So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Nimno tus uas nrog Yexus Khetos koom ib txojsia, tus ntawd yuav tsis raug txiav txim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Cho nên hiện nay chẳng còn có sự đoán phạt nào cho những kẻ ở trong Đức Chúa Jêsus Christ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vậy bây giờ, những ai ở trong Đấng Christ Jêsus sẽ không bị kết tội nữa;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bởi vậy hiện nay không có sự kết tội cho những ai ở trong Ðức Chúa Jesus Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vậy bây giờ không còn sự đoán phạt đối với những người ở trong Chúa Cứu Thế Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hiện nay những ai ở trong Đấng Cứu Thế Giê-xu không còn bị kết tội nữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Rau qhov Vaj Ntsujplig tus uas coj peb los nrog Yexus Khetos koom ib txojsia twb tso peb dim ntawm txojkev txhaum thiab txojkev tuag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2vì luật pháp của Thánh Linh sự sống đã nhờ Đức Chúa Jêsus Christ buông tha tôi khỏi luật pháp của sự tội và sự chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2vì luật của Thánh Linh sự sống trong Đấng Christ Jêsus đã giải phóng tôi khỏi luật của tội lỗi và sự chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì luật của Ðức Thánh Linh, Ðấng ban sự sống trong Ðức Chúa Jesus Christ, đã giải thoát tôi khỏi luật của tội lỗi và sự chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì trong Chúa Cứu Thế Giê-su luật của Thánh Linh sự sống đã giải thoát tôi khỏi luật của tội lỗi và của sự chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Qua Chúa Cứu Thế Giê-xu, luật pháp của Thánh Linh ban cho tôi sự sống mới và giải thoát tôi khỏi luật pháp là điều vốn đưa đến tội lỗi và sự chết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Vim neeg ua tsis tau zoo, txoj kevcai thiaj pab tsis tau lawv. Tiamsis Vajtswv pab tau, rau qhov nws txib nws tus Tub los yug ua neeg thiab muaj roj ntsha ib yam li tej neeg txhaum, nws thiaj daws tau neeg lub txim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì điều chi luật pháp không làm nổi, tại xác thịt làm cho luật pháp ra yếu đuối, thì Đức Chúa Trời đã làm rồi: Ngài đã vì cớ tội lỗi sai chính Con mình lấy xác thịt giống như xác thịt tội lỗi chúng ta, và đã đoán phạt tội lỗi trong xác thịt,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì điều gì luật pháp không thể làm được do xác thịt làm cho suy yếu thì Đức Chúa Trời đã làm rồi: Ngài đã sai chính Con Ngài mang lấy xác thịt giống như xác thịt tội lỗi để giải quyết tội lỗi; Ngài đã kết án tội lỗi trong xác thịt,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì điều chi Luật Pháp không thực hiện được, do xác thịt làm cho suy yếu, Ðức Chúa Trời đã làm rồi. Ngài đã sai chính Con Ngài lấy xác thịt giống như xác thịt tội lỗi của chúng ta để giải quyết vấn đề tội lỗi; Ngài đã đoán phạt tội lỗi trên thân thể của Con Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì điều mà kinh luật không làm được bởi đã bị xác thịt làm cho suy yếu thì Đức Chúa Trời đã làm bằng cách sai Con Ngài đến trong xác thịt giống như xác thịt tội lỗi, và đã đoán phạt tội lỗi trong xác thịt,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Thực ra luật pháp không có quyền gì, vì đã trở thành yếu đuối qua con người tội lỗi của chúng ta. Nhưng Thượng Đế đã làm điều mà luật pháp không làm được. Ngài sai Con Ngài đến thế gian, mang thân thể mà con người dùng để phục vụ tội lỗi. Khi Con Ngài chết để chuộc tội chúng ta, Thượng Đế dùng một sinh mạng để tiêu diệt tội lỗi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Vajtswv ua li ntawd kom peb ua tau raws li Vajtswv txoj kevcai uas ncaj ncees, tsis yog peb ua raws li peb lub siab qub qhia, tiamsis yog peb ua raws li Vaj Ntsujplig qhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4hầu cho sự công bình mà luật pháp buộc phải làm được trọn trong chúng ta, là kẻ chẳng noi theo xác thịt, nhưng noi theo Thánh Linh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4để sự công chính mà luật pháp đòi hỏi được thực hiện đầy đủ trong chúng ta, là những người không sống theo xác thịt, nhưng sống theo Thánh Linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngài làm như vậy để sự công chính Luật Pháp đòi hỏi có thể được thực hiện đầy đủ trong chúng ta, những người không sống theo xác thịt, nhưng sống theo Ðức Thánh Linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

