So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Hơnŭn yơh, yuakơ ƀing ta hơmâo tŭ laih tơlơi yap tơpă hơnơ̆ng yua mơ̆ng tơlơi đaŏ kơnang, ƀing ta hơmâo tơlơi rơnŭk rơno̱m hăng Ơi Adai yuakơ tơlơi Khua Yang ta Yêsu Krist hơmâo ngă laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vậy chúng ta đã được xưng công bình bởi đức tin, thì được hòa thuận với Đức Chúa Trời, bởi Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vậy, khi đã được xưng công chính bởi đức tin, chúng ta được hòa thuận với Đức Chúa Trời qua Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vì vậy khi chúng ta được xưng công chính bởi đức tin, chúng ta được hòa thuận với Ðức Chúa Trời nhờ Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vì vậy, đã được xưng công chính bởi đức tin, chúng ta được bình an với Đức Chúa Trời qua Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vì đã trở nên công chính trước Thượng Đế qua đức tin, nên chúng ta hòa thuận lại với Ngài. Đó là nhờ Chúa Cứu Thế Giê-xu,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Mơ̆ng Ñu yơh ƀing ta hơmâo tŭ mă tơlơi dưi mŭt nao amăng tơlơi khăp pap Ơi Adai yua mơ̆ng tơlơi đaŏ kơnang, jing amăng tơlơi đaŏ kơnang anŭn yơh ƀing ta dưi dŏ ră anai. Laih anŭn ƀing ta hơ̆k mơak amăng tơlơi čang rơmang ta či hơmâo amăng črăn pơpha tơlơi ang yang Ơi Adai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2là Đấng đã làm cho chúng ta cậy đức tin vào trong ơn nầy là ơn chúng ta hiện đương đứng vững; và chúng ta khoe mình trong sự trông cậy về vinh hiển Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhờ Ngài, chúng ta bởi đức tin được bước vào trong ân điển nầy, là ân điển mà nhờ đó chúng ta đang đứng vững và vui mừng với hi vọng được hưởng vinh quang của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nhờ Ngài chúng ta có thể cậy đức tin vào trong ân sủng nầy, tức ân sủng chúng ta đang hưởng; và chúng ta có thể vui mừng về hy vọng được hưởng vinh hiển của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Cũng nhờ Ngài chúng ta được vào trong ân sủng này, là ân sủng mà chúng ta hiện đang đứng vững và hân hoan về niềm hy vọng được hưởng vinh quang của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đấng đã đưa chúng ta vào ân phúc của Thượng Đế mà chúng ta hiện đang hưởng. Cho nên, chúng ta vui mừng vì hi vọng được dự phần trong vinh hiển của Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Ƀu djơ̆ kơnơ̆ng hơdôm anŭn đôč ôh, samơ̆ ƀing ta ăt hơ̆k mơak amăng tơlơi gleh tơnap ta mơ̆n, yuakơ ƀing ta thâo krăn kơ tơlơi gleh tơnap pơtơbiă rai tơlơi thâo gir yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nào những thế thôi, nhưng chúng ta cũng khoe mình trong hoạn nạn nữa, vì biết rằng hoạn nạn sanh sự nhịn nhục,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Không những thế, chúng ta cũng vui mừng trong gian khổ nữa, vì biết rằng gian khổ sinh ra kiên nhẫn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Không những thế, chúng ta còn có thể vui mừng về những gian khổ của chúng ta nữa, vì biết rằng gian khổ sinh ra chịu đựng,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Không chỉ có thế thôi, nhưng chúng ta cũng hân hoan trong hoạn nạn nữa, vì biết rằng hoạn nạn làm cho chúng ta kiên nhẫn,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúng ta cũng vui trong cảnh khổ, vì cảnh khổ dạy chúng ta nhẫn nhục.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tơlơi thâo gir pơtơbiă rai tơlơi Ơi Adai pơrơklă brơi kơ ƀing ta, laih anŭn tơlơi pơrơklă anŭn pơtơbiă rai tơlơi čang rơmang yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4sự nhịn nhục sanh sự rèn tập, sự rèn tập sanh sự trông cậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4kiên nhẫn sinh ra nghị lực, nghị lực sinh ra hi vọng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4chịu đựng sinh ra bản lĩnh, bản lĩnh sinh ra hy vọng;

