So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1如今,那些在基督耶穌裏的人就不被定罪了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Cho nên hiện nay chẳng còn có sự đoán phạt nào cho những kẻ ở trong Đức Chúa Jêsus Christ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vậy bây giờ, những ai ở trong Đấng Christ Jêsus sẽ không bị kết tội nữa;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bởi vậy hiện nay không có sự kết tội cho những ai ở trong Ðức Chúa Jesus Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vậy bây giờ không còn sự đoán phạt đối với những người ở trong Chúa Cứu Thế Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hiện nay những ai ở trong Đấng Cứu Thế Giê-xu không còn bị kết tội nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

2因為賜生命的聖靈的律,在基督耶穌裏從罪和死的律中把你釋放出來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2vì luật pháp của Thánh Linh sự sống đã nhờ Đức Chúa Jêsus Christ buông tha tôi khỏi luật pháp của sự tội và sự chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2vì luật của Thánh Linh sự sống trong Đấng Christ Jêsus đã giải phóng tôi khỏi luật của tội lỗi và sự chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì luật của Ðức Thánh Linh, Ðấng ban sự sống trong Ðức Chúa Jesus Christ, đã giải thoát tôi khỏi luật của tội lỗi và sự chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì trong Chúa Cứu Thế Giê-su luật của Thánh Linh sự sống đã giải thoát tôi khỏi luật của tội lỗi và của sự chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Qua Chúa Cứu Thế Giê-xu, luật pháp của Thánh Linh ban cho tôi sự sống mới và giải thoát tôi khỏi luật pháp là điều vốn đưa đến tội lỗi và sự chết.

和合本修訂版 (RCUV)

3律法既因肉體軟弱而無能為力,上帝就差遣自己的兒子成為罪身的樣子,為了對付罪,在肉體中定了罪,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì điều chi luật pháp không làm nổi, tại xác thịt làm cho luật pháp ra yếu đuối, thì Đức Chúa Trời đã làm rồi: Ngài đã vì cớ tội lỗi sai chính Con mình lấy xác thịt giống như xác thịt tội lỗi chúng ta, và đã đoán phạt tội lỗi trong xác thịt,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì điều gì luật pháp không thể làm được do xác thịt làm cho suy yếu thì Đức Chúa Trời đã làm rồi: Ngài đã sai chính Con Ngài mang lấy xác thịt giống như xác thịt tội lỗi để giải quyết tội lỗi; Ngài đã kết án tội lỗi trong xác thịt,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì điều chi Luật Pháp không thực hiện được, do xác thịt làm cho suy yếu, Ðức Chúa Trời đã làm rồi. Ngài đã sai chính Con Ngài lấy xác thịt giống như xác thịt tội lỗi của chúng ta để giải quyết vấn đề tội lỗi; Ngài đã đoán phạt tội lỗi trên thân thể của Con Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì điều mà kinh luật không làm được bởi đã bị xác thịt làm cho suy yếu thì Đức Chúa Trời đã làm bằng cách sai Con Ngài đến trong xác thịt giống như xác thịt tội lỗi, và đã đoán phạt tội lỗi trong xác thịt,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Thực ra luật pháp không có quyền gì, vì đã trở thành yếu đuối qua con người tội lỗi của chúng ta. Nhưng Thượng Đế đã làm điều mà luật pháp không làm được. Ngài sai Con Ngài đến thế gian, mang thân thể mà con người dùng để phục vụ tội lỗi. Khi Con Ngài chết để chuộc tội chúng ta, Thượng Đế dùng một sinh mạng để tiêu diệt tội lỗi.

和合本修訂版 (RCUV)

4為要使律法要求的義,實現在我們這不隨從肉體、只隨從聖靈去行的人身上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4hầu cho sự công bình mà luật pháp buộc phải làm được trọn trong chúng ta, là kẻ chẳng noi theo xác thịt, nhưng noi theo Thánh Linh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4để sự công chính mà luật pháp đòi hỏi được thực hiện đầy đủ trong chúng ta, là những người không sống theo xác thịt, nhưng sống theo Thánh Linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngài làm như vậy để sự công chính Luật Pháp đòi hỏi có thể được thực hiện đầy đủ trong chúng ta, những người không sống theo xác thịt, nhưng sống theo Ðức Thánh Linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

4để cho những đòi hỏi công chính của kinh luật được trọn vẹn trong chúng ta là những người không sống theo xác thịt nhưng theo Thánh Linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Thượng Đế làm như thế để hoàn thành điều mà luật pháp đòi hỏi. Cho nên hiện nay chúng ta không còn sống theo con người tội lỗi của mình nữa, mà sống theo Thánh Linh.