4để cho những đòi hỏi công chính của kinh luật được trọn vẹn trong chúng ta là những người không sống theo xác thịt nhưng theo Thánh Linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Thượng Đế làm như thế để hoàn thành điều mà luật pháp đòi hỏi. Cho nên hiện nay chúng ta không còn sống theo con người tội lỗi của mình nữa, mà sống theo Thánh Linh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Tus uas ua lub neej raws li lub siab qub qhia, tus ntawd yeej ua raws li nws lub siab qub nyiam, tiamsis tus uas ua nws lub neej raws li Vaj Ntsujplig qhia, tus ntawd yeej ua raws li Vaj Ntsujplig lub siab nyiam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Thật thế, kẻ sống theo xác thịt thì chăm những sự thuộc về xác thịt; còn kẻ sống theo Thánh Linh thì chăm những sự thuộc về Thánh Linh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Thật thế, những ai sống theo xác thịt thì chú tâm vào những việc thuộc xác thịt; còn những ai sống theo Thánh Linh thì chú tâm vào những việc thuộc Thánh Linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì những ai sống theo xác thịt thì để tâm trí họ vào những gì thuộc về xác thịt, nhưng những ai sống theo Ðức Thánh Linh thì để tâm trí họ vào những gì thuộc về Ðức Thánh Linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Những kẻ sống theo xác thịt thì chú tâm về những điều của xác thịt, còn những người sống theo Thánh Linh thì chú tâm về những điều của Thánh Linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ai sống theo bản tính tội lỗi thì lúc nào cũng nghĩ theo ý muốn của tội lỗi. Nhưng ai sống theo Thánh Linh, thì nghĩ đến những điều Thánh Linh ưa thích.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Tus uas ua raws li nws lub siab qub qhia, tus ntawd yuav raug kev ploj kev tuag, tiamsis tus uas ua raws li Vaj Ntsujplig qhia, tus ntawd yuav tau txojsia thiab kev kaj siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, chăm về xác thịt sanh ra sự chết, còn chăm về Thánh Linh sanh ra sự sống và bình an;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chú tâm vào xác thịt sinh ra sự chết, còn chú tâm vào Thánh Linh sinh ra sự sống và bình an;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðể tâm trí vào những gì thuộc về xác thịt dẫn đến sự chết, nhưng để tâm trí vào những gì thuộc về Ðức Thánh Linh dẫn đến sự sống và bình an,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì tâm trí theo xác thịt là sự chết, còn tâm trí theo Thánh Linh là sự sống và bình an.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nếu con người tội lỗi quản trị trong tâm tư sẽ dẫn đến sự chết. Nhưng nếu Thánh Linh ngự trị tâm tư sẽ đưa đến sự sống và hòa bình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Tus uas ua raws li nws lub siab qub qhia, tus ntawd ua yeebncuab rau Vajtswv; rau qhov nws tsis ua raws li Vajtswv txoj Kevcai, thiab qhov tseeb nws yeej coj tsis tua raws li txoj kevcai ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7vì sự chăm về xác thịt nghịch với Đức Chúa Trời, bởi nó không phục dưới luật pháp Đức Chúa Trời, lại cũng không thể phục được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7vì tâm trí hướng về xác thịt thì thù nghịch với Đức Chúa Trời, bởi nó không thuận phục luật pháp của Đức Chúa Trời; thực ra, nó không có khả năng để thuận phục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7vì tâm trí để vào những gì thuộc về xác thịt là chống nghịch với Ðức Chúa Trời, vì nó không chịu thuận phục dưới luật của Ðức Chúa Trời, đúng ra nó không thể thuận phục.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Do đó tâm trí theo xác thịt là thù nghịch với Đức Chúa Trời; vì nó không thuận phục kinh luật của Đức Chúa Trời, và thật sự nó cũng không có khả năng thuận phục được.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi tâm tư ai bị con người tội lỗi quản trị thì người ấy nghịch lại Thượng Đế vì không tuân giữ luật pháp của Ngài, mà thực ra họ cũng chẳng có khả năng tuân giữ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Tus uas tseem ua raws li nws lub siab qub qhia, tus ntawd ua tsis tau haum Vajtswv siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vả, những kẻ sống theo xác thịt, thì không thể đẹp lòng Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người nào sống theo xác thịt thì không thể đẹp lòng Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Những người sống theo xác thịt không thể làm vui lòng Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ai sống theo xác thịt thì không thể nào làm đẹp lòng Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Những ai bị con người tội lỗi thống trị không thể nào làm vừa lòng Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Yog Vajtswv tus Ntsujplig nyob hauv nej lub siab, nej yeej tsis ua raws li nej lub siab qub qhia nej, tiamsis nej ua raws li Vaj Ntsujplig qhia nej. Tus uas tsis muaj Yexus Khetos tus Ntsujplig, tus ntawd yeej tsis yog Yexus Khetos tug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Về phần anh em, nếu thật quả Thánh Linh Đức Chúa Trời ở trong mình, thì không sống theo xác thịt đâu, nhưng theo Thánh Linh; song nếu ai không có Thánh Linh của Đấng Christ, thì người ấy chẳng thuộc về Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng nếu Thánh Linh của Đức Chúa Trời thật sự ở trong anh em thì anh em không sống theo xác thịt, mà sống theo Thánh Linh; còn ai không có Thánh Linh của Đấng Christ thì người ấy chẳng thuộc về Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tuy nhiên anh chị em không sống theo xác thịt nhưng theo Ðức Thánh Linh, nếu thật sự Ðức Thánh Linh của Ðức Chúa Trời đang ở trong anh chị em. Ai không có Ðức Thánh Linh của Ðấng Christ, người ấy không thuộc về Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nếu Thánh Linh của Đức Chúa Trời thật sự ngự trong anh chị em thì anh chị em không sống theo xác thịt nhưng theo Thánh Linh, nếu ai không có Thánh Linh của Chúa Cứu Thế thì người đó không thuộc về Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng anh chị em không còn bị con người tội lỗi thống trị nữa. Anh chị em được Thánh Linh ngự trị, nếu Thánh Linh của Thượng Đế thật sự sống trong anh chị em. Ai không có Thánh linh của Chúa Cứu Thế, thì không thuộc về Chúa Cứu Thế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Tiamsis yog Yexus Khetos nyob hauv nej lub siab, txawm yog nej lub cev tuag vim txojkev txhaum los nej tus Ntsujplig yuav tsis tuag, vim Vajtswv suav hais tias nej ncaj ncees lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy nếu Đấng Christ ở trong anh em, thì thân thể chết nhân cớ tội lỗi, mà thần linh sống nhân cớ sự công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vậy, nếu