So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1這樣說來,猶太人有甚麼比別人強呢?割禮有甚麼益處呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vậy thì, sự trổi hơn của người Giu-đa là thể nào, hay là phép cắt bì có ích gì chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vậy thì làm người Do Thái có ích lợi gì không? Hay sự cắt bì có giá trị gì?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vậy thì làm người Do-thái có ích gì chăng? Hoặc được cắt bì có lợi gì chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vậy thì người Do Thái được gì thuận lợi hơn? Hay phép cắt bì có lợi ích gì?

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thế thì người Do-thái có gì hơn những dân tộc khác? Phép cắt dương bì có gì đặc biệt?

和合本修訂版 (RCUV)

2很多,各方面都有。首先,上帝的聖言交託他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ích lớn đủ mọi đàng. Trước hết là điều nầy: Ấy là lời phán của Đức Chúa Trời đã phó cho dân Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ích lợi đủ mọi mặt. Trước hết, người Do Thái được ủy thác lời của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Có ích lợi nhiều lắm. Có giá trị đủ mọi mặt. Trước hết người Do-thái được Ðức Chúa Trời ủy thác Lời Ngài cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Lợi nhiều về mọi mặt. Trước hết, người Do Thái được ký thác Lời của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Dĩ nhiên là có, về nhiều mặt. Điểm quan trọng nhất là: Thượng Đế đã trao lời dạy dỗ của Ngài cho người Do-thái.

和合本修訂版 (RCUV)

3即使有不信的,這又何妨呢?難道他們的不信就廢掉上帝的信實嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Mà làm sao! Nếu một vài người trong bọn họ không thành tín, thì sự không thành tín của họ có làm cho sự thành tín của Đức Chúa Trời ra hư không sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng việc gì sẽ xảy ra nếu một vài người trong số họ không tin? Liệu sự vô tín của họ có vô hiệu hóa sự thành tín của Đức Chúa Trời không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nếu có một số người bất trung thì sao? Liệu sự vô tín của họ sẽ vô hiệu hóa sự thành tín của Ðức Chúa Trời chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng nếu một số người không tin nhận thì sao? Sự thất tín của họ có làm vô hiệu sự thành tín của Đức Chúa Trời không?

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nếu có một vài người Do-thái bất trung với Ngài, có phải vì vậy mà Ngài không thực hiện lời Ngài đã hứa sao?

和合本修訂版 (RCUV)

4絕對不會!不如說,上帝是真實的,而人都是虛謊的。如經上所記:「以致你責備的時候顯為公義;你被指控的時候一定勝訴。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chẳng hề như vậy! Thà xưng Đức Chúa Trời là thật và loài người là giả dối, như có chép rằng: Ấy vậy Chúa sẽ được xưng công bình trong lời phán của Ngài, Và sẽ được thắng khi chịu xét đoán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chẳng hề như vậy! Đức Chúa Trời là chân thật, mặc dù mọi người đều giả dối, như có lời chép:“Để Chúa được nhìn nhận là công chính trong lời Ngài phán,Và đắc thắng khi bị xét đoán.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Chẳng hề như vậy! Dù mọi người đều dối trá, Ðức Chúa Trời vẫn luôn luôn chân thật, như có chép rằng,“Hầu Chúa luôn luôn đúng mỗi khi Ngài tuyên phán,Và luôn luôn đắc thắng mỗi khi Ngài phán xét.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Chắc chắn là không. Đức Chúa Trời vẫn chân thật dù mọi người đều giả dối, như có chép: “Hầu cho Chúa được công nhận là công chính khi Ngài phán Và đắc thắng khi Ngài phán xét.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Không phải! Thượng Đế vẫn chân thật dù cho mọi người giả dối. Như Thánh Kinh viết:“Ngài được chứng tỏ là đúng khi Ngài phán,và lẽ phải sẽ về phần Ngài.” Thi thiên 51:4

和合本修訂版 (RCUV)

5我姑且照着人的看法來說,我們的不義若顯出上帝的義來,我們要怎麼說呢?上帝降怒是他不義嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Song nếu sự không công bình của chúng ta tỏ ra sự công bình của Đức Chúa Trời, thì sẽ nói làm sao? Khi Đức Chúa Trời giáng cơn giận thì Ngài không công bình sao? (Tôi nói như cách người ta nói.) ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng nếu sự không công chính của chúng ta chứng tỏ sự công chính của Đức Chúa Trời thì chúng ta sẽ nói làm sao? Có phải Đức Chúa Trời bất công khi Ngài giáng cơn giận trên chúng ta không? (Tôi nói theo cách nói của người đời)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng nếu sự bất chính của chúng ta làm cho sự công chính của Ðức Chúa Trời được thể hiện rõ ràng hơn, thì chúng ta sẽ nói làm sao? Có phải Ðức Chúa Trời bất công khi Ngài giáng cơn thịnh nộ trên chúng ta chăng? (Tôi nói theo cách của người đời thường nói.)

