So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tui anŭn, hơget ƀing ta či laĭ kơ tơlơi Abraham, jing ơi adon ta, hơmâo kơsem hluh laih amăng tơlơi bruă tŭ tơpă hơnơ̆ng anŭn lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vậy, chúng ta sẽ nói Áp-ra-ham, tổ phụ chúng ta, theo xác thịt đã được ích gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vậy, chúng ta sẽ nói Áp-ra-ham, tổ phụ về phần xác của chúng ta, đã nhận được gì?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vậy chúng ta sẽ nói gì về tổ phụ Áp-ra-ham của chúng ta theo phần xác đã được?

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vậy chúng ta sẽ nói làm sao về việc Áp-ra-ham, tổ chúng ta theo phần xác, ông đã tìm thấy gì?

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúng ta có thể nói Áp-ra-ham, tổ tiên của dân tộc ta, đã học được gì về đức tin?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Sĭt yơh, tơdah Abraham tŭ yap tơpă hơnơ̆ng yua mơ̆ng bruă mơnuă ñu, ñu dưi hơmâo tơlơi bruă kiăng pơư pơang yơh, samơ̆ ƀu djơ̆ ƀơi anăp Ơi Adai ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Thật thế, nếu Áp-ra-ham đã được xưng công bình bởi việc làm, thì có cớ khoe mình; nhưng trước mặt Đức Chúa Trời không có như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nếu Áp-ra-ham đã được xưng công chính bởi việc làm thì ông có lý do để khoe mình, nhưng trước mặt Đức Chúa Trời thì không phải vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì nếu nhờ vào việc làm mà Áp-ra-ham đã được xưng công chính thì ông có lý do để tự hào; nhưng ông không thể tự hào trước mặt Ðức Chúa Trời được,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì nếu Áp-ra-ham được tuyên xưng công chính bởi việc làm thì người có cớ để khoe khoang; nhưng trước mặt Đức Chúa Trời không có như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nếu Áp-ra-ham được hòa thuận với Thượng Đế nhờ những điều ông làm thì ông sẽ có lý do chính đáng để khoe. Nhưng Áp-ra-ham không thể tự khoe trước Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Hơget Hră Ơi Adai hơmâo pơhiăp laih lĕ? “Abraham đaŏ kơnang kơ Ơi Adai, tui anŭn Ơi Adai yap kơnăl kơ ñu jing pô tơpă hơnơ̆ng yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì Kinh thánh có dạy chi? Áp-ra-ham tin Đức Chúa Trời, và điều đó kể là công bình cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì Kinh Thánh nói gì? “Áp-ra-ham tin Đức Chúa Trời, và nhờ đó ông được kể là công chính.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3vì Kinh Thánh đã nói gì? “Áp-ra-ham tin Ðức Chúa Trời, và vì thế ông được kể là công chính.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì Kinh Thánh nói gì? “Áp-ra-ham tin Đức Chúa Trời và vì thế được kể là công chính.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vì Thánh Kinh viết, “Áp-ra-ham đặt niềm tin nơi Thượng Đế, Ngài chấp nhận niềm tin của ông và niềm tin ấy khiến ông hòa thuận lại với Ngài.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ră anai, tơdang sa čô mơnuih mă bruă, prăk apăh kơ ñu anŭn ƀu djơ̆ jing sa boh gơnam brơi pơyơr ôh, samơ̆ anŭn jing sa gơnam kla kơ ñu tui hăng bruă ñu mă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, đối với kẻ nào làm việc, thì tiền công không kể là ơn, nhưng kể như là nợ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đối với người làm việc, tiền công không được kể là ân huệ, nhưng phải kể là nợ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Thế thì, đối với người làm việc, tiền công không phải là ơn huệ, nhưng là món nợ chủ phải trả.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đối với người làm việc thì tiền công không được kể là ơn mà phải kể là nợ; còn đối với người không làm