Đấng Christ ở trong anh em thì dù thân thể anh em chết vì tội lỗi, tâm linh anh em vẫn sống nhờ sự công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nhưng nếu Ðấng Christ ở trong anh chị em, thì dù thân thể của anh chị em sẽ chết vì tội lỗi, tâm linh của anh chị em vẫn sống vì được xưng công chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nếu Chúa Cứu Thế ở trong anh chị em thì một mặt thân thể chết vì cớ tội lỗi, mặt khác tâm linh sống vì cớ sự công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thân thể của anh chị em lúc nào cũng xem như chết vì tội lỗi. Nhưng nếu Chúa Cứu Thế sống trong anh chị em, thì Thánh Linh sẽ cho anh chị em sự sống, vì Chúa Cứu Thế đã giúp anh chị em hoà thuận lại với Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Yog Vajtswv tus Ntsujplig uas tsa Yexus Khetos sawv hauv qhov tuag los nyob hauv nej lub siab lawm, ces tus uas tsa Yexus Khetos sawv hauv qhov tuag rov qab los, nws yuav tsa nej lub cev uas txawj tuag sawv rov qab los thiab, rau qhov Vaj Ntsujplig nyob hauv nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Lại nếu Thánh Linh của Đấng làm cho Đức Chúa Jêsus sống lại từ trong kẻ chết ở trong anh em, thì Đấng làm cho Đức Chúa Jêsus Christ sống lại từ trong kẻ chết cũng sẽ nhờ Thánh Linh Ngài ở trong anh em mà khiến thân thể hay chết của anh em lại sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nếu Thánh Linh của Đấng đã khiến Đức Chúa Jêsus sống lại từ cõi chết ở trong anh em, thì Đấng đã khiến Đấng Christ sống lại từ cõi chết cũng sẽ nhờ Thánh Linh Ngài đang ở trong anh em mà ban sự sống cho thân thể hay chết của anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nếu Ðức Thánh Linh của Ðấng đã làm cho Ðức Chúa Jesus sống lại từ cõi chết ở trong anh chị em, thì Ðấng đã làm cho Ðấng Christ sống lại từ cõi chết cũng sẽ ban sự sống cho thân thể sẽ chết của anh chị em qua Ðức Thánh Linh của Ngài, Ðấng đang ngự trị trong anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng nếu Thánh Linh của Đấng làm cho Đức Giê-su từ chết sống lại ở trong anh chị em thì Đấng đã làm cho Chúa Cứu Thế Giê-su từ chết sống lại đó sẽ nhờ Thánh Linh ngự trong anh chị em làm sống lại những thân thể hay chết của anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thượng Đế đã khiến Chúa Giê-xu sống lại từ kẻ chết và nếu Thánh Linh của Thượng Đế sống trong anh chị em, thì Ngài cũng ban sự sống cho thân thể vốn chết của anh chị em. Thượng Đế là Đấng khiến Chúa Cứu Thế sống lại từ kẻ chết, cũng sẽ ban sự sống qua Thánh Linh là Đấng sống trong anh chị em.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Yog li ntawd cov kwvtij, peb yuav tsum ua raws li Vajtswv tus Ntsujplig qhia, tsis txhob ua raws li peb lub siab qub qhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy, hỡi anh em, chúng ta chẳng mắc nợ xác thịt đâu, đặng sống theo xác thịt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thưa anh em, chúng ta không mắc nợ xác thịt để sống theo xác thịt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thế thì, thưa anh chị em, chúng ta không còn mắc nợ xác thịt để sống theo xác thịt nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vậy, hỡi anh chị em, chúng ta chẳng mắc nợ xác thịt để phải sống theo xác thịt.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Cho nên, anh chị em ơi, đừng để con người tội lỗi thống trị mình để sống theo ý muốn con người cũ của mình nữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Yog nej ua nej lub neej raws li lub siab qub qhia, nej yeej yuav tuag; tiamsis yog nej ua nej lub neej raws li Vaj Ntsujplig qhia, nej thiaj yuav tso tau nej tej kev txhaum tseg thiab nej yuav tau txojsia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Thật thế, nếu anh em sống theo xác thịt thì phải chết; song nếu nhờ Thánh Linh, làm cho chết các việc của thân thể, thì anh em sẽ sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì nếu anh em sống theo xác thịt thì phải chết; nhưng nếu anh em nhờ Thánh Linh làm cho chết công việc của thân thể thì anh em sẽ sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì nếu anh chị em cứ sống theo xác thịt, anh chị em chắc chắn sẽ chết, nhưng nếu anh chị em nhờ Ðức Thánh Linh làm chết những hành vi của bản ngã xác thịt, anh chị em sẽ sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì nếu anh chị em sống theo xác thịt thì anh chị em sẽ chết; nhưng nếu nhờ Thánh Linh anh chị em làm chết các việc làm của thân xác thì anh chị em sẽ sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nếu anh chị em sống theo ý muốn xấu xa của con người tội lỗi, tâm linh anh chị em sẽ chết. Nhưng nếu anh chị em nhờ Thánh Linh để không còn làm quấy qua xác thịt mình, thì anh chị em sẽ sống thật.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Tus uas cia Vajtswv tus Ntsujplig qhia, tus tus ntawd thiaj yog Vajtswv tus menyuam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vì hết thảy kẻ nào được Thánh Linh của Đức Chúa Trời dắt dẫn, đều là con của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì tất cả những ai được Thánh Linh của Đức Chúa Trời dẫn dắt đều là con của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì tất cả những ai được Ðức Thánh Linh của Ðức Chúa Trời dẫn dắt đều là con của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì tất cả những ai được Thánh Linh của Đức Chúa Trời dẫn dắt đều là con của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Con cái thật của Thượng Đế là những người sống dưới sự hướng dẫn của Thánh Linh Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Rau qhov nej tsis tau tus ntsujplig uas coj nej mus ua qhev kom nej txhawj nej ntshai, tiamsis nej tau Vaj Ntsujplig tus uas coj nej los ua Vajtswv cov menyuam, kom nej muaj cuabkav hu Vajtswv hais tias, “Anpas! Kuv Txiv!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Thật anh em đã chẳng nhận lấy thần trí của tôi mọi đặng còn ở trong sự sợ hãi; nhưng đã nhận lấy thần trí của sự làm con nuôi, và nhờ đó chúng ta kêu rằng: A-ba! Cha!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thật vậy, anh em đã không nhận lấy tinh thần làm nô lệ để cứ sống trong sự sợ hãi, nhưng đã nhận lấy tinh thần làm con nuôi, và nhờ đó, chúng ta gọi rằng: “A-ba! Cha!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bởi anh chị em đã không nhận lấy tâm linh của kẻ làm nô lệ để phải sợ hãi nữa, nhưng anh chị em đã nhận lấy tâm linh của người làm con, để nhờ đó chúng ta có thể thưa một cách dạn dĩ, “A-ba, Cha!”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Anh chị em không nhận thần trí nô lệ để lại sợ hãi, nhưng là thần trí của con nuôi, nhờ đó anh chị em gọi Đức Chúa Trời là A-ba, Cha!

