luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ai không có luật pháp mà phạm tội sẽ phải chết, dù không có luật pháp. Cũng thế, những người có luật pháp mà phạm tội thì sẽ bị luật pháp xét xử.

Ging-Sou (IUMINR)

13Maiv zeiz mienh haiz liuz leiz-latc ziouc haih duqv caux Tin-Hungh horpc hnyouv. Kungx dongh ei jienv leiz-latc zoux wuov deix hnangv duqv caux ninh horpc hnyouv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13vì chẳng phải kẻ nghe đọc luật pháp là người công bình trước mặt Đức Chúa Trời, bèn là kẻ làm theo luật pháp được xưng công bình vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì chẳng phải người nghe đọc luật pháp được kể là công chính trước mặt Đức Chúa Trời, nhưng người làm theo luật pháp mới là người được xưng công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì đối với Ðức Chúa Trời, không phải người nghe biết Luật Pháp là công chính, nhưng người làm theo Luật Pháp mới được xưng là công chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì không phải hễ nghe suông kinh luật là trở thành công chính trước mặt Đức Chúa Trời nhưng ai tuân giữ kinh luật mới được xưng công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chỉ nghe luật pháp suông thôi, không thể nào giúp người ta hòa thuận lại với Thượng Đế đâu. Người nào vâng theo luật pháp mới hòa thuận lại với Ngài được.

Ging-Sou (IUMINR)

14Janx maiv maaih Mose nyei leiz-latc. Mv baac se gorngv ninh mbuo ei ganh nyei hnyouv hnamv cuotv daaih zoux horpc leiz-latc, maiv gunv ninh mbuo maiv maaih leiz-latc, ninh mbuo ganh se zoux ninh mbuo ganh nyei leiz-latc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vả, dân ngoại vốn không có luật pháp, khi họ tự nhiên làm những việc luật pháp dạy biểu, thì những người ấy dầu không có luật pháp, cũng tự nên luật pháp cho mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Dân ngoại vốn không có luật pháp, nhưng tự nhiên làm những việc luật pháp dạy bảo thì mặc dù không có luật pháp, họ là luật pháp cho chính mình rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì khi các dân ngoại, những người không có Luật Pháp, theo bản năng tự nhiên đã làm những điều Luật Pháp dạy bảo thì chính những người đó, dù không có Luật Pháp, là luật pháp cho họ rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì khi người ngoại quốc không có kinh luật mà tự nhiên làm những điều kinh luật dạy, dù không có kinh luật thì đó cũng là kinh luật cho họ rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Những người không phải Do-thái, dù không có luật pháp, nhưng nếu do bản chất tự nhiên làm theo những điều luật pháp qui định, thì những điều ấy là luật pháp của họ rồi.

Ging-Sou (IUMINR)

15Ninh mbuo zoux nyei sic bun cing leiz-latc fiev jienv ninh mbuo nyei hnyouv aqv. Ninh mbuo nyei hnyouv bun ninh mbuo hiuv duqv ninh mbuo zoux horpc fai maiv horpc. Maaih ziangh hoc hnyouv gox ninh mbuo, maaih ziangh hoc bun ninh mbuo hiuv duqv zoux duqv horpc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Họ tỏ ra rằng việc mà luật pháp dạy biểu đã ghi trong lòng họ: Chính lương tâm mình làm chứng cho luật pháp, còn ý tưởng mình khi thì cáo giác mình, khi thì binh vực mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Họ cho thấy rằng những gì luật pháp đòi hỏi đã được khắc ghi trong lòng họ; chính lương tâm họ cũng chứng thực điều đó, còn tư tưởng họ khi thì cáo buộc, khi thì biện hộ cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Họ đã chứng tỏ rằng những gì Luật Pháp đòi hỏi đã được khắc ghi trong lòng họ, và lương tâm họ cũng làm chứng cho điều đó, vì những tư tưởng của họ cứ xung đột nhau bên trong, khi thì cáo trách, khi thì binh vực họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Họ tỏ ra rằng những điều kinh luật đòi hỏi đã được ghi trong lòng họ, lương tâm họ cũng chứng thực như thế, và tư tưởng họ tranh biện nhau khi thì lên án, khi thì bênh vực

Bản Phổ Thông (BPT)

15Họ cho thấy rằng, tự lòng mình đã biết phân biệt phải quấy theo như luật pháp qui định. Họ chứng tỏ điều ấy qua lương tâm. Lương tâm có khi bảo rằng mình làm đúng, có khi bảo rằng mình làm sai.