Bản Dịch Mới (NVB)

4kiên nhẫn làm cho chúng ta được tôi luyện, tôi luyện làm cho hy vọng,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhẫn nhục rèn luyện cá tính, cá tính đưa tới hi vọng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Laih anŭn tơlơi čang rơmang ƀu pơtah hơtai ƀing ta ôh, yuakơ Ơi Adai hơmâo tuh tơbiă laih tơlơi khăp Ñu amăng pran jua ta yua mơ̆ng Yang Bơngăt Hiam, jing Pô Ơi Adai hơmâo pha brơi laih kơ ƀing ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vả, sự trông cậy không làm cho hổ thẹn, vì sự yêu thương của Đức Chúa Trời rải khắp trong lòng chúng ta bởi Đức Thánh Linh đã được ban cho chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5và hi vọng không làm chúng ta hổ thẹn, vì tình thương của Đức Chúa Trời tuôn đổ vào lòng chúng ta bởi Đức Thánh Linh là Đấng đã được ban cho chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5và hy vọng sẽ không làm chúng ta thất vọng, vì tình yêu của Ðức Chúa Trời đã tuôn đổ vào lòng chúng ta qua Ðức Thánh Linh, Ðấng Ðức Chúa Trời ban cho chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

5và hy vọng không làm hổ thẹn. Vì tình yêu thương của Đức Chúa Trời đổ đầy lòng chúng ta bởi Đức Thánh Linh là Đấng đã được ban cho chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hi vọng ấy sẽ không làm chúng ta thất vọng vì Thượng Đế đã trút đầy tình yêu của Ngài vào lòng chúng ta qua Thánh Linh mà Ngài đã cho chúng ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Lăng bĕ, yuakơ kơnơ̆ng ƀơi hrơi mông djơ̆ găl, anŭn jing tơdang ƀing ta ăt dŏ jing pô ƀu hơmâo tơlơi djru ôh, Krist djai pơala brơi kơ mơnuih soh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Thật vậy, khi chúng ta còn yếu đuối, Đấng Christ đã theo kỳ hẹn chịu chết vì kẻ có tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đang khi chúng ta còn yếu đuối thì đúng kỳ hạn Đấng Christ chịu chết vì kẻ có tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Trong khi chúng ta còn hoàn toàn bất lực, theo đúng thời điểm Ðấng Christ đã chết thay cho người có tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thật vậy, khi chúng ta thiếu năng lực thì Chúa Cứu Thế theo đúng kỳ hạn đã chết cho kẻ vô đạo.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong khi chúng ta không thể tự cứu mình được thì đúng lúc ấy, Chúa Cứu Thế đã chịu chết vì chúng ta, mặc dù chúng ta đang sống như thù nghịch với Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ƀiă biă mă yơh hơmâo mơnuih djai pơala brơi kơ sa čô tơpă hơnơ̆ng, năng ai dưi hơmâo mơ̆n ƀiă mơnuih khĭn djai pơala brơi kơ sa čô mơnuih hiam klă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vả, họa mới có kẻ chịu chết vì người nghĩa; dễ thường cũng có kẻ bằng lòng chết vì người lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Thật khó có ai chịu chết thay cho một người công chính, họa hoằn lắm mới có người dám chết thay cho một người lương thiện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì dễ gì có ai bằng lòng chết thay cho người công chính; họa hoằn lắm mới có người chịu chết thay cho người thiện lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì khó có ai chết cho một người công chính, họa may còn có người dám chết cho người tốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Dù là người tốt đi nữa, cũng ít ai chịu hi sinh tính mạng để cứu người khác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Samơ̆ Ơi Adai pơrơđah tơlơi khăp Ñu pô kơ ƀing ta tui anai: Tơdang ƀing ta ăt dŏ jing mơnuih soh sat, Krist djai hrua brơi kơ ƀing ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng Đức Chúa Trời tỏ lòng yêu thương Ngài đối với chúng ta, khi chúng ta còn là người có tội, thì