Bản Phổ Thông (BPT)

15Thánh Linh mà anh chị em nhận lãnh không để chúng ta làm nô lệ cho sự sợ hãi nữa; Ngài biến chúng ta trở nên con cái Thượng Đế. Nhờ Thánh Linh đó mà chúng ta có thể gọi, “Thưa Cha!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Vajtswv tus Ntsujplig qhia rau peb lub siab hais tias peb yog Vajtswv cov menyuam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chính Đức Thánh Linh làm chứng cho lòng chúng ta rằng chúng ta là con cái Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chính Thánh Linh làm chứng với tâm linh chúng ta rằng chúng ta là con cái Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Chính Ðức Thánh Linh làm chứng với tâm linh chúng ta rằng chúng ta là con cái Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Chính Đức Thánh Linh hiệp với tâm linh làm chứng cho chúng ta rằng chúng ta là con của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chính Thánh Linh cùng với tâm linh của chúng ta chứng nhận rằng chúng ta là con cái Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Vim peb yog Vajtswv cov menyuam lawm, peb yuav tau txais tej koob hmoov uas nws npaj tseg rau peb, thiab peb yuav tau nrog Yexus Khetos txais tej uas Vajtswv npaj tseg rau Yexus Khetos lawm; peb cov uas raug kev txomnyem ib yam li Yexus Khetos raug, peb yeej yuav tau Vajtswv lub tshwjchim uas ci ntsa iab ib yam li Yexus Khetos tau thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Lại nếu chúng ta là con cái, thì cũng là kẻ kế tự: Kẻ kế tự Đức Chúa Trời và là kẻ đồng kế tự với Đấng Christ, miễn chúng ta đều chịu đau đớn với Ngài, hầu cho cũng được vinh hiển với Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nếu là con cái thì chúng ta cũng là người thừa kế, vừa là người thừa kế của Đức Chúa Trời vừa là người cùng thừa kế với Đấng Christ; nếu chúng ta thật sự cùng chịu khổ với Ngài thì chúng ta sẽ cùng được vinh quang với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nếu chúng ta là con cái, chúng ta cũng là những người thừa kế, những người thừa kế của Ðức Chúa Trời và những người đồng thừa kế với Ðấng Christ, nếu thật sự chúng ta chịu khổ với Ngài để chúng ta cũng có thể được vinh hiển với Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nếu là con cái thì cũng là kẻ thừa tự, một mặt là kẻ thừa tự của Đức Chúa Trời, mặt khác là kẻ đồng thừa tự với Chúa Cứu Thế, vì chúng ta cùng chịu khổ với Ngài để chúng ta cũng đồng được vinh quang với Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nếu chúng ta là con cái Thượng Đế thì chúng ta sẽ nhận lãnh phúc lành từ Thượng Đế cùng với Chúa Cứu Thế miễn là chúng ta đồng chịu khổ với Ngài để chúng ta cùng nhận vinh hiển với Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Kuv pom hais tias txojkev txomnyem uas tamsim no peb raug yeej piv tsis tau lub tshwjchim ci ntsa iab uas Vajtswv yuav pub rau peb yav tom ntej no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vả, tôi tưởng rằng những sự đau đớn bây giờ chẳng đáng so sánh với sự vinh hiển hầu đến, là sự sẽ được bày ra trong chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tôi nghĩ rằng những đau khổ hiện tại không đáng so sánh với vinh quang tương lai sẽ được tỏ ra cho chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Thật vậy, tôi cho rằng những đau khổ hiện tại không đáng sánh với vinh hiển tương lai là vinh hiển sẽ được bày tỏ cho chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì tôi xác nhận rằng những sự đau đớn trong hiện tại không đáng so với sự vinh quang trong tương lai sẽ được bày tỏ cho chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Những sự đau khổ mà chúng ta hiện đang nếm trải không đáng gì so với vinh hiển sẽ được phô bày ra cho chúng ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Ib puas tsav yam uas Vajtswv tsim tos ntsoov xav pom hnub uas Vajtswv cov menyuam los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Thật thế, muôn vật ước ao nóng nảy mà trông đợi con cái Đức Chúa Trời được tỏ ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì muôn vật nhiệt thành, thiết tha trông mong sự hiện ra của con cái Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì muôn loài thọ tạo đang nôn nóng ngóng trông ngày Ðức Chúa Trời cho các con cái Ngài hiển lộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Tạo vật nôn nóng tha thiết trông chờ sự hiện ra của các con cái Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Mọi vật Thượng Đế mà tạo dựng rất nóng lòng trông mong lúc mà Thượng Đế bày tỏ con cái Ngài cho thế gian.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Ib puas tsav yam uas Vajtswv tsim, yeej tsis xav raug kev puastsuaj, tiamsis Vajtswv pom zoo cia tej ntawd raug kev puastsuaj. Txawm li ntawd los tseem muaj kev cia siab

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vì muôn vật đã bị bắt phục sự hư không, chẳng phải tự ý mình, bèn là bởi cớ Đấng bắt phục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Muôn vật đã bị lệ thuộc sự hư không, chẳng phải tự ý, nhưng bởi Đấng muốn chúng lệ thuộc, với hi vọng rằng

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì muôn vật đã bị khuất phục dưới sự hư ảo, không phải tự ý, nhưng bởi Ðấng bắt chúng phải chịu như vậy, với hy vọng