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng nếu sự bất chính của chúng ta làm tỏ rạng sự công chính của Đức Chúa Trời thì chúng ta sẽ nói làm sao? Có phải Đức Chúa Trời bất công khi Ngài giáng thịnh nộ trên chúng ta không? (Tôi nói theo lối người đời.)

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi chúng ta phạm tội, điều đó chứng tỏ Thượng Đế đúng. Như thế có thể nào bảo rằng Thượng Đế trừng phạt chúng ta là sai chăng? (Tôi nói như một vài người thường nói)

和合本修訂版 (RCUV)

6絕對不是!若是這樣,上帝怎能審判世界呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chẳng hề như vậy! Nếu vậy thì Đức Chúa Trời đoán xét thế gian thể nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chẳng hề như vậy! Vì nếu vậy thì làm sao Đức Chúa Trời phán xét thế gian được?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chẳng hề như vậy! Vì nếu thế, làm sao Ðức Chúa Trời có thể xét đoán thế gian được?

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chắc chắn là không. Nếu vậy làm sao Đức Chúa Trời phán xét thế gian được?

Bản Phổ Thông (BPT)

6Không! Nếu Thượng Đế không trừng phạt chúng ta thì làm thế nào Ngài xét xử thế gian?

和合本修訂版 (RCUV)

7若上帝的真實因我的虛謊越發顯出他的榮耀,為甚麼我還像罪人一樣受審判呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng, nếu lẽ thật Đức Chúa Trời bởi sự nói dối của tôi mà được sự vinh hiển lớn hơn, thì sao tôi còn bị đoán xét như kẻ có tội? ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Còn nếu nhờ sự dối trá của tôi mà chân lý của Đức Chúa Trời thêm vinh quang, thì tại sao tôi còn bị kết án như một tội nhân?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Còn nếu nhờ vào sự dối trá của tôi mà đức chân thật của Ðức Chúa Trời được nổi bật lên, quy vinh hiển về cho Ngài, thì tại sao tôi còn bị kết án như một kẻ tội lỗi?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng nếu chân lý của Đức Chúa Trời nhờ sự nói dối của tôi làm gia tăng vinh quang cho Ngài thì tại sao tôi còn bị xử như người có tội?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Có người sẽ bảo, “Khi tôi nói dối tức là tôi làm vinh hiển Ngài, vì sự dối của tôi chứng tỏ Thượng Đế là thật. Thế thì tại sao tôi bị xét xử như người có tội?”

和合本修訂版 (RCUV)

8為甚麼不說,我們可以作惡以成善呢?有人毀謗我們,說我們講過這話;這等人被定罪是應該的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy thì, sao chúng ta không làm sự dữ cho được sự lành, như kẻ gièm pha đã cáo và quyết rằng chúng ta dạy điều ấy?… Sự đoán phạt những người đó là công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy thì tại sao chúng ta không “làm điều ác để có điều lành?” — như một số người đã vu cáo rằng chúng tôi dạy như thế — Họ bị phán xét là đáng lắm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nếu như thế là đúng, thì tại sao “Chúng ta không cứ làm điều ác đi để được điều thiện” như mấy kẻ đã vu khống chúng tôi, bảo rằng chúng tôi đã nói như vậy? Họ bị định tội là đáng lắm!

Bản Dịch Mới (NVB)

8Sao không nói như một số người đã vu khống chúng tôi, quả quyết là chúng tôi nói: “chúng ta cứ làm điều ác để có thể đem lại điều lành.” Những kẻ nói như thế là đáng bị hình phạt lắm.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nói như thế cũng chẳng khác nào lập luận, “Phải làm ác để mang cái thiện đến.” Có người bịa đặt, cho rằng chúng tôi dạy như thế. Họ nói bậy và thật đáng phạt.