Ging-Sou (IUMINR)

16Ziux yie zunh nyei kuv fienx, taux siemv nyei hnoi, Tin-Hungh oix longc Giduc Yesu hnangv naaiv nor siemv mienh gem jienv nyei sic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ấy là điều sẽ hiện ra trong ngày Đức Chúa Trời bởi Đức Chúa Jêsus Christ mà xét đoán những việc kín nhiệm của loài người, y theo Tin lành tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vào Ngày ấy, Đức Chúa Trời sẽ phán xét những việc thầm kín của loài người qua Đấng Christ Jêsus, theo như Tin Lành của tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ðiều ấy sẽ thể hiện rõ trong ngày Ðức Chúa Trời, qua Ðức Chúa Jesus Christ, phán xét mọi tư tưởng thầm kín của con người, theo Tin Mừng tôi rao giảng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16vào ngày mà Đức Chúa Trời, bởi Chúa Cứu Thế Giê-su phán xét những điều kín giấu của loài người y theo Phúc Âm của tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Việc ấy sẽ xảy đến trong ngày mà Thượng Đế, qua Chúa Cứu Thế Giê-xu, sẽ xét xử những tâm tư thầm kín của con người. Đó là điều dạy dỗ của Tin Mừng mà tôi rao giảng.

Ging-Sou (IUMINR)

17Meih ganh ni? Meih gorngv meih zoux Yiutai Mienh yaac kaux leiz-latc. Meih bungx waac-maux gorngv ganh gauh hiuv duqv Tin-Hungh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Còn ngươi, mang lấy danh người Giu-đa, yên nghỉ trên luật pháp, khoe mình về Đức Chúa Trời ngươi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng nếu bạn tự nhận mình là người Do Thái, ỷ lại luật pháp, tự hào về Đức Chúa Trời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Còn bạn, nếu bạn mang danh là người Do-thái, ỷ lại vào Luật Pháp, tự hào về mối liên hệ với Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng nếu ngươi tự đắc mình là dòng giống Do Thái, ỉ lại vào kinh luật và khoe mình trong Đức Chúa Trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Còn bạn thì sao? Bạn tự cho mình là người Do-thái. Bạn tin luật pháp Mô-se và khoe rằng mình sống gần Thượng Đế.

Ging-Sou (IUMINR)

18yaac hiuv duqv Tin-Hungh oix meih hnangv haaix nor zoux. Meih yaac gorngv meih hoqc jiex leiz-latc cingx daaih hiuv duqv zoux haaix nyungc gauh horpc jiex.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18hiểu ý muốn Ngài và biết phân biệt phải trái, vì ngươi đã được luật pháp dạy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18hiểu biết ý muốn Ngài và biết phân biệt điều hay lẽ phải, vì bạn đã được dạy dỗ từ trong luật pháp;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18cho rằng mình hiểu biết ý muốn Ngài, biết phân biệt đúng sai nhờ đã được dạy dỗ từ Luật Pháp,

Bản Dịch Mới (NVB)

18hiểu biết ý chỉ Chúa cùng thẩm định được những điều tốt lành, nhờ được giáo huấn trong kinh luật,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Bạn biết Ngài muốn bạn làm gì và điều gì là hệ trọng vì bạn học biết luật pháp.

Ging-Sou (IUMINR)

19Meih yaac sienx meih haih ken m'zing maengh nyei mienh, yaac zoux njang bun yiem hmuangx nyei mienh buatc,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19khoe mình làm người dẫn đường cho kẻ mù, làm sự sáng cho kẻ ở nơi tối tăm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19và nếu bạn tin chắc rằng mình là người dẫn đường cho kẻ mù, là ánh sáng cho những ai đang ở trong tăm tối,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19và cho mình là người dẫn đường cho người mù, ánh sáng cho người đi trong tối tăm,

Bản Dịch Mới (NVB)

19tự thị là người dẫn đường kẻ mù, là ánh sáng cho những người ở trong tối tăm,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Bạn tự cho mình là người dẫn đường kẻ mù, ánh sáng cho kẻ đi trong tối tăm.