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì tạo vật quy phục sự hư ảo, không phải do tự nguyện, nhưng do Đấng bắt chúng quy phục trong hy vọng,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Mọi vật Thượng Đế tạo dựng đã thay đổi và trở thành vô dụng, không phải do ý muốn của những vật ấy, mà là do ý muốn Thượng Đế, vì luôn luôn có hi vọng nầy:

Vajtswv Txojlus (HWB)

21hais tias muaj ib hnub twg ib puas tsav yam uas Vajtswv tsim, yuav dim ntawm txojkev puastsuaj thiab yuav nrog Vajtswv cov menyuam tau lub tshwjchim uas ci ntsa iab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Muôn vật mong rằng mình cũng sẽ được giải cứu khỏi làm tôi sự hư nát, đặng dự phần trong sự tự do vinh hiển của con cái Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21chính muôn vật rồi đây cũng sẽ được giải phóng khỏi thân phận nô lệ cho sự hư nát, để chung hưởng sự tự do trong vinh quang của con cái Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21rằng chính muôn vật cũng sẽ được giải thoát khỏi ách nô lệ của sự hư nát để vào hưởng tự do trong vinh hiển với các con cái Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

21bởi vì chính tạo vật sẽ được giải phóng khỏi làm nô lệ cho sự hư nát để được tự do vinh quang của con cái Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Những vật Thượng Đế tạo dựng sẽ không còn bị tổn hại nữa mà nhận được sự tự do và vinh hiển dành cho con cái Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Rau qhov peb paub hais tias txij thaum ub los txog niaj hnub no ib puas tsav yam uas Vajtswv tsim ntsaj ntsoog qees ib yam li tus pojniam uas mob plab yuav yug menyuam;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vì chúng ta biết rằng muôn vật đều than thở và chịu khó nhọc cho đến ngày nay;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì chúng ta biết rằng tất cả tạo vật đều than thở và quặn thắt cho đến ngày nay;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vì chúng ta biết rằng muôn vật đang rên rỉ và đau đớn quằn quại như người sắp sinh cho đến bây giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì chúng ta biết rằng toàn thể tạo vật đều cùng rên xiết và quằn quại cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Cho đến bây giờ chúng ta biết mọi vật Thượng Đế tạo dựng đang mong đợi trong quặn thắt như người đàn bà sắp sinh nở.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23tsis yog ib puas tsav yam uas Vajtswv tsim thiaj ntsaj ntsoog qees xwb, tiamsis peb cov uas tau txais Vaj Ntsujplig uas yog thawj txoj koob hmoov uas Vajtswv pub rau peb lawm, peb los ntsaj ntsoog qees tos ntsoov hnub uas Vajtswv hu peb hais tias peb yog nws cov menyuam, thiab txhiv kom peb dim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23không những muôn vật thôi, lại chúng ta, là kẻ có trái đầu mùa của Đức Thánh Linh, cũng than thở trong lòng, đang khi trông đợi sự làm con nuôi, tức là sự cứu chuộc thân thể chúng ta vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23không những muôn vật mà cả chúng ta là những người có Thánh Linh là trái đầu mùa, cũng than thở trong lòng đang khi mong đợi được làm con nuôi, là sự cứu chuộc thân thể chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Không những muôn vật mà thôi, nhưng cũng có chúng ta, những người có những trái đầu mùa của Ðức Thánh Linh; chính chúng ta rên rỉ trong lòng, nôn nóng trông chờ ngày được trọn quyền làm con, để hưởng sự cứu chuộc thân thể mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Không phải chỉ có vạn vật thôi mà cả chúng ta, những kẻ có quả đầu mùa của Thánh Linh, cũng rên xiết, trong lòng tha thiết trông chờ sự làm con nuôi, là sự cứu chuộc thân thể chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Không phải chỉ thế giới hữu hình thôi đâu, mà bên trong chúng ta cũng chờ đợi trong quặn thắt. Chúng ta nhận được Thánh Linh là phần đặt cọc của lời hứa từ Thượng Đế. Cho nên chúng ta chờ đợi Thượng Đế làm xong việc biến hóa chúng ta thành con cái Ngài, nghĩa là sẽ giải thoát con người chúng ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Twb yog vim peb cia siab li ntawd, peb thiaj dim; tiamsis yog peb qhovmuag twb pom yam uas peb cia siab rau lawm, ces qhov ntawd yeej tsis yog txojkev cia siab. Leejtwg tseem yuav cia siab rau tej uas nws qhovmuag twb pom lawm?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vì chúng ta được cứu trong sự trông cậy, nhưng khi người ta đã thấy điều mình trông rồi, ấy không phải là trông nữa: mình thấy rồi, sao còn trông làm chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Trong niềm hi vọng đó, chúng ta được cứu. Nhưng khi đã thấy được điều mình hi vọng rồi thì không còn là hi vọng nữa. Vì ai lại hi vọng vào điều mình đã thấy?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vì chúng ta được cứu để hưởng hy vọng đó, nhưng khi hy vọng đã được thấy thì không còn là hy vọng, vì ai lại trông mong điều mình đang thấy bao giờ?

Bản Dịch Mới (NVB)

24Trong niềm hy vọng đó chúng ta đã được cứu; nhưng hy vọng mà đã thấy rồi thì không còn là hy vọng nữa; vì điều gì người ta thấy thì còn hy vọng gì nữa?

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vì đã được cứu rồi, nên chúng ta nuôi hi vọng ấy. Nếu chúng ta đã thấy điều mình đang trông mong thì không thể gọi là hi vọng nữa. Thấy rồi thì đâu còn gì để mà trông mong?