和合本修訂版 (RCUV)

9那又怎麼樣呢?我們比他們強嗎?絕不是!因我們已經指證:猶太人和希臘人都在罪惡之下。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Thế nào! Chúng ta có điều gì hơn chăng? Chẳng có, vì chúng ta đã tỏ ra rằng người Giu-đa và người Gờ-réc thảy đều phục dưới quyền tội lỗi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy thì sao? Chúng ta có điều gì tốt hơn không? Hoàn toàn không; vì chúng tôi đã xác nhận rằng cả người Do Thái và Hi Lạp đều ở dưới quyền lực của tội lỗi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy thì sao? Chúng ta có khá hơn gì chăng?Không, chẳng khá hơn gì cả. Vì như chúng tôi đã chứng tỏ rằng, người Do-thái lẫn người Hy-lạp, tất cả đều ở dưới quyền lực của tội lỗi,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vậy thì sao? Chúng ta có gì trổi hơn không? Hoàn toàn không; vì chúng tôi đã tuyên bố rằng người Do Thái lẫn người Hy Lạp, tất cả đều ở dưới quyền tội lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Thế thì người Do-thái có gì khá hơn dân tộc khác không? Không! Chúng ta đã nói rằng người Do-thái và tất cả dân tộc khác đều phạm tội.

和合本修訂版 (RCUV)

10就如經上所記:「沒有義人,連一個也沒有。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10như có chép rằng: Chẳng có một người công bình nào hết, dẫu một người cũng không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10như có lời chép:“Chẳng có một ai công chính cả,Dù một người cũng không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10như có chép rằng,“Chẳng có ai công chính,Dù một người cũng không.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Như có chép: “Chẳng có ai công chính cả, dù một người cũng không. Chẳng có ai hiểu biết.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Như lời Thánh Kinh viết:“Chẳng có ai làm điều phải,kiếm một người cũng không ra.

和合本修訂版 (RCUV)

11沒有明白的,沒有尋求上帝的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chẳng có một người nào hiểu biết, Chẳng có một người nào tìm kiếm Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chẳng có một người nào hiểu biết,Chẳng có một người nào tìm kiếm Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Chẳng có người nào hiểu biết.Chẳng ai tìm kiếm Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Chẳng có ai tìm kiếm Đức Chúa Trời; Tất cả đều lầm lạc, Đều trở thành vô ích;

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chẳng có ai hiểu biết.Không một người nào nhờ Thượng Đế cứu giúp.

和合本修訂版 (RCUV)

12人人偏離正路,一同走向敗壞。沒有行善的,連一個也沒有。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúng nó đều sai lạc cả, thảy cùng nhau ra vô ích; Chẳng có một người làm điều lành, dẫu một người cũng không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tất cả đều lầm lạc, đều trở nên vô ích;Chẳng có một ai làm điều lành,Dù một người cũng không.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tất cả đều lìa bỏ Ngài. Họ cùng nhau trở thành vô dụng. Chẳng có ai làm điều lành, Dù một người cũng không.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chẳng ai làm điều lành, Không được lấy một người.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Mọi người đều quay lưng đi.Ai nấy đều trở thành vô dụng.Chẳng có một người làm lành,dù một người cũng chẳng có.” Thi thiên 14:1–3

和合本修訂版 (RCUV)

13他們的喉嚨是敞開的墳墓;他們的舌頭玩弄詭詐。他們的嘴唇裏有毒蛇的毒液,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Họng chúng nó như huyệt mả mở ra; Dùng lưỡi mình để phỉnh gạt;Dưới môi chúng nó có nọc rắn hổ mang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13“Họng chúng nó như mồ mả mở toang;” “Chúng dùng lưỡi mình để dối gạt;Nọc rắn độc ẩn dưới môi của chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Cổ họng chúng khác nào huyệt mả mở ra; Lưỡi chúng nói toàn những lời giả dối; Dưới môi chúng là nọc rắn độc.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Cổ họng chúng như huyệt mả mở toang, Lưỡi chúng lừa dối, Dưới môi chúng chứa nọc rắn độc;

Bản Phổ Thông (BPT)

13“Miệng chúng mở toang ra như huyệt mả;dùng lưỡi mình để nói dối.” Thi thiên 5:9“Lời nói chúng hiểm độc như nọc rắn.” Thi thiên 140:3