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ai làm việc thì lương bổng không thể xem là quà biếu mà là tiền công của mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Samơ̆, bơ kơ sa čô mơnuih ƀu mă bruă hơget gĕt ôh kiăng kơ klaih ñu pô samơ̆ đaŏ kơnang kơ Ơi Adai, jing Pô dưi yap tơpă hơnơ̆ng kơ ƀing mơnuih soh sat, tơlơi đaŏ kơnang ñu anŭn jing tŭ yap kơnăl tơpă hơnơ̆ng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5còn kẻ chẳng làm việc chi hết, nhưng tin Đấng xưng người có tội là công bình, thì đức tin của kẻ ấy kể là công bình cho mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5còn với người không làm việc, nhưng tin vào Đấng xưng công chính cho người có tội thì đức tin của người ấy được kể là công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng đối với người không cậy vào việc làm, mà chỉ tin vào Ðấng làm cho người có tội được xưng công chính, thì đức tin của người ấy được kể là yếu tố giúp người ấy được xưng công chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

5nhưng chỉ tin vào Đấng xưng công chính kẻ vô đạo thì đức tin của người ấy được kể là công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng con người không thể làm cách nào để hòa thuận lại với Thượng Đế được. Nên con người phải trông cậy vào Thượng Đế là Đấng có thể khiến cho kẻ ác hòa thuận lại với Ngài. Thượng Đế sẽ chấp nhận đức tin của họ, nhờ đó họ được hòa thuận lại với Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Dawid ăt pơhiăp kar kaĭ mơ̆n kơ tơlơi tơdang ñu pơhiăp kơ tơlơi mơyŭn mơak sa čô mơnuih Ơi Adai yap kơnăl kơ ñu jing tơpă hơnơ̆ng samơ̆ ƀu djơ̆ mơ̆ng khul bruă mơnuă gơ̆ ôh tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ấy vậy, vua Đa-vít cũng tỏ ra cái phước của người mà Đức Chúa Trời kể cho là công bình chẳng bởi việc làm, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì vậy, khi đề cập về phước hạnh của người được Đức Chúa Trời nhìn nhận là công chính không bởi việc làm, Đa-vít nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðó cũng là điều Ða-vít đã nói về phước hạnh của người được Ðức Chúa Trời kể là công chính mà không nhờ cậy vào việc làm,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngay vua Đa-vít cũng nói như vậy về phước hạnh của người mà Đức Chúa Trời kể là công chính không bởi việc làm:

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đa-vít cũng đã nói tương tự như thế. Ông bảo rằng ai được hòa thuận với Thượng Đế, nghĩa là được Ngài tha thứ những tội lỗi của mình, thật có phúc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7“Mơyŭn mơak yơh kơ hlơi pôtơlơi wĕ wŏ ñu Yahweh pap brơi laih,tơlơi soh ñu Yahweh lŏm hĭ laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Phước thay cho kẻ, lỗi mình được tha thứ, Tội mình được che đậy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7“Phước cho người nào lỗi lầm được thứ tha,Tội lỗi được khỏa lấp!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7“Phước cho người được tha những vi phạm mình, được khỏa lấp những tội lỗi mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

7“Phước cho người Được tha vi phạm, Được khỏa lấp tội lỗi;

Bản Phổ Thông (BPT)

7“Phúc cho người nào được xóa hết tội,bao nhiều việc phạm pháp đều được tha thứ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Mơyŭn mơak yơh kơ hlơi pôtơlơi sat ñu Yahweh ƀu yap pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ñu ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Phước thay cho người mà Chúa chẳng kể tội lỗi cho!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Phước cho người mà Chúa không kể là có tội!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Phước cho người được Chúa không kể tội của mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Phước cho những ai Mà Chúa sẽ chẳng bắt tội.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Phúc cho kẻ mà Chúa không kết tội.” Thi thiên 32:1–2