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Tiamsis yog peb cia siab rau tej uas peb qhovmuag tsis tau pom, peb yeej ua siab ntev tos tej ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Song nếu chúng ta trông điều mình không thấy, ấy là chúng ta chờ đợi điều đó cách nhịn nhục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng nếu đặt hi vọng vào điều mình không thấy thì chúng ta cứ kiên nhẫn chờ mong điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nhưng nếu chúng ta đặt hy vọng vào điều chúng ta chưa thấy, thì đó mới là chúng ta bền chí đợi chờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nhưng nếu chúng ta không thấy điều chúng ta hy vọng thì chúng ta tha thiết trông chờ trong kiên trì.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nhưng nếu chúng ta trông mong điều mình chưa nhận được thì chúng ta kiên nhẫn chờ đợi điều ấy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Thaum peb tsaug muas Vaj Ntsujplig pab peb; rau qhov peb tsis paub hais tias peb yuav thov yam twg, tiamsis Vaj Ntsujplig thov Vajtswv pab peb thaum peb tsis paub yuav hais li cas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Cũng một lẽ ấy, Đức Thánh Linh giúp cho sự yếu đuối chúng ta. Vì chúng ta chẳng biết sự mình phải xin đặng cầu nguyện cho xứng đáng; nhưng chính Đức Thánh Linh lấy sự thở than không thể nói ra được mà cầu khẩn thay cho chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Cũng vậy, Thánh Linh giúp đỡ sự yếu đuối của chúng ta, vì chúng ta không biết phải cầu nguyện điều gì cho đúng, nhưng chính Thánh Linh dùng những sự thở than không thể diễn tả bằng lời mà cầu thay cho chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Cũng vậy, Ðức Thánh Linh giúp chúng ta trong khi chúng ta yếu đuối, vì chúng ta không biết phải cầu nguyện như thế nào cho đúng, nhưng chính Ðức Thánh Linh cầu thay cho chúng ta bằng những tiếng rên rỉ không thể diễn tả bằng lời.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Tương tự như vậy, Đức Thánh Linh cũng giúp sự yếu đuối của chúng ta; vì chúng ta không biết chúng ta nên cầu xin điều gì cho phải lẽ, nhưng chính Đức Thánh Linh cầu nguyện thay cho chúng ta bằng những lời rên xiết không nói được.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ngoài ra, Thánh Linh cũng giúp cho bản chất yếu đuối của chúng ta. Vì chúng ta không biết nên cầu xin như thế nào. Nhưng chính Thánh Linh cầu xin Thượng Đế giùm cho chúng ta, đến nỗi van xin Ngài bằng những tâm tư sâu kín mà ngôn ngữ không diễn tả được.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Vajtswv tus uas pom peb lub siab yeej paub tej uas Vaj Ntsujplig thov, rau qhov tej uas Vaj Ntsujplig thov Vajtswv pab peb, tej ntawd yeej raws li Vajtswv lub siab nyiam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đấng dò xét lòng người hiểu biết ý tưởng của Thánh Linh là thể nào, vì ấy là theo ý Đức Chúa Trời mà Ngài cầu thế cho các thánh đồ vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đấng dò xét lòng người, biết rõ ý tưởng của Thánh Linh, vì Thánh Linh theo ý muốn Đức Chúa Trời mà cầu thay cho các thánh đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ðấng thấu rõ mọi lòng biết rõ tâm trí của Ðức Thánh Linh, vì Ðức Thánh Linh theo ý muốn Ðức Chúa Trời cầu thay cho các thánh đồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Đấng xét thấu lòng dạ con người biết ý tưởng của Đức Thánh Linh, vì Ngài cầu nguyện thay cho các thánh đồ theo như ý của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Thượng Đế nhìn thấy lòng dạ mỗi người. Ngài cũng biết ý nghĩ của Thánh Linh vì Thánh Linh cầu thay cho con dân Thượng Đế theo ý muốn Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Peb paub hais tias peb cov uas hlub Vajtswv, txawm yog peb tau zoo thiab txomnyem los Vajtswv yuav ua kom tej ntawd muaj nqis rau peb cov uas Vajtswv pom zoo hu los raws li Vajtswv npaj tseg lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vả, chúng ta biết rằng mọi sự hiệp lại làm ích cho kẻ yêu mến Đức Chúa Trời, tức là cho kẻ được gọi theo ý muốn Ngài đã định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Chúng ta biết rằng mọi sự hiệp lại làm ích cho những ai yêu mến Đức Chúa Trời, tức là cho những người được gọi theo ý định của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Chúng ta biết rằng mọi sự hiệp lại làm ích cho những người yêu kính Ðức Chúa Trời, tức những người được kêu gọi theo mục đích của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Chúng ta biết rằng mọi sự hiệp lại làm ích cho những người yêu kính Đức Chúa Trời, tức là những người được kêu gọi theo mục đích của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Chúng ta biết mọi việc hợp lại đều mang lợi ích đến cho những ai yêu mến Thượng Đế, là những người Ngài đã gọi, theo mục đích của Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Txhua tus uas Vajtswv xaiv tua lawm, Vajtswv muab tshwj rau ibcag kom lawv muaj tus yam ntxwv zoo li nws tus Tub; Vajtswv ua li ntawd kom Leej Tub tau ua tus tij ntawm cov ntseeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vì những kẻ Ngài đã biết trước, thì Ngài cũng đã định sẵn để nên giống như hình bóng Con Ngài, hầu cho Con nầy được làm Con cả ở giữa nhiều anh em;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vì những người Ngài đã biết trước thì Ngài cũng định sẵn cho họ trở nên giống như hình ảnh Con Ngài, để Con ấy được làm Con trưởng giữa nhiều anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vì những người Ngài biết trước, Ngài cũng định trước để trở nên giống như hình ảnh của Con Ngài, hầu Con ấy có thể làm Con Trưởng giữa một đàn em đông đúc.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vì những người Ngài đã biết trước thì Ngài cũng đã định trước cho họ nên giống như hình ảnh Con của Ngài để Con này trở thành con cả giữa nhiều anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Thượng Đế biết họ trước khi tạo dựng vũ trụ và Ngài đã dự định rằng họ sẽ giống như Con Ngài để Chúa Giê-xu trở thành con đầu lòng của tất cả các anh chị em.