Ging-Sou (IUMINR)

20meih haih njaaux hngongx nyei mienh, yaac zoux fin-saeng njaaux fu'jueiv, weic zuqc meih maaih Mose nyei leiz-latc. Yiem leiz-latc maaih wuonh zaang caux zien leiz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20làm thầy kẻ ngu, làm người dạy kẻ tầm thường, trong luật pháp có mẫu mực của sự thông biết và của lẽ thật,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20là thầy kẻ ngu, là người dạy kẻ ấu trĩ. Bạn tưởng rằng biểu hiện của tri thức và chân lý nằm trong luật pháp,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20giáo sư của người khờ dại, thầy cô của người ấu trĩ, và có Luật Pháp là hiện thân của tri thức và chân lý,

Bản Dịch Mới (NVB)

20là người giáo hóa kẻ ngu, là thầy dạy cho những người ấu trĩ, vì trong kinh luật ngươi có được hiện thân của tri thức và chân lý.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Bạn tự cho mình có thể chỉ bảo điều phải cho kẻ ngu, và dạy những kẻ dốt nát. Vì bạn có luật pháp, nên bạn nghĩ mình biết mọi thứ và có sự thật theo mình.

Ging-Sou (IUMINR)

21Hnangv naaic, meih njaaux mienh, zoux haaix nyungc maiv njaaux meih ganh? Meih zunh mbuox mienh, “Maiv dungx zoux zaqc.” Daaux nzuonx meih ganh zoux zaqc fai?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21vậy ngươi dạy dỗ kẻ khác mà không dạy dỗ chính mình ngươi sao! Ngươi giảng rằng chớ nên ăn cắp, mà ngươi ăn cắp!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21vậy thì tại sao bạn dạy dỗ người khác mà không dạy dỗ chính mình? Bạn giảng đừng trộm cắp mà sao bạn lại trộm cắp?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21vậy tại sao bạn dạy người khác mà không dạy chính mình? Bạn giảng đừng ăn cắp, mà bạn có ăn cắp không?

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vậy, ngươi dạy người khác mà sao không dạy chính mình? Ngươi giảng đừng trộm cắp mà sao ngươi lại trộm cắp?

Bản Phổ Thông (BPT)

21Bạn dạy người khác mà không dạy bản thân mình sao? Bạn dạy kẻ khác đừng ăn cắp mà chính mình lại ăn cắp.

Ging-Sou (IUMINR)

22Meih gorngv, “Maiv dungx hienx auv hienx nqox.” Meih ganh hienx nyei fai? Meih nzorng miuc-fangx mv baac meih nimc miuc-biauv nyei ga'naaiv fai?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ngươi nói rằng chớ nên phạm tội tà dâm, mà ngươi phạm tội tà dâm! Ngươi gớm ghét hình tượng mà cướp lấy đồ vật của hình tượng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Bạn nói rằng đừng phạm tội ngoại tình mà sao bạn lại ngoại tình? Bạn gớm ghét hình tượng mà sao bạn đi cướp bóc các đền miếu?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bạn cấm người ta ngoại tình, mà bạn có ngoại tình không? Bạn gớm ghiếc sự thờ lạy thần tượng, mà bạn có cướp đồ trong các đền miếu không?

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ngươi bảo đừng ngoại tình sao ngươi lại ngoại tình? Ngươi gớm ghét hình tượng sao ngươi lại cướp các đền miếu?

Bản Phổ Thông (BPT)

22Bạn bảo kẻ khác không nên phạm tội ngoại tình mà chính mình lại phạm tội ấy. Bạn ghét thần tượng, mà lại đánh cắp hình tượng trong đền thờ.

Ging-Sou (IUMINR)

23Meih bungx waac-maux gorngv meih maaih Tin-Hungh nyei leiz-latc, mv baac meih baamz leiz-latc ki Tin-Hungh fai?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ngươi khoe mình về luật pháp mà bởi phạm luật pháp làm nhục đến Đức Chúa Trời!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Bạn tự hào về luật pháp mà sao bạn vi phạm luật pháp, làm nhục Đức Chúa Trời?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Bạn tự hào về Luật Pháp, mà bạn có làm nhục Ðức Chúa Trời vì đã vi phạm Luật Pháp không?