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Hiư̆m ngă, tơlơi mơyŭn mơak anŭn kơnơ̆ng kơ pô khăt klĭ đôč hă, ƀôdah ăt kơ pô ƀu khăt klĭ mơ̆n? Yuakơ ƀing ta hơmâo laĭ laih kơ tơlơi đaŏ kơnang Abraham tŭ yap kơnăl laih kơ ñu jing hĭ tơpă hơnơ̆ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy, lời luận về phước đó chỉ chuyên về kẻ chịu cắt bì mà thôi sao? Cũng cho kẻ không chịu cắt bì nữa. Vả, chúng ta nói rằng đức tin của Áp-ra-ham được kể là công bình cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy phước hạnh đó chỉ dành cho những ai chịu cắt bì mà thôi hay cũng cho cả người không chịu cắt bì nữa? Vì chúng ta nói rằng bởi đức tin, Áp-ra-ham được kể là công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Phải chăng phước hạnh ấy chỉ dành cho những người được cắt bì, hay cũng cho những người không được cắt bì nữa? Vì nếu chúng ta nói rằng,“Nhờ đức tin mà Áp-ra-ham được kể là công chính,”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vậy phước lành này chỉ ban cho người chịu cắt bì thôi hay cũng cho cả người không chịu cắt bì nữa? Vì chúng ta nói: “Bởi đức tin Áp-ra-ham được kể là công chính.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Có phải phúc lành nầy chỉ dành cho người được cắt dương bì thôi hay là cũng dành cho người không được cắt dương bì nữa? Chúng ta đã nói rằng Thượng Đế chấp nhận niềm tin của Áp-ra-ham và chính niềm tin ấy khiến ông hòa thuận lại với Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Amăng hơdră jơlan hiư̆m pă Ơi Adai yap kơnăl kơ ñu lĕ? Anŭn jing tơdơi kơ ñu tŭ khăt klĭ laih hă ƀôdah hlâo kơ ñu aka ƀu tŭ khăt klĭ ôh? Ƀu djơ̆ tơdơi kơ ñu khăt klĭ ôh, samơ̆ hlâo kơ ñu tŭ khăt klĭ yơh!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng được kể thế nào? Khi người đã chịu cắt bì rồi, hay là khi người chưa chịu cắt bì? Ấy không phải sau khi người chịu cắt bì, bèn là trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng ông được kể là công chính như thế nào? Trước hay sau khi chịu cắt bì? Không phải là sau mà là trước khi chịu cắt bì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10thì nếu vậy, ông ta được kể là công chính như thế nào? Lúc ông đã được cắt bì rồi, hay lúc ông chưa được cắt bì?Không phải sau khi ông đã được cắt bì đâu, nhưng là trước khi ông được cắt bì.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vậy người được kể là công chính như thế nào? Sau khi đã chịu cắt bì hay trước khi chịu cắt bì? Không phải sau mà là trước khi chịu cắt bì.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ông được hòa thuận ra sao? Thượng Đế chấp nhận Áp-ra-ham trước khi ông chịu phép cắt dương bì hay là sau?—Trước khi ông chịu phép cắt dương bì.