Đấng Christ vì chúng ta chịu chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng Đức Chúa Trời bày tỏ lòng yêu thương của Ngài đối với chúng ta, khi chúng ta còn là tội nhân thì Đấng Christ đã chết thay cho chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Còn Ðức Chúa Trời đã biểu lộ tình yêu của Ngài đối với chúng ta, trong khi chúng ta còn là người có tội, Ðấng Christ đã chết thay cho chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng Đức Chúa Trời đã tỏ tình yêu thương Ngài đối với chúng ta, khi chúng ta còn là tội nhân thì Chúa Cứu Thế đã chết thay cho chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng Thượng Đế đã tỏ tình yêu lớn lao của Ngài như sau: Trong khi chúng ta đang là tội nhân thì Chúa Cứu Thế chịu chết vì chúng ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ră anai, yuakơ ƀing ta tŭ yap tơpă hơnơ̆ng yua mơ̆ng drah Ñu, tui anŭn hloh kơ anŭn dơ̆ng yơh ƀing ta dưi klaih hĭ mơ̆ng tơlơi Ơi Adai hil găn mơ̆ng Ñu!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Huống chi nay chúng ta đã nhờ huyết Ngài được xưng công bình, thì sẽ nhờ Ngài được cứu khỏi cơn thạnh nộ là dường nào!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy bây giờ chúng ta đã nhờ huyết Ngài được xưng công chính rồi, thì hẳn chúng ta sẽ càng nhờ Ngài mà được cứu khỏi cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời càng hơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bây giờ nhờ huyết Ngài chúng ta đã được xưng công chính, thì trong tương lai cũng nhờ chính Ngài, chúng ta sẽ được cứu khỏi cơn thịnh nộ bội phần hơn dường bao.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Huống chi, bây giờ chúng ta đã được xưng công chính bởi huyết của Ngài thì nhờ Ngài chúng ta lại càng được cứu khỏi thịnh nộ là dường nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Cho nên nhờ Chúa Cứu Thế, chúng ta chắc chắn được cứu khỏi cơn giận của Thượng Đế vì chúng ta đã được hòa thuận lại với Ngài, qua huyết hi sinh của Chúa Cứu Thế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Yuakơ tơdang ƀing ta jing ƀing rŏh ayăt hăng Ơi Adai hlâo adih, ƀing ta ăt dưi rơno̱m glaĭ hăng Ñu mơ̆ng tơlơi djai Ană Ñu, sĭt lu hloh dơ̆ng yơh tơdah ƀing ta tŭ pơrơno̱m laih, ƀing ta či dưi klaih hĭ mơ̆ng tơlơi hơdip Ñu yơh!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì nếu khi chúng ta còn là thù nghịch cùng Đức Chúa Trời, mà đã được hòa thuận với Ngài bởi sự chết của Con Ngài, thì huống chi nay đã hòa thuận rồi, chúng ta sẽ nhờ sự sống của Con ấy mà được cứu là dường nào!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì nếu khi chúng ta là kẻ thù nghịch mà nhờ sự chết của Con Ngài, chúng ta còn được hòa giải với Đức Chúa Trời thì huống chi nay đã được hòa giải rồi, chúng ta lại càng được cứu nhờ sự sống của Con Ngài là dường nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì khi chúng ta còn là thù nghịch với Ðức Chúa Trời mà còn được giải hòa với Ngài nhờ sự chết của Con Ngài, huống chi bây giờ đã được giải hòa rồi, chúng ta sẽ được cứu nhờ sự sống của Con Ngài bội phần hơn biết bao.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì nếu khi chúng ta là kẻ thù nghịch mà còn được giải hòa với Đức Chúa Trời qua sự chết của Con Ngài thì khi đã được hòa giải rồi chúng ta lại càng sẽ được cứu bởi chính sự sống của Ngài là dường nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Trong khi chúng ta còn là thù nghịch với Thượng Đế, thì chúng ta được hòa thuận lại với Ngài qua sự chết của Con Ngài. Vì đã được hòa thuận lại với Ngài, nên chắc chắn Ngài sẽ cứu chúng ta, qua chính mạng sống của Con Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Ƀu djơ̆ kơnơ̆ng hơdôm anŭn đôč ôh, samơ̆ ƀing ta ăt hơ̆k mơak amăng Ơi Adai mơ̆ng Khua Yang ta Yêsu Krist, jing mơ̆ng Pô anŭn yơh ră anai ƀing ta tŭ mă laih tơlơi pơrơno̱m glaĭ hăng Ơi Adai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nào những thế thôi, chúng ta lại còn khoe mình trong Đức Chúa Trời bởi Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta, nhờ Ngài mà chúng ta hiện nay đã được sự hòa thuận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Không những thế, chúng ta lại còn vui mừng trong Đức Chúa Trời bởi Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ, nhờ Ngài mà bây giờ chúng ta nhận được sự hòa giải.