和合本修訂版 (RCUV)

14滿口是咒罵苦毒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Miệng chúng nó đầy những lời nguyền rủa và cay đắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14“Miệng chúng nó đầy những lời nguyền rủa và cay đắng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Miệng chúng chứa đầy những lời nguyền rủa và cay đắng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Miệng chúng nó đầy nguyền rủa và cay đắng;

Bản Phổ Thông (BPT)

14“Môi miệng chúng đầy nguyền rủavà ganh ghét.” Thi thiên 10:7

和合本修訂版 (RCUV)

15他們的腳為殺人流血飛跑;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chúng nó có chân nhẹ nhàng đặng làm cho đổ máu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15“Chúng nhanh chân để gây đổ máu,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Chân chúng lẹ làng đi gây đổ máu.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Chân chúng nó mau lẹ làm đổ máu,

Bản Phổ Thông (BPT)

15“Lúc nào cũng sẵn sàng để giết hại người khác.

和合本修訂版 (RCUV)

16他們的路留下毀壞和災難。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Trên đường lối chúng nó rặc những sự tàn hại và khổ nạn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chúng gieo rắc sự tàn hại và khốn cùng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nẻo đường chúng đi qua để lại điêu tàn và đau khổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Chúng gieo rắc tàn phá và đau khổ trên đường chúng đi qua,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nơi nào chúng đi đều gây ra tai hại và đau khổ.

和合本修訂版 (RCUV)

17和平的路,他們不認識;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Chúng nó chẳng hề biết con đường bình an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Chẳng bao giờ biết con đường bình an.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Chúng chẳng biết con đường hòa bình là gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Và chúng chẳng hề biết con đường bình an.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chúng không biết sống hòa bình là gì.” Ê-sai 59:7–8

和合本修訂版 (RCUV)

18他們眼中不怕上帝。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chẳng có sự kính sợ Đức Chúa Trời ở trước mặt chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18“Chẳng có sự kính sợ Đức Chúa Trời trước mắt chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Chẳng có sự kính sợ Ðức Chúa Trời ở trước mắt chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Trước mắt chúng chẳng có sự kính sợ Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18“Chúng chẳng biết sợ Thượng Đế gì cả.” Thi thiên 36:1

和合本修訂版 (RCUV)

19我們知道律法所說的話都是對律法之下的人說的,好塞住各人的口,使普世的人都伏在上帝的審判之下。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vả, chúng ta biết rằng những điều mà luật pháp nói, là nói cho mọi kẻ ở dưới luật pháp, hầu cho miệng nào cũng phải ngậm lại, cả thiên hạ đều nhận tội trước mặt Đức Chúa Trời;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chúng ta biết rằng những điều luật pháp nói, là nói cho những ai ở dưới luật pháp để mọi miệng đều phải nín lặng, và cả thiên hạ đều chịu tội trước mặt Đức Chúa Trời;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Chúng ta biết rằng tất cả những gì Luật Pháp nói là nói cho những người ở dưới Luật Pháp để mọi miệng phải im lặng, và cả thế gian phải chịu sự phán xét của Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng chúng ta biết rằng những điều kinh luật dạy là dạy cho người ở dưới kinh luật để mọi miệng phải ngậm lại và để cả thế gian đều chịu tội trước Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chúng ta biết rằng những gì luật pháp dạy là dành cho những người có luật pháp. Vì thế không ai có thể bào chữa được, cho nên cả thế gian đều nằm dưới sự trừng phạt của Thượng Đế,

和合本修訂版 (RCUV)

20所以,凡血肉之軀沒有一個能因律法的行為而在上帝面前稱義,因為律法本是要人認識罪。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20vì chẳng có một người nào bởi việc làm theo luật pháp mà sẽ được xưng công bình trước mặt Ngài, vì luật pháp cho người ta biết tội lỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20vì chẳng có một người nào bởi việc làm theo luật pháp mà được kể là công chính trước mặt Ngài, vì nhờ luật pháp người ta nhận biết tội lỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20vì không người nào nhờ vâng giữ Luật Pháp mà được kể là công chính trước mặt Ngài, bởi Luật Pháp giúp người ta biết thế nào là tội lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì không một cá nhân nào do việc làm theo kinh luật được xưng công chính trước mặt Ngài, vì qua kinh luật người ta nhận biết rõ được tội lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

20vì không ai nhờ tuân theo luật pháp mà được hòa thuận lại với Thượng Đế cả. Luật pháp chỉ cho chúng ta biết tội lỗi thôi.