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Laih anŭn ñu tŭ mă gru kơnăl tơlơi khăt klĭ, jing sa gru kơđŏm kơ tơlơi tơpă hơnơ̆ng kơ tơlơi ñu đaŏ kơnang laih tơdang ñu ăt aka ƀu tŭ khăt klĭ. Tui anŭn, ñu jing ama kơ abih bang ƀing mơnuih đaŏ kơnang kơ Ơi Adai samơ̆ aka ƀu tŭ khăt klĭ ôh, kiăng kơ tơlơi Ơi Adai dưi yap kơnăl brơi kơ ƀing gơñu jing tơpă hơnơ̆ng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy, người đã nhận lấy dấu cắt bì, như dấu ấn của sự công bình mà người đã được bởi đức tin, khi chưa chịu cắt bì; hầu cho làm cha hết thảy những kẻ tin mà không chịu cắt bì, đặng họ được kể là công bình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ông đã nhận dấu cắt bì như ấn chứng của sự công chính mà ông đã có được bởi đức tin từ lúc ông chưa chịu cắt bì. Như vậy ông trở thành cha của tất cả những người tin mà không cắt bì, họ cũng được kể là công chính,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ông đã nhận dấu cắt bì như một dấu ấn của việc được xưng công chính nhờ đức tin trong khi ông còn là một người chưa được cắt bì, để ông có thể làm tổ phụ của tất cả những người có đức tin dù không được cắt bì, hầu họ cũng được kể là công chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Người đã nhận dấu cắt bì là dấu ấn cho sự công chính bởi đức tin mà người đã có khi chưa chịu cắt bì. Như vậy, Áp-ra-ham trở thành cha mọi người tin mà không cắt bì và họ cũng được kể là công chính,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Áp-ra-ham chịu cắt dương bì để chứng tỏ ông đã hòa thuận lại với Thượng Đế vì ông tin Ngài trước khi chịu cắt dương bì. Cho nên Áp-ra-ham trở nên cha của những người tin nhưng không được cắt dương bì; ông là cha của mọi tín hữu đã hòa thuận lại với Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Laih anŭn ñu ăt jing ama kơ ƀing mơnuih tŭ khăt klĭ mơ̆n, jing ƀing ƀu djơ̆ kơnơ̆ng tŭ khăt klĭ đôč ôh samơ̆ ăt rơbat tui khul yak tơlơi đaŏ kơnang ơi adon ta Abraham hơmâo rơbat laih hlâo kơ ñu tŭ khăt klĭ mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12và cũng làm cha những kẻ chịu cắt bì, tức là cha những kẻ không những chịu cắt bì thôi, lại cũng noi theo dấu đức tin mà Áp-ra-ham, tổ phụ chúng ta, đã có trước khi chưa chịu cắt bì vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12và cũng làm cha những người chịu cắt bì, là những người không những chịu cắt bì thôi, nhưng còn noi dấu đức tin mà Áp-ra-ham, tổ phụ chúng ta, đã có trước khi chịu cắt bì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Cũng vậy, ông là tổ phụ của những người được cắt bì, tức những người không những chỉ được cắt bì nhưng cũng bước theo những bước đức tin mà ông, tổ phụ Áp-ra-ham của chúng ta, đã trải qua trong lúc ông chưa được cắt bì.