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Không những thế, nhưng chúng ta cũng vui mừng trong Ðức Chúa Trời, nhờ Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, nhờ Ngài ngày nay chúng ta đã nhận được sự giải hòa.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Không chỉ có thế, nhưng chúng ta cũng hân hoan trong Đức Chúa Trời qua Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta, nhờ Ngài mà hiện nay chúng ta nhận được sự hòa giải.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Không những thế, ngày nay chúng ta vui mừng trong Thượng Đế qua Chúa Cứu Thế Giê-xu. Nhờ Ngài mà bây giờ chúng ta đã hòa thuận lại với Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Hơnŭn yơh, kơnơ̆ng mơ̆ng sa čô mơnuih đôč tơlơi soh mŭt pơ lŏn tơnah anai, laih anŭn mơ̆ng tơlơi soh ba rai tơlơi djai, laih anŭn amăng hơdră jơlan anŭn yơh tơlơi djai truh ƀơi abih bang mơnuih mơnam, yuakơ abih bang le̱ng kơ ngă soh soh sel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Cho nên, như bởi một người mà tội lỗi vào trong thế gian, lại bởi tội lỗi mà có sự chết, thì sự chết đã trải qua trên hết thảy mọi người như vậy, vì mọi người đều phạm tội…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Cho nên, như bởi một người mà tội lỗi đã vào trong thế gian, và bởi tội lỗi mà có sự chết, thì sự chết đã lan tràn đến mọi người vì mọi người đều đã phạm tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Như vậy bởi một người, tội lỗi đã vào thế gian, rồi bởi tội lỗi, sự chết đã xâm nhập, và như thế sự chết đã lan tràn đến mọi người, vì mọi người đều đã phạm tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bởi thế, do một người mà tội lỗi đã vào trong thế gian, và bởi tội lỗi mà có sự chết; như thế, sự chết thâm nhập trong mọi người, vì mọi người đều đã mắc tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Do hành động của một người mà tội lỗi nhập vào thế gian, rồi tội lỗi dẫn đến sự chết. Vì thế mọi người phải chết—vì mọi người đều phạm tội.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Yuakơ hlâo kơ Ơi Adai pha brơi tơlơi juăt kơ Môseh, mơnuih mơnam ngă soh laih, laih anŭn tơlơi soh gơñu ƀu tŭ yap ôh tơdang ƀu hơmâo tơlơi juăt ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vì, trước khi chưa có luật pháp, tội lỗi đã có trong thế gian, song chưa có luật pháp, thì cũng không kể là tội lỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì tội lỗi đã có trong thế gian trước khi có luật pháp; nhưng khi chưa có luật pháp thì tội lỗi không được kể đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Số là tội lỗi đã hiện hữu trong thế gian trước khi có Luật Pháp, nhưng vì lúc đó chưa có Luật Pháp nên người ta không biết mình đã phạm tội trầm trọng như thế nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Trước khi có kinh luật thì tội đã có trong thế gian rồi, nhưng khi chưa có luật thì tội cũng không được kể.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Tội lỗi đã thống trị trên thế gian trước khi có luật pháp Mô-se, nhưng khi chưa có luật thì việc phạm luật không bị xem là tội.