和合本修訂版 (RCUV)

5因為,隨從肉體的人體貼肉體的事;隨從聖靈的人體貼聖靈的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Thật thế, kẻ sống theo xác thịt thì chăm những sự thuộc về xác thịt; còn kẻ sống theo Thánh Linh thì chăm những sự thuộc về Thánh Linh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Thật thế, những ai sống theo xác thịt thì chú tâm vào những việc thuộc xác thịt; còn những ai sống theo Thánh Linh thì chú tâm vào những việc thuộc Thánh Linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì những ai sống theo xác thịt thì để tâm trí họ vào những gì thuộc về xác thịt, nhưng những ai sống theo Ðức Thánh Linh thì để tâm trí họ vào những gì thuộc về Ðức Thánh Linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Những kẻ sống theo xác thịt thì chú tâm về những điều của xác thịt, còn những người sống theo Thánh Linh thì chú tâm về những điều của Thánh Linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ai sống theo bản tính tội lỗi thì lúc nào cũng nghĩ theo ý muốn của tội lỗi. Nhưng ai sống theo Thánh Linh, thì nghĩ đến những điều Thánh Linh ưa thích.

和合本修訂版 (RCUV)

6體貼肉體就是死;體貼聖靈就是生命和平安。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, chăm về xác thịt sanh ra sự chết, còn chăm về Thánh Linh sanh ra sự sống và bình an;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chú tâm vào xác thịt sinh ra sự chết, còn chú tâm vào Thánh Linh sinh ra sự sống và bình an;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðể tâm trí vào những gì thuộc về xác thịt dẫn đến sự chết, nhưng để tâm trí vào những gì thuộc về Ðức Thánh Linh dẫn đến sự sống và bình an,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì tâm trí theo xác thịt là sự chết, còn tâm trí theo Thánh Linh là sự sống và bình an.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nếu con người tội lỗi quản trị trong tâm tư sẽ dẫn đến sự chết. Nhưng nếu Thánh Linh ngự trị tâm tư sẽ đưa đến sự sống và hòa bình.

和合本修訂版 (RCUV)

7因為體貼肉體就是與上帝為敵,對上帝的律法不順服,事實上也無法順服。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7vì sự chăm về xác thịt nghịch với Đức Chúa Trời, bởi nó không phục dưới luật pháp Đức Chúa Trời, lại cũng không thể phục được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7vì tâm trí hướng về xác thịt thì thù nghịch với Đức Chúa Trời, bởi nó không thuận phục luật pháp của Đức Chúa Trời; thực ra, nó không có khả năng để thuận phục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7vì tâm trí để vào những gì thuộc về xác thịt là chống nghịch với Ðức Chúa Trời, vì nó không chịu thuận phục dưới luật của Ðức Chúa Trời, đúng ra nó không thể thuận phục.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Do đó tâm trí theo xác thịt là thù nghịch với Đức Chúa Trời; vì nó không thuận phục kinh luật của Đức Chúa Trời, và thật sự nó cũng không có khả năng thuận phục được.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi tâm tư ai bị con người tội lỗi quản trị thì người ấy nghịch lại Thượng Đế vì không tuân giữ luật pháp của Ngài, mà thực ra họ cũng chẳng có khả năng tuân giữ.

和合本修訂版 (RCUV)

8屬肉體的人無法使上帝喜悅。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vả, những kẻ sống theo xác thịt, thì không thể đẹp lòng Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người nào sống theo xác thịt thì không thể đẹp lòng Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Những người sống theo xác thịt không thể làm vui lòng Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ai sống theo xác thịt thì không thể nào làm đẹp lòng Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Những ai bị con người tội lỗi thống trị không thể nào làm vừa lòng Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