Bản Dịch Mới (NVB)

12và cũng làm cha những người chịu cắt bì, là những người không phải chỉ chịu cắt bì thôi nhưng cũng bước theo dấu chân đức tin của tổ phụ Áp-ra-ham chúng ta khi người chưa chịu cắt bì nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Áp-ra-ham cũng đồng thời là cha của những người đã chịu cắt dương bì và sống theo niềm tin mà Áp-ra-ham, tổ tiên chúng ta đã có trước khi chịu cắt dương bì.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Yuakơ ƀu djơ̆ yua mơ̆ng tơlơi juăt ôh kơ tơlơi Abraham hăng ƀing ană tơčô tơčĕ ñu tŭ mă tơlơi ƀuăn kơ tơlơi ñu či tŭ mă lŏn tơnah, samơ̆ mơ̆ng tơlơi tơpă hơnơ̆ng tơbiă rai mơ̆ng tơlơi ñu đaŏ kơnang yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vả, ấy chẳng phải bởi luật pháp mà có lời hứa cho Áp-ra-ham hoặc dòng dõi người lấy thế gian làm gia nghiệp, bèn là bởi sự công bình của đức tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Lời hứa cho Áp-ra-ham và dòng dõi ông được nhận thế gian làm cơ nghiệp, không phải đến từ luật pháp nhưng nhờ sự công chính của đức tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì không phải nhờ vâng giữ Luật Pháp mà Áp-ra-ham hay dòng dõi của ông được lời hứa sẽ nhận thế gian làm cơ nghiệp, nhưng là nhờ được xưng công chính bởi đức tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì lời hứa cho Áp-ra-ham hay cho dòng dõi người rằng người sẽ thừa hưởng thế giới không phải bởi tuân giữ kinh luật nhưng bởi sự công chính đến từ đức tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Áp-ra-ham và dòng dõi ông đã nhận lời hứa rằng sản nghiệp của họ sẽ gồm toàn thế giới. Ông nhận lời hứa ấy không nhờ luật pháp mà nhờ giảng hòa lại với Thượng Đế qua đức tin.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Yuakơ tơdah hlơi pô hơdip hơdơ̆ng yua mơ̆ng tơlơi juăt kiăng kơ dưi tŭ mă lŏn čar, sĭt tơlơi đaŏ kơnang ƀu hơmâo yom pơphan dơ̆ng tah laih anŭn tơlơi ƀuăn anŭn ăt jing hĭ đôč đač mơ̆n,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vì, nếu bởi luật pháp mà được hưởng gia nghiệp, thì đức tin ra vô ích, lời hứa cũng bỏ rồi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì nếu nhờ luật pháp mà được hưởng cơ nghiệp thì đức tin trở thành vô ích và lời hứa cũng mất hiệu lực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì nếu nhờ vâng giữ Luật Pháp mà được thừa hưởng cơ nghiệp thì đức tin đã trở thành vô ích, và lời hứa đã bị vô hiệu hóa.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì nếu nhờ tuân giữ kinh luật mà thừa hưởng cơ nghiệp thì đức tin thành vô ích, và lời hứa trở nên vô hiệu lực.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nếu chúng ta có thể nhận được lời hứa của Thượng Đế bằng cách tuân giữ luật pháp thì đức tin trở nên vô ích. Lời hứa của Thượng Đế cho Áp-ra-ham cũng vô ích,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15yuakơ tơlơi juăt ba rai tơlơi hil Ơi Adai. Laih anŭn pơ anih pă ƀu hơmâo tơlơi juăt ôh, pơ anih anŭn ƀu hơmâo tơlơi soh ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15vì luật pháp sanh ra sự giận; song đâu không có luật pháp, thì đó cũng không có sự phạm luật pháp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì luật pháp đem đến sự thịnh nộ, nhưng nơi nào không có luật pháp thì cũng không có sự phạm pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì Luật Pháp sẽ đem cơn thịnh nộ đến với người phạm pháp; và chỉ nơi nào không có Luật Pháp, nơi đó mới không có sự phạm pháp.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì kinh luật gây ra thịnh nộ, ở đâu không có kinh luật thì cũng không có sự vi phạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vì luật pháp chỉ đưa đến cơn thịnh nộ của Thượng đế mà thôi. Nhưng nơi nào không có luật pháp thì cũng không có việc phạm pháp.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Hơnŭn yơh, tơlơi ƀuăn tơbiă rai yua mơ̆ng tơlơi đaŏ kơnang, kiăng kơ tơlơi ƀuăn anŭn yua mơ̆ng tơlơi khăp pap kiăng kơ dưi pơkơjăp brơi kơ abih bang ƀing ană tơčô tơčĕ Abraham, anŭn jing ƀu djơ̆ kơnơ̆ng kơ ƀing dŏ gah yŭ tơlơi juăt ôh, samơ̆ ăt kơ ƀing dŏ amăng tơlơi đaŏ kơnang Abraham mơ̆n. Ñu yơh jing ama kơ abih bang ƀing ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy nên, bởi đức tin mà người ta trở nên kẻ ăn gia tài, hầu cho sự ấy được bởi ân điển, và cho lời hứa được chắc chắn cho cả dòng dõi Áp-ra-ham, chẳng những cho dòng dõi dưới quyền luật pháp, mà cũng cho dòng dõi có đức tin của Áp-ra-ham, là tổ phụ hết thảy chúng ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Cho nên, bởi đức tin mà lời hứa do ân điển được bảo đảm cho cả dòng dõi Áp-ra-ham, không những cho dòng dõi dưới quyền luật pháp mà cho cả dòng dõi đức tin của Áp-ra-ham, cũng là tổ phụ của tất cả chúng ta,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Thế thì, nhờ đức tin tiếp nhận ân sủng mà lời hứa được bảo đảm cho cả dòng dõi của Áp-ra-ham, không những chỉ cho dòng dõi ở dưới Luật Pháp, nhưng cũng cho dòng dõi đức tin của ông nữa. Ông chính là tổ phụ của tất cả chúng ta, (