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ngươi khoe mình trong kinh luật, mà lại phạm pháp, làm nhục Đức Chúa Trời?

Bản Phổ Thông (BPT)

23Bạn khoe khoang là biết luật Thượng Đế, nhưng lại làm nhục danh Ngài bằng cách phạm luật ấy,

Ging-Sou (IUMINR)

24Ging-Sou fiev jienv gorngv, “Laaix meih mbuo Yiutai Mienh, Janx cingx daaih ki Tin-Hungh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vì bởi cớ các ngươi nên danh Đức Chúa Trời bị nói phạm trong vòng người ngoại, như lời đã chép.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Như có lời chép: “Vì các ngươi mà danh Đức Chúa Trời bị sỉ nhục giữa các dân ngoại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Như có chép,“Vì cớ các ngươi, danh Ðức Chúa Trời đã bị nói phạm giữa các dân ngoại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Như Kinh Thánh chép: “Các ngươi đã làm cho Danh Đức Chúa Trời bị xúc phạm giữa dân ngoại quốc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24thật đúng như Thánh Kinh chép, “Vì ngươi mà dân ngoại xúc phạm đến danh CHÚA.”

Ging-Sou (IUMINR)

25Se gorngv meih ei jienv leiz-latc zoux, meih ⟨jiex gaatv nyei leiz⟩ ziouc maaih lamh longc nyei. Mv baac meih baamz leiz-latc nor, meih jiex liuz gaatv nyei leiz yaac maiv lamh longc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Thật thế, nếu ngươi làm theo luật pháp, thì phép cắt bì có ích; còn nếu ngươi phạm luật pháp, thì dầu chịu cắt bì cũng như không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nếu bạn vâng giữ luật pháp thì việc cắt bì thực sự có giá trị; nhưng nếu bạn vi phạm luật pháp thì dù bạn có cắt bì cũng như không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Thật vậy phép cắt bì rất có giá trị nếu bạn giữ trọn Luật Pháp; nhưng nếu bạn là người vi phạm Luật Pháp thì dù đã được cắt bì, bạn cũng trở nên như người không được cắt bì thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Thật vậy, sự cắt bì của ngươi chỉ thật có giá trị nếu ngươi thực hành kinh luật, nhưng nếu ngươi vi phạm kinh luật thì sự cắt bì của ngươi trở thành như không cắt bì.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nếu bạn tuân giữ luật pháp, thì phép cắt dương bì có ý nghĩa. Còn nếu bạn phạm luật, thì cắt dương bì cũng như không.

Ging-Sou (IUMINR)

26Se gorngv Janx maiv gaengh jiex gaatv nyei leiz mv baac ei jienv leiz-latc zoux nor, Tin-Hungh oix funx ninh se hnangv jiex gaatv nyei leiz maiv zeiz?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vậy nếu kẻ chưa chịu cắt bì giữ các điều răn của luật pháp, thì sự chưa chịu cắt bì đó há chẳng cầm như đã chịu sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vậy, nếu một người không chịu cắt bì mà tuân giữ các điều răn của luật pháp, thì việc không chịu cắt bì của người đó lại không được kể như đã chịu cắt bì rồi sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Như vậy nếu một người không được cắt bì nhưng vâng giữ những đòi hỏi của Luật Pháp thì tuy không được cắt bì nhưng người ấy chẳng thể được xem như đã được cắt bì rồi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vì thế nếu người không cắt bì mà giữ giới răn của kinh luật thì người đó sẽ chẳng được kể như đã chịu cắt bì rồi sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

26Những người không phải Do-thái vốn không chịu phép cắt dương bì, nhưng nếu họ làm theo điều luật pháp dạy bảo, thì xem như họ đã chịu phép ấy rồi.