9如果上帝的靈住在你們裏面,你們就不屬肉體,而是屬聖靈了。人若沒有基督的靈,就不是屬基督的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Về phần anh em, nếu thật quả Thánh Linh Đức Chúa Trời ở trong mình, thì không sống theo xác thịt đâu, nhưng theo Thánh Linh; song nếu ai không có Thánh Linh của Đấng Christ, thì người ấy chẳng thuộc về Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng nếu Thánh Linh của Đức Chúa Trời thật sự ở trong anh em thì anh em không sống theo xác thịt, mà sống theo Thánh Linh; còn ai không có Thánh Linh của Đấng Christ thì người ấy chẳng thuộc về Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tuy nhiên anh chị em không sống theo xác thịt nhưng theo Ðức Thánh Linh, nếu thật sự Ðức Thánh Linh của Ðức Chúa Trời đang ở trong anh chị em. Ai không có Ðức Thánh Linh của Ðấng Christ, người ấy không thuộc về Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nếu Thánh Linh của Đức Chúa Trời thật sự ngự trong anh chị em thì anh chị em không sống theo xác thịt nhưng theo Thánh Linh, nếu ai không có Thánh Linh của Chúa Cứu Thế thì người đó không thuộc về Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng anh chị em không còn bị con người tội lỗi thống trị nữa. Anh chị em được Thánh Linh ngự trị, nếu Thánh Linh của Thượng Đế thật sự sống trong anh chị em. Ai không có Thánh linh của Chúa Cứu Thế, thì không thuộc về Chúa Cứu Thế.

和合本修訂版 (RCUV)

10基督若在你們裏面,身體就因罪而死,靈卻因義而活。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy nếu Đấng Christ ở trong anh em, thì thân thể chết nhân cớ tội lỗi, mà thần linh sống nhân cớ sự công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vậy, nếu Đấng Christ ở trong anh em thì dù thân thể anh em chết vì tội lỗi, tâm linh anh em vẫn sống nhờ sự công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nhưng nếu Ðấng Christ ở trong anh chị em, thì dù thân thể của anh chị em sẽ chết vì tội lỗi, tâm linh của anh chị em vẫn sống vì được xưng công chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nếu Chúa Cứu Thế ở trong anh chị em thì một mặt thân thể chết vì cớ tội lỗi, mặt khác tâm linh sống vì cớ sự công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thân thể của anh chị em lúc nào cũng xem như chết vì tội lỗi. Nhưng nếu Chúa Cứu Thế sống trong anh chị em, thì Thánh Linh sẽ cho anh chị em sự sống, vì Chúa Cứu Thế đã giúp anh chị em hoà thuận lại với Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

11然而,使耶穌從死人中復活的上帝的靈若住在你們裏面,那使基督從死人中復活的,也必藉着住在你們裏面的聖靈使你們必死的身體又活過來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Lại nếu Thánh Linh của Đấng làm cho Đức Chúa Jêsus sống lại từ trong kẻ chết ở trong anh em, thì Đấng làm cho Đức Chúa Jêsus Christ sống lại từ trong kẻ chết cũng sẽ nhờ Thánh Linh Ngài ở trong anh em mà khiến thân thể hay chết của anh em lại sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nếu Thánh Linh của Đấng đã khiến Đức Chúa Jêsus sống lại từ cõi chết ở trong anh em, thì Đấng đã khiến Đấng Christ sống lại từ cõi chết cũng sẽ nhờ Thánh Linh Ngài đang ở trong anh em mà ban sự sống cho thân thể hay chết của anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nếu Ðức Thánh Linh của Ðấng đã làm cho Ðức Chúa Jesus sống lại từ cõi chết ở trong anh chị em, thì Ðấng đã làm cho Ðấng Christ sống lại từ cõi chết cũng sẽ ban sự sống cho thân thể sẽ chết của anh chị em qua Ðức Thánh Linh của Ngài, Ðấng đang ngự trị trong anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng nếu Thánh Linh của Đấng làm cho Đức Giê-su từ chết sống lại ở trong anh chị em thì Đấng đã làm cho Chúa Cứu Thế Giê-su từ chết sống lại đó sẽ nhờ Thánh Linh ngự trong anh chị em làm sống lại những thân thể hay chết của anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thượng Đế đã khiến Chúa Giê-xu sống lại từ kẻ chết và nếu Thánh Linh của Thượng Đế sống trong anh chị em, thì Ngài cũng ban sự sống cho thân thể vốn chết của anh chị em. Thượng Đế là Đấng khiến Chúa Cứu Thế sống lại từ kẻ chết, cũng sẽ ban sự sống qua Thánh Linh là Đấng sống trong anh chị em.