Bản Dịch Mới (NVB)

16Cho nên bởi đức tin thì lời hứa mới dựa trên ân sủng và được bảo đảm cho toàn thể dòng dõi, không phải chỉ cho dòng dõi sống theo kinh luật mà cho cả dòng dõi có đức tin như Áp-ra-ham, tổ phụ của tất cả chúng ta,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Cho nên chúng ta nhận được lời hứa của Thượng Đế qua đức tin. Lời hứa ấy trở thành một quà tặng, mà tất cả con cháu Áp-ra-ham đều có thể nhận. Lời hứa ấy không phải dành cho những người sống dưới luật pháp Mô-se mà là cho những người sống trong đức tin như Áp-ra-ham, tổ phụ chúng ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tui hăng Hră Ơi Adai hơmâo čih laih tui anai, “Kâo hơmâo pơjing laih ih jing ama kơ lu lŏn čar.” Ñu jing ama ta ƀơi anăp Ơi Adai, yuakơ amăng Ơi Adai yơh ñu đaŏ kơnang, anŭn jing Ơi Adai Pô pha brơi tơlơi hơdip kơ mơnuih djai laih anŭn hrih pơjing rai tơlơi mơnơ̆ng aka ƀu hơmâo hlâo tơdơi ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17y như lời chép rằng: Ta đã lập ngươi làm cha nhiều dân tộc, thật người là cha chúng ta trước mặt Đức Chúa Trời, tức là Đấng người đã tin, là Đấng ban sự sống cho kẻ chết, gọi những sự không có như có rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17như có lời chép: “Ta đã lập con làm cha của nhiều dân tộc.” Trước mặt Đức Chúa Trời, Đấng ông đã tin, là Đấng ban sự sống cho kẻ chết, và gọi những điều không có như đã có.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17như có chép rằng,“Ta đã lập ngươi làm cha của nhiều dân tộc” )trước mặt Ðức Chúa Trời, Ðấng ông tin có quyền làm cho kẻ chết sống lại và ra lịnh cho những gì chưa hiện hữu trở thành hiện hữu.

Bản Dịch Mới (NVB)

17như Kinh Thánh chép: “Ta đã lập ngươi làm cha nhiều dân tộc.” Trước mặt Đức Chúa Trời, Đấng người đã tin, Đấng làm cho kẻ chết sống lại và định những điều chưa có như có rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Như Thánh Kinh viết, “Ta lập ngươi làm cha của nhiều dân tộc.” Điều nầy được thực hiện trước mặt Thượng Đế vì Áp-ra-ham tin cậy Ngài là Đấng ban sự sống cho kẻ chết và đã sáng tạo mọi vật từ chỗ hư vô.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Pơkơdơ̆ng glaĭ hăng abih bang tơlơi čang rơmang, Abraham đaŏ kơnang amăng tơlơi čang rơmang laih anŭn jing hĭ ama kơ lu lŏn čar, tui hăng hră hơmâo čih laih kơ ñu tui anai, “Ăt lu kar hăng anŭn mơ̆n ƀing ană tơčô ñu či jing.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người cậy trông khi chẳng còn lẽ trông cậy, cứ tin, và trở nên cha của nhiều dân tộc, theo lời đã phán cho người rằng: Dòng dõi ngươi sẽ như thể ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ông đã hi vọng dù không còn lý do để hi vọng; ông vẫn tin và trở thành cha của nhiều dân tộc, theo như lời đã phán với ông rằng: “Dòng dõi con sẽ như thế.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Mặc dù Áp-ra-ham không còn gì để hy vọng, ông vẫn hy vọng và vẫn tin rằng ông sẽ trở thành“Cha của nhiều dân tộc,” theo như lời đã phán với ông rằng,“Dòng dõi ngươi sẽ đông như thế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Người vẫn tin trong hy vọng dù không còn gì để hy vọng, nên người trở thành cha của nhiều dân tộc như lời đã phán: “Dòng dõi ngươi sẽ như thế;”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Áp-ra-ham không hi vọng có con cái nối dòng, nhưng ông tin cậy Thượng đế và vẫn nuôi hi vọng, nên ông đã trở thành cha của nhiều dân tộc. Đúng như Thượng Đế đã bảo, “Dòng dõi ngươi sẽ đông không thể đếm được.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Ñu ƀu tơdu ôh amăng tơlơi ñu đaŏ kơnang. Ñu anăp nao tơdang drơi jan ñu kar hăng djai laih, anŭn jing yuakơ ñu jĕ či truh sa-rơtuh thŭn laih, laih anŭn kian HʼSarah ăt pe laih mơ̆n ƀu hơmâo ană dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người thấy thân thể mình hao mòn, vì đã gần đầy trăm tuổi, và thấy Sa-ra không thể sanh đẻ được nữa, song đức tin chẳng kém.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ông thấy thân thể mình chết mòn vì đã gần một trăm tuổi, và thấy Sa-ra không thể sinh con được nữa, nhưng đức tin chẳng hề suy giảm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðức tin của ông không hề suy giảm, mặc dù thân thể ông đã tàn tạ, vì lúc ấy ông đã gần một trăm tuổi, và dạ bà Sa-ra không còn thể sinh con.