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Wơ̆t tơdah tui anŭn, tơlơi djai git gai laih čơdơ̆ng mơ̆ng rơnŭk Adam hlŏng truh kơ rơnŭk Môseh tŭ mă tơlơi juăt, wơ̆t hăng ƀing mơnuih ƀu ngă soh pơjŏh hĭ tơlơi pơđar ôh, tui hăng tơlơi Adam ngă laih, jing pô pơhơmutu kơ pô tơdơi khŏm či truh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng từ A-đam cho đến Môi-se, sự chết đã cai trị cả đến những kẻ chẳng phạm tội giống như tội của A-đam, là người làm hình bóng của Đấng phải đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Tuy nhiên, sự chết đã ngự trị từ A-đam đến Môi-se, cả trên những người không phạm cùng một tội với A-đam, là người làm hình bóng về Đấng phải đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Thật vậy, từ A-đam đến Mô-sê, sự chết đã ngự trị trên mọi người, kể cả những người không phạm tội như tội của A-đam, người làm hình bóng về Ðấng phải đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Dầu vậy, sự chết đã ngự trị từ A-đam cho đến Môi-se, ngay cả trên những người không phạm tội giống như của A-đam. A-đam là người làm hình bóng của Đấng sẽ đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Từ đời A-đam cho đến đời Mô-se, mọi người đều phải chết, dù cho người ấy chưa hề phạm tội do việc phạm điều ngăn cấm, như A-đam đã phạm chẳng hạn.A-đam là hình ảnh của Đấng sẽ đến trong tương lai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Samơ̆ gơnam brơi pơyơr ƀu djơ̆ tơlơi pơjŏh hĭ tơlơi juăt ôh. Yuakơ tơdah lu mơnuih djai hĭ yua mơ̆ng tơlơi soh sa čô mơnuih, hloh kơ anŭn dơ̆ng yơh tơlơi khăp pap Ơi Adai hăng gơnam brơi pơyơr tơbiă rai mơ̆ng tơlơi khăp pap Pô anŭn, jing Yang Yêsu Krist, rô bă blai kơ lu mơnuih yơh!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Song tội lỗi chẳng phải như sự ban cho của ân điển. Vì nếu bởi tội lỗi của chỉ một người mà mọi kẻ khác đều phải chết, thì huống chi ơn của Đức Chúa Trời và sự ban cho trong ơn Ngài tỏ ra bởi một người là Đức Chúa Jêsus Christ, chan chứa cho hết thảy mọi người khác là dường nào!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng tội lỗi không giống như sự ban cho thiên thượng. Vì nếu bởi tội của chỉ một người mà nhiều người phải chết thì ân điển của Đức Chúa Trời càng lớn hơn, và quà tặng bởi ân điển của một Người là Đức Chúa Jêsus Christ lại càng dư dật cho nhiều người khác nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng sự phạm tội không như ân sủng. Vì nếu chỉ bởi tội lỗi của một người mà mọi người phải chết, thì ân sủng của Ðức Chúa Trời và tặng phẩm trong ân sủng của Ngài cho nhiều người qua một người, là Ðức Chúa Jesus Christ, đã dồi dào hơn biết dường nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng ân huệ thì không như sự phạm tội. Vì nếu bởi sự phạm tội của một người mà nhiều người đã chết thì ân sủng của Đức Chúa Trời và tặng phẩm đến từ ân sủng của một Người là Chúa Cứu Thế Giê-su cho nhiều người lại càng dư dật hơn bội phần.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Quà tặng của Thượng Đế không giống như tội lỗi của A-đam. Do tội lỗi của một người mà nhiều người phải chết, nhưng ân phúc của Thượng Đế lớn hơn thế; nhiều người nhận được quà tặng từ Thượng Đế nhờ ân phúc của một người, đó là Chúa Cứu Thế Giê-xu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Laih anŭn dơ̆ng, gơnam brơi pơyơr Ơi Adai anŭn ƀu djơ̆ boh tơbiă rai mơ̆ng tơlơi soh sa čô mơnuih anŭn ôh tui anai: Tơlơi phat kơđi đuaĭ tui tơlơi soh mơnuih laih anŭn ba rai tơlơi klă̱ kơđi yơh, samơ̆ gơnam brơi pơyơr anŭn đuaĭ tui lu tơlơi soh sat laih anŭn ba rai tơlơi yap tơpă hơnơ̆ng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Lại sự ban cho nầy chẳng phải như việc xảy đến bởi một người phạm tội đâu: Sự phán xét bởi chỉ một tội mà làm nên đoán phạt; nhưng sự ban cho của ân điển thì sau nhiều tội rồi, dẫn đến sự xưng công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Tặng phẩm nầy không giống như hậu quả do tội lỗi của một người. Vì sự phán