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Thiab cov uas Vajtswv muab tshwj rau ib cag, yog cov uas Vajtswv hu lawv lawm; thiab cov uas Vajtswv hu, Vajtswv suav hais tias lawv yog cov ncaj ncees, thiab cov uas Vajtswv suav hais tias ncaj ncees, Vajtswv pub lub tshwjchim uas ci ntsa iab rau lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30còn những kẻ Ngài đã định sẵn, thì Ngài cũng đã gọi, những kẻ Ngài đã gọi, thì Ngài cũng đã xưng là công bình, và những kẻ Ngài đã xưng là công bình, thì Ngài cũng đã làm cho vinh hiển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Còn những người Ngài đã định sẵn thì Ngài cũng đã kêu gọi, những người Ngài đã kêu gọi thì Ngài cũng đã xưng công chính, và những người Ngài đã xưng công chính thì Ngài cũng đã làm cho vinh quang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Những người Ngài đã định trước, Ngài cũng đã kêu gọi; những người Ngài đã kêu gọi, Ngài cũng đã cho được xưng công chính; những người Ngài đã cho được xưng công chính, Ngài cũng đã làm cho vinh hiển.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Những người nào Ngài đã định trước thì Ngài cũng đã kêu gọi; những người Ngài đã kêu gọi thì Ngài cũng đã làm cho trở nên công chính, người nào Ngài đã làm cho công chính thì Ngài cũng đã tôn vinh.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ngài muốn họ trở nên giống như Con Ngài. Những người Ngài muốn trở nên giống như Con Ngài thì Ngài đã gọi. Những người Ngài đã gọi, Ngài cũng đã làm cho hòa thuận lại với mình; và những người Ngài đã làm cho hòa thuận thì được Ngài tôn vinh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Peb tseem yuav hais li cas thiab? Yog Vajtswv tuaj peb tog lawm, leejtwg tseem yuav tawmtsam tau peb?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Đã vậy thì chúng ta sẽ nói làm sao? Nếu Đức Chúa Trời vùa giúp chúng ta, thì còn ai nghịch với chúng ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vậy, chúng ta sẽ nói gì về những việc nầy? Nếu Đức Chúa Trời đứng về phía chúng ta thì còn ai nghịch với chúng ta?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Như vậy chúng ta sẽ nói gì về những điều ấy? Nếu Ðức Chúa Trời binh vực chúng ta, ai có thể chống lại chúng ta?

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vậy thì chúng ta sẽ nói gì về những điều này? Nếu Đức Chúa Trời đứng với chúng ta thì còn ai chống nghịch được chúng ta?

Bản Phổ Thông (BPT)

31Cho nên chúng ta sẽ nói sao về điều nầy? Nếu Thượng Đế ở cùng chúng ta thì không ai có thể thắng chúng ta được.

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Vajtswv tsis khuvxim nws tus Tub, tiamsis nws muab nws tus Tub los theej peb sawvdaws lub txhoj, tsis yog nws muab nws tus Tub xwb, tiamsis nws tseem muab txhua yam pub dawb rau peb thiab?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Ngài đã không tiếc chính Con mình, nhưng vì chúng ta hết thảy mà phó Con ấy cho, thì Ngài há chẳng cũng sẽ ban mọi sự luôn với Con ấy cho chúng ta sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Ngài đã không tiếc chính Con mình, nhưng vì tất cả chúng ta mà phó Con ấy cho, thì Ngài lại không ban mọi sự cùng với Con ấy cho chúng ta sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ngài đã không tiếc chính Con Ngài nhưng đã ban Con ấy vì tất cả chúng ta, lẽ nào Ngài sẽ không ban cho chúng ta mọi sự cùng với Con ấy sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

32Đấng thật đã không tiếc chính Con Ngài nhưng đã phó Con ấy vì tất cả chúng ta thì làm sao mà Ngài chẳng ban mọi sự luôn với Con đó cho chúng ta?

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ngài đã không tiếc Con Ngài nhưng đã hi sinh Con ấy vì chúng ta. Cho nên Ngài cũng sẽ cho chúng ta mọi điều cùng với Con Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

33Leejtwg tseem yuav liam txim tau rau cov neeg uas Vajtswv xaiv lawm? Vajtswv twb hais tias lawv tsis muaj txim lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Ai sẽ kiện kẻ lựa chọn của Đức Chúa Trời? Đức Chúa Trời là Đấng xưng công bình những kẻ ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ai sẽ kiện những người được Đức Chúa Trời tuyển chọn khi mà Đức Chúa Trời là Đấng xưng công chính những người ấy?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ai sẽ kiện cáo những người Ðức Chúa Trời đã chọn?Ðã có Ðức Chúa Trời, Ðấng xác nhận họ là công chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ai sẽ kiện cáo những người được lựa chọn của Đức Chúa Trời? Đức Chúa Trời là Đấng xưng công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ai có thể kiện cáo người mà Thượng Đế đã chọn? Không một ai, vì Thượng Đế là Đấng khiến họ trở nên công chính.

Vajtswv Txojlus (HWB)

34Leejtwg tseem yuav rau txim tau rau peb? Yexus Khetos twb tuag thiab sawv hauv qhov tuag rov qab los lawm, nws nyob ntawm Vajtswv sab xis thiab thov Vajtswv pab peb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Ai sẽ lên án họ ư? Đức Chúa Jêsus Christ là Đấng đã chết, và cũng đã sống lại nữa, Ngài đang ngự bên hữu Đức Chúa Trời, cầu nguyện thế cho chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Ai sẽ là người kết án họ khi mà Đấng Christ Jêsus là Đấng đã chết và cũng đã sống lại, Đấng đang ngồi bên phải Đức Chúa Trời và cầu thay cho chúng ta?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ai sẽ kết án họ chăng?Ðã có Ðức Chúa Jesus Christ, Ðấng đã chết, đúng hơn là Ðấng đã sống lại, Ðấng đang ở bên phải Ðức Chúa Trời và cầu thay cho chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Ai là người sẽ kết án? Chúa Cứu Thế Giê-su là Đấng đã chết, nhưng cũng đã sống lại, đang ngự bên phải của Đức Chúa Trời, cầu khẩn thay cho chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ai có thể kết tội con dân của Thượng Đế? Không một ai, vì Chúa Cứu Thế Giê-xu đã chết, nhưng cũng đã sống lại từ kẻ chết và hiện nay đang ngồi bên phải Thượng Đế để cầu thay cho chúng ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