Bản Dịch Mới (NVB)

19người không giảm sút đức tin khi thấy thân thể mình cũng như dạ bà Sa-ra như đã chết, vì người đã gần một trăm tuổi;

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lúc ấy Áp-ra-ham đã gần một trăm tuổi, quá tuổi bình thường để có con, còn Sa-ra thì không thể nào sinh con được. Áp-ra-ham lo âu về điều ấy nhưng niềm tin của ông nơi Thượng Đế vẫn không lay chuyển.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Samơ̆ ñu ƀu đing đaŏ ôh kơ tơlơi ñu đaŏ kơnang kơ tơlơi ƀuăn Ơi Adai, hloh kơ anŭn dơ̆ng ñu kơjăp kơtang tui amăng tơlơi ñu đaŏ kơnang laih anŭn pơư pơang kơ Ơi Adai yơh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người chẳng có lưỡng lự hoặc hồ nghi về lời hứa Đức Chúa Trời, nhưng càng mạnh mẽ trong đức tin, và ngợi khen Đức Chúa Trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ông không để lòng vô tín làm cho mình nghi ngờ lời hứa của Đức Chúa Trời, nhưng càng mạnh mẽ trong đức tin và tôn vinh Đức Chúa Trời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng đối với lời hứa của Ðức Chúa Trời, ông không hề nao núng đức tin mà nghi ngờ thắc mắc, nhưng càng tin tưởng mãnh liệt hơn, và như thế đã đem vinh hiển về cho Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Người không vì lòng vô tín mà nghi ngờ lời hứa của Đức Chúa Trời, nhưng được mạnh mẽ trong đức tin tôn vinh Đức Chúa Trời

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ông không bao giờ hoài nghi rằng Thượng Đế sẽ không giữ lời hứa của Ngài, trái lại ông nắm chắc niềm tin. Ông vững tin hơn và ca ngợi Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21laih anŭn đaŏ kơnang sĭt kơ tơlơi Ơi Adai hơmâo tơlơi dưi mơyang kiăng kơ ngă tui hăng tơlơi Ñu hơmâo ƀuăn laih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21vì tin chắc rằng điều chi Đức Chúa Trời đã hứa, Ngài cũng có quyền làm trọn được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21hoàn toàn tin chắc rằng Đức Chúa Trời có quyền năng để thực hiện những gì Ngài đã hứa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ông tin quả quyết rằng Ðức Chúa Trời có khả năng làm thành những gì Ngài đã hứa.