xét do một tội đã dẫn đến sự kết án; nhưng sự ban cho thiên thượng thì sau nhiều lần phạm tội lại dẫn đến sự xưng công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Tặng phẩm của Ðức Chúa Trời cũng khác với hậu quả phạm tội của một người; một đàng thì vì một người phạm tội mà cả nhân loại phải lãnh án bị đoán phạt, còn một đàng khác nhờ ân sủng mà người ta tuy đã phạm tội nhiều lần vẫn được kể là công chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Tặng phẩm thì không như hệ quả của một người phạm tội; vì một mặt, sự phán xét một người phạm tội đưa đến hình phạt; mặt khác, ân huệ thì sau nhiều tội phạm lại đưa đến sự xưng công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sau khi A-đam phạm tội một lần, ông liền bị kết tội. Nhưng ân phúc của Thượng Đế thì khác. Ân phúc của Thượng Đế được ban cho sau khi xảy ra nhiều tội để chúng ta được hòa thuận lại với Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Yuakơ tơdah, yua mơ̆ng tơlơi pơjŏh hĭ tơlơi juăt sa čô mơnuih, tui anŭn abih bang mơnuih khŏm djai yơh, sĭt hloh kơ anŭn dơ̆ng yơh kơ hlơi pô tŭ mă tơlơi pha brơi bă blai tơlơi khăp pap Ơi Adai laih anŭn gơnam brơi pơyơr tŭ jing tơpă hơnơ̆ng biă mă amăng tơlơi hơdip yua mơ̆ng sa čô mơnuih, jing Yang Yêsu Krist yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vả, nếu bởi tội một người mà sự chết đã cai trị bởi một người ấy, thì huống chi những kẻ nhận ân điển và sự ban cho của sự công bình cách dư dật, họ sẽ nhờ một mình Đức Chúa Jêsus Christ mà cai trị trong sự sống là dường nào!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nếu chỉ vì tội của một người, mà qua người đó sự chết đã thống trị thể nào, thì cũng chỉ nhờ một Người là Đức Chúa Jêsus Christ, mà những ai nhận ân điển và quà tặng công chính cách dồi dào, sẽ càng thống trị trong sự sống thể ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì nếu chỉ bởi một người phạm tội mà sự chết đã cầm quyền trên mọi người qua người ấy, thì những ai tiếp nhận ân sủng và tặng phẩm của sự công chính nhờ một người là Ðức Chúa Jesus Christ sẽ cầm quyền trên cuộc sống bội phần hơn biết bao.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì nếu bởi tội phạm của một người mà qua người đó sự chết thống trị thì cũng bởi một Người, Chúa Cứu Thế Giê-su, mà những người nhận được ân sủng và tặng phẩm công chính cách dư dật, sẽ thống trị trong đời sống bội phần hơn là dường nào?

Bản Phổ Thông (BPT)

17Một người phạm tội, khiến tất cả mọi người phải chết do tội của người ấy, nhưng bây giờ thì hễ ai nhận ân phúc của Thượng Đế và được hòa thuận với Ngài, sẽ nhận được sự sống thật và được quyền quản trị nhờ vào một người thôi, đó là Chúa Cứu Thế Giê-xu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Boh răm ñu, kơnơ̆ng tui hăng tơlơi bruă tơbiă rai mơ̆ng sa tơlơi soh Adam đôč tơlơi klă̱ kơđi truh ƀơi abih bang mơnuih mơnam, ăt kar kaĭ mơ̆n, tơlơi bruă mơ̆ng sa tơlơi bruă tơpă hơnơ̆ng Krist yơh dưi ba rai tơlơi hơdip tơlơi tơpă hơnơ̆ng kơ abih bang mơnuih mơnam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vậy, như bởi chỉ một tội mà sự đoán phạt rải khắp hết thảy mọi người thể nào, thì bởi chỉ một việc công bình mà sự xưng công bình, là sự ban sự sống, cũng rải khắp cho mọi người thể ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì thế, bởi sự phạm tội của chỉ một người mà mọi người bị kết án, thì cũng vậy, bởi hành động công chính của một Người mà mọi người được xưng công chính và được hưởng sự sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vậy như bởi một người phạm tội mà mọi người bị đoán phạt thể nào, thì cũng bởi một người đã đạt sự công chính mà mọi người được hưởng sự sống của người được xưng công chính cũng thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì thế, bởi tội phạm của một người mà mọi người bị đoán phạt. Cũng vậy, bởi việc công chính của một Người mà sự xưng công chính để được sống được rải ra cho mọi người.