和合本修訂版 (RCUV)

21但如今,上帝的義在律法之外已經顯明出來,有律法和先知為證:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nhưng hiện bây giờ, sự công bình của Đức Chúa Trời, mà luật pháp và các đấng tiên tri đều làm chứng cho, đã bày tỏ ra ngoài luật pháp:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng bây giờ, sự công chính của Đức Chúa Trời đã được bày tỏ ngoài luật pháp. Điều nầy đã được luật pháp và các nhà tiên tri làm chứng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Tuy nhiên hiện nay sự công chính của Ðức Chúa Trời đã được thể hiện độc lập với Luật Pháp, nhưng được Luật Pháp và Các Tiên Tri làm chứng cho.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng ngày nay, không cậy vào kinh luật, sự công chính của Đức Chúa Trời mà kinh luật và các tiên tri làm chứng đã được bày tỏ ra,

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng Thượng Đế đã cho chúng ta phương cách hòa thuận lại với Ngài, mà không qua luật pháp. Phương cách ấy đã được luật pháp và các nhà tiên tri dạy chúng ta.

和合本修訂版 (RCUV)

22就是上帝的義,因信耶穌基督加給一切信的人。這並沒有分別,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22tức là sự công bình của Đức Chúa Trời, bởi sự tin đến Đức Chúa Jêsus Christ, cho mọi người nào tin. Chẳng có phân biệt chi hết,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đó là sự công chính của Đức Chúa Trời, bởi đức tin nơi Đức Chúa Jêsus Christ, ban cho mọi người có lòng tin, không phân biệt ai cả;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Tất cả những ai có lòng tin đều được kể là công chính trước mặt Ðức Chúa Trời, vì đã tin vào Ðức Chúa Jesus Christ, không phân biệt người nào,

Bản Dịch Mới (NVB)

22tức là sự công chính của Đức Chúa Trời nhờ đức tin nơi Chúa Cứu Thế Giê-su, ban cho mọi người tin, không phân biệt ai cả;

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ngài khiến con người hòa thuận lại với Ngài qua đức tin vào Chúa Cứu Thế Giê-xu. Hễ ai tin Chúa Cứu Thế đều được hòa thuận với Thượng Đế, vì mọi người đều đồng một tình trạng:

和合本修訂版 (RCUV)

23因為世人都犯了罪,虧缺了上帝的榮耀,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23vì mọi người đều đã phạm tội, thiếu mất sự vinh hiển của Đức Chúa Trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23vì mọi người đều đã phạm tội, thiếu mất vinh quang của Đức Chúa Trời;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23vì mọi người đều đã phạm tội, thiếu mất vinh hiển của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

23vì mọi người đều đã phạm tội, thiếu mất vinh quang của Đức Chúa Trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Mọi người đều phạm tội, không đáng hưởng vinh hiển của Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

24如今卻蒙上帝的恩典,藉着在基督耶穌裏的救贖,就白白地得稱為義。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24và họ nhờ ân điển Ngài mà được xưng công bình nhưng không, bởi sự chuộc tội đã làm trọn trong Đức Chúa Jêsus Christ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24nhờ ân điển Ngài, bởi sự cứu chuộc trong Đấng Christ Jêsus, họ được xưng công chính mà không phải trả một giá nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nhờ ân sủng Ngài ban, chúng ta không phải trả một giá nào, mà được xưng công chính, nhờ sự cứu chuộc đã thực hiện trong Ðức Chúa Jesus Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

24nhờ ân sủng của Ngài và sự cứu chuộc trong Chúa Cứu Thế Giê-su họ được xưng công chính mà không phải trả một giá nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Mọi người phải hòa thuận lại với Ngài qua ân phúc của Ngài, đó là một quà tặng từ Thượng Đế. Qua Chúa Cứu Thế Giê-xu, loài người được tha tội.