Bản Dịch Mới (NVB)

21và hoàn toàn tin chắc rằng điều gì Đức Chúa Trời đã hứa thì Ngài cũng có đủ quyền năng làm được.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Áp-ra-ham tin chắc rằng những gì Ngài hứa thì Ngài cũng có quyền thực hiện được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Yuakơ anŭn yơh yua hơget “Ơi Adai yap kơnăl kơ ñu jing pô tơpă hơnơ̆ng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Cho nên đức tin của người được kể cho là công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì thế, đức tin của ông được kể là công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vì thế ông đã được kể là người công chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì thế người được kể là công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Cho nên “Thượng Đế chấp nhận đức tin của Áp-ra-ham, và đức tin ấy khiến ông hòa thuận lại với Ngài.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Khul boh hiăp “Ơi Adai yap kơnăl kơ ñu” arăng čih pioh ƀu djơ̆ kơnơ̆ng kơ Abraham đôč ôh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vả, ấy chẳng phải chỉ vì một mình người mà có chép rằng đức tin người đã được kể cho là công bình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng câu: “đức tin của ông được kể là công chính” không phải chỉ được ghi lại cho một mình ông

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng khi viết rằng, “ông đã được kể là người công chính,” thì điều ấy không những chỉ nói về một mình ông,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Câu: “người được kể là công chính” không phải được ghi lại chỉ vì một mình người mà thôi,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Câu “Thượng Đế chấp nhận đức tin của Áp-ra-ham” không phải chỉ viết cho ông mà thôi

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24samơ̆ ăt kơ ƀing ta mơ̆n, jing ƀing Ơi Adai či yap kơnăl tơpă hơnơ̆ng. Anŭn jing yuakơ ƀing ta đaŏ kơnang kơ Ñu jing Pô pơhơdip glaĭ laih Yang Yêsu Khua Yang ta mơ̆ng mơnuih djai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24nhưng cũng vì chúng ta nữa, đức tin sẽ được kể là công bình cho chúng ta, là kẻ tin Đấng đã làm cho Đức Chúa Jêsus, Chúa chúng ta, sống lại từ trong kẻ chết,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24mà cũng cho chúng ta nữa. Đức tin sẽ được kể là công chính cho chúng ta, những người tin nơi Đấng đã làm cho Đức Chúa Jêsus, Chúa chúng ta, sống lại từ cõi chết,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24nhưng cũng nói về chúng ta nữa. Chúng ta cũng sẽ được kể là những người công chính khi chúng ta tin Ðấng đã làm cho Ðức Chúa Jesus, Chúa chúng ta, từ cõi chết sống lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

24nhưng cũng vì chúng ta nữa, những người Ngài sẽ kể là công chính, là những người tin vào Đấng đã làm cho Đức Giê-su, Chúa chúng ta, từ chết sống lại,

Bản Phổ Thông (BPT)

24mà còn cho chúng ta nữa. Thượng Đế sẽ chấp nhận chúng ta vì chúng ta tin nơi Đấng đã khiến Giê-xu, Chúa chúng ta, sống lại từ kẻ chết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Yang Yêsu, jing Pô arăng jao lui hĭ laih kơ tơlơi djai brơi kơ khul tơlơi soh ta, hơmâo hơdip glaĭ laih yuakơ tơlơi yap tơpă hơnơ̆ng kơ ƀing ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ngài đã bị nộp vì tội lỗi chúng ta, và sống lại vì sự xưng công bình của chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ngài đã bị nộp để chịu chết vì tội lỗi chúng ta, và sống lại để chúng ta được xưng công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ngài đã bị nộp để chết vì tội chúng ta và đã được làm cho sống lại, để chúng ta được xưng công chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ngài bị nộp cho chết vì tội lỗi chúng ta và được làm cho sống lại để chúng ta được xưng công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúa Giê-xu đã chịu chết vì tội chúng ta, Ngài đã sống lại để chúng ta được hòa thuận lại với Thượng Đế.