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Cho nên, nếu một tội mà A-đam phạm đã mang đến cái chết cho mọi người, thì cũng qua một hành vi nhân đức của Chúa Cứu Thế mà mọi người được hòa thuận lại với Thượng Đế, để họ nhận được sự sống thật.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Yuakơ kar hăng kơnơ̆ng mơ̆ng tơlơi ƀu tui gưt sa čô mơnuih đôč abih bang mơnuih jing hĭ mơnuih soh, ăt kar kaĭ mơ̆n, mơ̆ng tơlơi tui gưt sa čô mơnuih jing Krist yơh lu mơnuih či tŭ yap jing hĭ tơpă hơnơ̆ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vì, như bởi sự không vâng phục của một người mà mọi người khác đều thành ra kẻ có tội, thì cũng một lẽ ấy, bởi sự vâng phục của một người mà mọi người khác sẽ đều thành ra công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì, bởi sự không vâng phục của một người mà nhiều người trở thành tội nhân, thì cũng vậy, bởi sự vâng phục của một Người mà nhiều người sẽ trở nên công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì như bởi sự không vâng lời của một người mà mọi người đã trở thành những kẻ có tội thể nào, thì bởi sự vâng lời của một người mà mọi người sẽ trở thành những người được xem là công chính cũng thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Như bởi sự không vâng phục của một người mà nhiều người thành ra tội nhân thì cũng bởi sự vâng phục của một Người mà nhiều người được thành ra công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vì sự bất vâng phục Thượng Đế của một người khiến mọi người mắc tội. Cũng thế, nhờ sự vâng phục Thượng Đế của một người mà mọi người được hòa thuận lại với Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Ơi Adai pha brơi tơlơi juăt kiăng kơ mơnuih mơnam thâo krăn tơlơi soh lu jai. Samơ̆ pơ anih pă tơlơi soh hơmâo lu jai, pơ anih anŭn tơlơi khăp pap Ơi Adai ăt thim lu hloh mơ̆n,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vả, luật pháp đã xen vào, hầu cho tội lỗi gia thêm; nhưng nơi nào tội lỗi đã gia thêm, thì ân điển lại càng dư dật hơn nữa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Luật pháp đã đến làm cho tội lỗi gia tăng; nhưng nơi nào tội lỗi gia tăng thì ân điển lại càng dư dật hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Kinh luật đến để sự phạm pháp gia tăng; nhưng ở đâu tội lỗi gia tăng thì ân sủng lại càng dồi dào hơn,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Luật pháp khiến tội lỗi gia tăng. Nhưng khi tội lỗi gia tăng, ân phúc Thượng Đế lại nhiều hơn nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21kiăng kơ kar hăng tơlơi soh git gai mơnuih mơnam hăng ba nao pơ tơlơi djai, ăt kar kaĭ mơ̆n, tơlơi khăp pap Ơi Adai dưi git gai mơ̆ng tơlơi tơpă hơnơ̆ng kiăng kơ ba rai tơlơi hơdip hlŏng lar mơ̆ng Yang Yêsu Krist Khua Yang ta yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21hầu cho tội lỗi đã cai trị làm nên sự chết thể nào, thì ân điển cũng cai trị bởi sự công bình thể ấy, đặng ban cho sự sống đời đời bởi Đức Chúa Jêsus Christ, là Chúa chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Như thế, tội lỗi thống trị bằng sự chết, còn ân điển cai trị bằng sự công chính để đem lại sự sống đời đời qua Đức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

21hầu cho tội lỗi thống trị bằng sự chết thể nào thì ân sủng cũng thống trị bằng sự công chính để đem lại sự sống vĩnh phúc qua Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta, thể ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Trước kia tội lỗi dùng sự chết thống trị trên chúng ta, nhưng Thượng Đế đã ban ân phúc dồi dào để chúng ta được hòa thuận lại với Ngài. Do đó chúng ta được sống đời đời qua Chúa Cứu Thế Giê-xu.