Ging-Sou (IUMINR)

27Maiv jiex gaatv nyei leiz mv baac ei jienv leiz-latc zoux nyei mienh ziouc dingc meih mbuo nyei zuiz, dongh maaih leiz-latc fiev jienv, yaac jiex gaatv nyei leiz, mv baac corc baamz leiz-latc nyei mienh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Kẻ vốn không chịu cắt bì, mà làm trọn luật pháp, sẽ đoán xét ngươi, là kẻ dẫu có chữ của luật pháp và phép cắt bì, lại phạm luật pháp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Những người vốn không cắt bì về mặt thể xác nhưng tuân giữ luật pháp, sẽ đoán xét bạn, là người có luật pháp thành văn và sự cắt bì, mà lại vi phạm luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vậy những người không được cắt bì trên thân xác nhưng luôn vâng giữ Luật Pháp sẽ xét đoán bạn là người có văn bản của Luật Pháp và được cắt bì, vì bạn đã vi phạm Luật Pháp.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Và những người thể xác không cắt bì nhưng tuân giữ kinh luật sẽ đoán xét ngươi là kẻ có kinh luật và chịu cắt bì mà vi phạm kinh luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Còn bạn là người Do-thái có luật pháp viết thành chữ và có phép cắt dương bì, nhưng bạn lại phạm luật. Cho nên những người không chịu phép cắt dương bì về phần thể xác, mà tuân theo luật pháp, sẽ kết án bạn.

Ging-Sou (IUMINR)

28Zien-zien Yiutai Mienh se maiv zeiz kungx ei beih zaangc funx. Zien jiex gaatv nyei leiz yaac maiv zeiz kungx ei sin gaatv hnangv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vì người nào chỉ bề ngoài là người Giu-đa, thì không phải là người Giu-đa, còn phép cắt bì làm về xác thịt ở ngoài, thì không phải là phép cắt bì;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vì một người chỉ bề ngoài là người Do Thái thì không phải là người Do Thái thật, còn sự cắt bì về mặt thể xác bên ngoài thì không phải là sự cắt bì thật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vì một người chỉ có bề ngoài là người Do-thái thì không phải là người Do-thái thật; cũng thế, sự cắt bì chỉ ở bên ngoài và trên thân xác, sự cắt bì đó không phải là sự cắt bì thật.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vì không phải người Do Thái bề ngoài là người Do Thái thật, cũng không phải cắt bì phần xác bên ngoài là cắt bì thật.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Họ có thể làm như thế được là vì nếu một người chỉ có cái vỏ Do-thái về phần xác mà thôi thì không phải là người Do-thái thật; phép cắt dương bì thật không phải chỉ có bề ngoài thân thể thôi đâu.

Ging-Sou (IUMINR)

29Zien-zien Yiutai Mienh se dongh yiem hnyouv gu'nyuoz zoux nyei. Ninh nyei hnyouv jiex gaatv nyei leiz. Naaiv se Singx Lingh zoux nyei gong, maiv zeiz leiz-latc zoux. Naaiv nyungc mienh, baamh mienh maiv ceng, mv baac Tin-Hungh ceng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29nhưng bề trong là người Giu-đa mới là người Giu-đa, phép cắt bì bởi trong lòng, làm theo cách thiêng liêng, không theo chữ nghĩa, mới là phép cắt bì thật. Một người Giu-đa như vậy được khen ngợi, chẳng phải bởi loài người, bèn là bởi Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nhưng một người bên trong là người Do Thái mới thực là người Do Thái; sự cắt bì thật phát xuất từ tấm lòng, bởi Thánh Linh, chứ không theo chữ nghĩa. Một người như vậy sẽ được khen ngợi, không phải từ loài người, mà từ Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nhưng một người bên trong là người Do-thái mới thật sự là người Do-thái. Sự cắt bì thật là sự cắt bì trong lòng, bằng Ðức Thánh Linh, chứ không bằng văn tự. Một người như thế sẽ được khen ngợi không phải từ loài người, nhưng từ Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nhưng người Do Thái thật là người Do Thái bề trong và cắt bì thật là cắt bì trong lòng, bởi Thánh Linh chứ không phải bởi văn tự. Người như thế thì được khen không phải từ người ta mà từ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Người Do-thái thật là người Do-thái bên trong lòng; phép cắt dương bì thật là do Thánh Linh làm trong lòng, chứ không phải qua luật pháp viết thành chữ. Người như thế được Thượng Đế ca ngợi, chứ không phải con người.