和合本修訂版 (RCUV)

25-26上帝設立耶穌作贖罪祭,是憑耶穌的血,藉着信,要顯明上帝的義;因為他用忍耐的心寬容人先前所犯的罪,好使今時顯明他的義,讓人知道他自己為義,也稱信耶穌的人為義。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25là Đấng Đức Chúa Trời đã lập làm của lễ chuộc tội, bởi đức tin trong huyết Đấng ấy. Ngài đã bày tỏ sự công bình mình như vậy, vì đã bỏ qua các tội phạm trước kia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đức Chúa Trời đã lập Ngài làm sinh tế chuộc tội cho những ai có đức tin trong huyết Ngài. Việc nầy bày tỏ sự công chính của Đức Chúa Trời, vì Ngài lấy lòng nhẫn nhục mà bỏ qua những tội lỗi trong quá khứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ðức Chúa Trời đã lập Ðấng Christ làm con vật hiến tế chuộc tội, hầu khi chúng ta tin vào huyết của Ðấng Christ, Ngài có thể nguôi cơn giận của Ngài. Ðức Chúa Trời đã bày tỏ đức công chính của Ngài, khi Ngài bỏ qua những tội lỗi loài người vi phạm trước kia, nhờ ơn chịu đựng vô lượng của Ngài;

Bản Dịch Mới (NVB)

25Đức Chúa Trời, bởi huyết của Chúa Cứu Thế Giê-su đã lập Ngài làm sinh tế chuộc tội cho mọi người tin. Như vậy Đức Chúa Trời đã tỏ ra sự công chính của Ngài bởi lòng khoan nhẫn, bỏ qua những tội phạm trong quá khứ,

Bản Phổ Thông (BPT)

25Thượng Đế đã hi sinh mạng sống Chúa Giê-xu để con người được xóa tội, nhờ tin vào sự chết của Ngài. Thượng Đế làm như thế để tỏ ra sự công chính của Ngài, như xưa kia Ngài bỏ qua tội lỗi mà con người đã phạm.

和合本修訂版 (RCUV)

25-26上帝設立耶穌作贖罪祭,是憑耶穌的血,藉着信,要顯明上帝的義;因為他用忍耐的心寬容人先前所犯的罪,好使今時顯明他的義,讓人知道他自己為義,也稱信耶穌的人為義。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26trong buổi Ngài nhịn nhục; tức là Ngài đã tỏ sự công bình Ngài trong thời hiện tại, tỏ ra mình là công bình và xưng công bình kẻ nào tin đến Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Trong hiện tại, Ngài cũng chứng tỏ chính Ngài là công chính và xưng công chính cho người nào đặt lòng tin nơi Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26hiện nay Ngài cũng bày tỏ đức công chính của Ngài khi Ngài, Ðấng công chính, xưng công chính cho những người tin nhận Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ngài cũng bày tỏ ra sự công chính của Ngài trong hiện tại, chứng tỏ Ngài là công chính ngay trong việc xưng công chính người nào đặt lòng tin nơi Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ngày nay Thượng Đế đã ban Chúa Giê-xu để chứng tỏ điều Ngài làm là đúng. Như vậy, Ngài có thể xét xử công bình và hòa thuận lại với người nào đặt niềm tin mình nơi Chúa Giê-xu.

和合本修訂版 (RCUV)

27既是這樣,哪裏可誇口呢?沒有可誇的。是藉甚麼法呢?功德嗎?不是!是藉信主之法。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vậy thì sự khoe mình ở đâu? Đã bị trừ bỏ rồi. Bởi luật pháp nào? Luật pháp của việc làm chăng? Không phải, nhưng bởi luật pháp của đức tin;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vậy thì có gì để khoe khoang không? Không có gì để khoe khoang cả. Dựa vào luật nào? Luật của việc làm chăng? Không phải, nhưng dựa vào luật của đức tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vậy chúng ta tự hào ở điểm nào? Chúng ta chẳng có gì để tự hào cả.Chúng ta tự hào vì cậy vào Luật Pháp chăng? Hoặc cậy vào việc làm chăng? Hoàn toàn không. Nhưng chúng ta chỉ cậy vào luật của đức tin,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vậy sự khoe khoang ở đâu? Hoàn toàn bị loại rồi. Bởi luật nào? Luật của việc làm công đức phải không? Không phải, nhưng bởi luật của đức tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Thế thì chúng ta có lý do gì để tự khoe hay không?—Không! Tại sao? Vì con đường đức tin khiến cho chẳng còn ai có thể tự khoe như khi họ nhờ con đường vâng giữ luật pháp.