35Tsis muaj ib yam dabtsi yuav cais tau peb tawm ntawm Yexus Khetos txojkev hlub, tsis hais teebmeem, kev nyuaj siab, kev tsimtxom, kev tshaib kev nqhis, kev txomnyem, kev txhawj ntshai, lossis kev ploj kev tuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Ai sẽ phân rẽ chúng ta khỏi sự yêu thương của Đấng Christ? Có phải hoạn nạn, khốn cùng, bắt bớ, đói khát, trần truồng, nguy hiểm, hay là gươm giáo chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Ai sẽ phân rẽ chúng ta khỏi tình yêu thương của Đấng Christ? Có phải hoạn nạn, khốn cùng, bắt bớ, đói khát, trần truồng, nguy hiểm, hay là gươm giáo không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ai có thể tách rời chúng ta ra khỏi tình yêu của Ðấng Christ? Có phải hoạn nạn, khốn cùng, bách hại, đói khát, trần truồng, hiểm nguy, hoặc gươm giáo chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

35Ai sẽ phân rẽ chúng ta khỏi tình yêu thương của Chúa Cứu Thế? Phải chăng là hoạn nạn, cực khổ, bắt bớ, đói khát, trần truồng, nguy hiểm hay gươm giáo?

Bản Phổ Thông (BPT)

35Có gì phân cách tình yêu của Chúa Cứu Thế dành cho chúng ta không? Có phải khốn khó, hoạn nạn, đau khổ, đói khát, trần truồng, nguy hiểm hay chết chóc không?

Vajtswv Txojlus (HWB)

36Raws li Vajtswv txojlus hais tias,“Vim peb ntseeg koj, luag thiaj niajhnub yuav muab peb tua;luag ua rau peb ib yam li tus yaj uas luag yuav cab mus tua.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Như có chép rằng: Vì cớ Ngài, chúng tôi bị giết cả ngày; Họ coi chúng tôi như chiên định đem đến hàng làm thịt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Như có lời chép:“Vì cớ Chúa mà chúng con bị giết hằng ngày;Chúng con bị coi như chiên đem đi làm thịt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Như có chép rằng,“Vì cớ Ngài, chúng con bị giết suốt ngày;Chúng con bị xem như chiên để làm thịt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Như Kinh Thánh chép rằng: “Vì Ngài mà chúng tôi bị giết suốt cả ngày, Chúng tôi bị kể như chiên của lò sát sinh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Như Thánh Kinh viết:“Vì Ngài mà chúng tôilúc nào cũng kề cái chết.Người ta xem chúng tôi không khác gìmấy con chiên sẵn sàng bị làm thịt.” Thi thiên 44:22

Vajtswv Txojlus (HWB)

37Txawm yog li ntawd los Yexus Khetos tus uas hlub peb, nws twb pab peb kovyeej txhua yam ntawd huv tibsi lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Trái lại, trong mọi sự đó, chúng ta nhờ Đấng yêu thương mình mà thắng hơn bội phần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Trái lại, trong mọi sự ấy chúng ta nhờ Đấng yêu thương mình mà toàn thắng.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Nhưng trong tất cả những điều này chúng ta hoàn toàn chiến thắng nhờ Đấng đã yêu thương chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Nhưng trong mọi hoàn cảnh ấy chúng ta toàn thắng nhờ Thượng Đế là Đấng đã bày tỏ tình yêu của Ngài cho chúng ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

38Rau qhov kuv paub tseeb hais tias tsis muaj ib yam dabtsi yuav cais tau peb ntawm Vajtswv txojkev hlub, tsis hais tuag lossis kev ua neej nyob, cov timtswv lossis cov uas muaj hwjchim kav saum nruab ntug, nimno lossis yav tom ntej,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Vì tôi chắc rằng bất kỳ sự chết, sự sống, các thiên sứ, các kẻ cầm quyền, việc bây giờ, việc hầu đến, quyền phép,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Vì tôi đoan chắc rằng dù sự chết, sự sống, các thiên sứ, các bậc cầm quyền, việc hiện tại, việc tương lai, các quyền lực,

Bản Dịch Mới (NVB)

38Vì chúng tôi tin chắc rằng không có sự chết, sự sống, các thiên sứ, các giới quyền lực, việc bây giờ, việc tương lai, các năng lực,

Bản Phổ Thông (BPT)

38Tôi tin chắc rằng dù sự chết, sự sống, thiên sứ, thần linh, việc hiện tại, việc tương lai, quyền lực,

Vajtswv Txojlus (HWB)

39saum nruab ntug lossis hauv nruab tivtxwv, lossis ib puas tsav yam uas yog Vajtswv tsim yeej tsis muaj ib yam dabtsi cais tau peb ntawm Vajtswv txojkev hlub uas nws pub Yexus Khetos uas yog peb tus Tswv los tuag theej peb lub txhoj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39bề cao, hay là bề sâu, hoặc một vật nào, chẳng có thể phân rẽ chúng ta khỏi sự yêu thương mà Đức Chúa Trời đã chứng cho chúng ta trong Đức Chúa Jêsus Christ, là Chúa chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39chiều cao, chiều sâu, hoặc một tạo vật nào cũng không thể phân rẽ chúng ta khỏi tình yêu thương của Đức Chúa Trời trong Đấng Christ Jêsus, Chúa chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

39bề cao, bề sâu, hay tạo vật nào khác có thể phân rẽ chúng ta khỏi tình yêu thương của Đức Chúa Trời trong Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

39những gì bên trên chúng ta, bên dưới chúng ta, hoặc bất cứ biến cố nào trên thế giới, không điều gì có thể phân cách chúng ta khỏi tình yêu mà Thượng Đế đã bày tỏ ra trong Giê-xu, Đấng Cứu Thế, Chúa chúng ta.