和合本修訂版 (RCUV)

28所以我們認定,人稱義是因着信,不在於律法的行為。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28vì chúng ta kể rằng người ta được xưng công bình bởi đức tin, chớ không bởi việc làm theo luật pháp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vì chúng ta tin rằng một người được xưng công chính bởi đức tin chứ không phải bởi việc làm theo luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28vì chúng ta tin rằng một người có thể được xưng công chính nhờ đức tin mà không cần phải làm những việc Luật Pháp đòi hỏi.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vì chúng ta khẳng định rằng loài người được xưng công chính bởi đức tin chứ không bởi việc làm theo kinh luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Con người được hòa thuận lại với Thượng Đế nhờ đức tin, chứ không phải nhờ vâng giữ luật pháp.

和合本修訂版 (RCUV)

29難道上帝只是猶太人的嗎?不也是外邦人的嗎?是的,他也是外邦人的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Hay là, Đức Chúa Trời chỉ là Đức Chúa Trời của dân Giu-đa sao? Há chẳng phải cũng là Đức Chúa Trời của dân ngoại ư? Phải, Ngài cũng là của dân ngoại nữa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Phải chăng Đức Chúa Trời chỉ là Đức Chúa Trời của dân Do Thái thôi? Chẳng phải Ngài cũng là Đức Chúa Trời của dân ngoại nữa sao? Phải, Ngài cũng là Đức Chúa Trời của dân ngoại nữa;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðức Chúa Trời nào phải là của người Do-thái thôi sao? Ngài không phải là Ðức Chúa Trời của các dân ngoại nữa sao?Vâng, Ngài cũng là Ðức Chúa Trời của các dân ngoại nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Hay Đức Chúa Trời chỉ là của người Do Thái mà không phải của các dân tộc khác? Không, Ngài là Đức Chúa Trời của người ngoại quốc nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Có phải Thượng Đế chỉ là Thượng Đế của người Do-thái mà thôi hay Ngài cũng là Thượng Đế của những người không phải Do-thái nữa? Dĩ nhiên Ngài cũng là Thượng Đế của người không phải Do-thái nữa

和合本修訂版 (RCUV)

30既然上帝是一位,他就要本於信稱那受割禮的為義,也要藉着信稱那未受割禮的為義。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30vì chỉ có một Đức Chúa Trời, là Đấng làm cho kẻ chịu cắt bì được xưng công bình bởi đức tin, cũng làm cho kẻ không chịu cắt bì được xưng công bình bởi đức tin nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30vì Đức Chúa Trời là một, là Đấng sẽ làm cho người chịu cắt bì được xưng công chính bởi đức tin, cũng làm cho người không chịu cắt bì được xưng công chính bởi đức tin nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vậy chỉ có một Ðức Chúa Trời, Ðấng sẽ cho những người được cắt bì được xưng công chính bởi đức tin, và cũng sẽ cho những người không được cắt bì được xưng công chính bởi đức tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vì Đức Chúa Trời là một, Ngài sẽ tuyên xưng công chính những người chịu cắt bì bởi đức tin, và tuyên xưng công chính những người không cắt bì cũng bởi đức tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

30vì chỉ có một Thượng Đế duy nhất thôi. Nếu Ngài đã làm cho người Do-thái hòa thuận lại với Ngài qua đức tin của họ, thì Ngài cũng sẽ khiến cho mọi người không phải Do-thái hòa thuận lại với Ngài qua đức tin của họ.

和合本修訂版 (RCUV)

31這樣,我們藉着信廢了律法嗎?絕對不是!更是鞏固律法。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vậy, chúng ta nhân đức tin mà bỏ luật pháp hay sao? Chẳng hề như vậy! Trái lại, chúng ta làm vững bền luật pháp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vậy, chúng ta vì đức tin mà loại bỏ luật pháp hay sao? Không hề như vậy! Ngược lại, chúng ta làm vững bền luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Thế thì chúng ta dựa vào đức tin mà phế bỏ Luật Pháp chăng?Chẳng hề như vậy! Ngược lại, chúng ta củng cố giá trị của Luật Pháp.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vậy qua đức tin chúng ta phế bỏ kinh luật sao? Chẳng phải vậy, nhưng ngược lại chúng ta làm vững kinh luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Thế thì có phải chúng ta đã phá bỏ luật pháp qua con đường đức tin không? Không phải! Trái lại, nhờ đức tin chúng ta làm cho luật pháp thêm vững chắc.