和合本修訂版 (RCUV)

12弟兄們,這樣看來,我們不是欠肉體的債去順從肉體而活。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy, hỡi anh em, chúng ta chẳng mắc nợ xác thịt đâu, đặng sống theo xác thịt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thưa anh em, chúng ta không mắc nợ xác thịt để sống theo xác thịt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thế thì, thưa anh chị em, chúng ta không còn mắc nợ xác thịt để sống theo xác thịt nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vậy, hỡi anh chị em, chúng ta chẳng mắc nợ xác thịt để phải sống theo xác thịt.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Cho nên, anh chị em ơi, đừng để con người tội lỗi thống trị mình để sống theo ý muốn con người cũ của mình nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

13你們若順從肉體活着,必定會死;若靠着聖靈把身體的惡行處死,就必存活。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Thật thế, nếu anh em sống theo xác thịt thì phải chết; song nếu nhờ Thánh Linh, làm cho chết các việc của thân thể, thì anh em sẽ sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì nếu anh em sống theo xác thịt thì phải chết; nhưng nếu anh em nhờ Thánh Linh làm cho chết công việc của thân thể thì anh em sẽ sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì nếu anh chị em cứ sống theo xác thịt, anh chị em chắc chắn sẽ chết, nhưng nếu anh chị em nhờ Ðức Thánh Linh làm chết những hành vi của bản ngã xác thịt, anh chị em sẽ sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì nếu anh chị em sống theo xác thịt thì anh chị em sẽ chết; nhưng nếu nhờ Thánh Linh anh chị em làm chết các việc làm của thân xác thì anh chị em sẽ sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nếu anh chị em sống theo ý muốn xấu xa của con người tội lỗi, tâm linh anh chị em sẽ chết. Nhưng nếu anh chị em nhờ Thánh Linh để không còn làm quấy qua xác thịt mình, thì anh chị em sẽ sống thật.

和合本修訂版 (RCUV)

14因為凡被上帝的靈引導的都是上帝的兒子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vì hết thảy kẻ nào được Thánh Linh của Đức Chúa Trời dắt dẫn, đều là con của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì tất cả những ai được Thánh Linh của Đức Chúa Trời dẫn dắt đều là con của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì tất cả những ai được Ðức Thánh Linh của Ðức Chúa Trời dẫn dắt đều là con của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì tất cả những ai được Thánh Linh của Đức Chúa Trời dẫn dắt đều là con của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Con cái thật của Thượng Đế là những người sống dưới sự hướng dẫn của Thánh Linh Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

15你們所領受的不是奴僕的靈,仍舊害怕;所領受的是兒子名分的靈,因此我們呼叫:「阿爸,父!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Thật anh em đã chẳng nhận lấy thần trí của tôi mọi đặng còn ở trong sự sợ hãi; nhưng đã nhận lấy thần trí của sự làm con nuôi, và nhờ đó chúng ta kêu rằng: A-ba! Cha!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thật vậy, anh em đã không nhận lấy tinh thần làm nô lệ để cứ sống trong sự sợ hãi, nhưng đã nhận lấy tinh thần làm con nuôi, và nhờ đó, chúng ta gọi rằng: “A-ba! Cha!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bởi anh chị em đã không nhận lấy tâm linh của kẻ làm nô lệ để phải sợ hãi nữa, nhưng anh chị em đã nhận lấy tâm linh của người làm con, để nhờ đó chúng ta có thể thưa một cách dạn dĩ, “A-ba, Cha!”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Anh chị em không nhận thần trí nô lệ để lại sợ hãi, nhưng là thần trí của con nuôi, nhờ đó anh chị em gọi Đức Chúa Trời là A-ba, Cha!

Bản Phổ Thông (BPT)

15Thánh Linh mà anh chị em nhận lãnh không để chúng ta làm nô lệ cho sự sợ hãi nữa; Ngài biến chúng ta trở nên con cái Thượng Đế. Nhờ Thánh Linh đó mà chúng ta có thể gọi, “Thưa Cha!”

和合本修訂版 (RCUV)

16聖靈自己與我們的靈一同見證我們是上帝的兒女。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chính Đức Thánh Linh làm chứng cho lòng chúng ta rằng chúng ta là con cái Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chính Thánh Linh làm chứng với tâm linh chúng ta rằng chúng ta là con cái Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Chính Ðức Thánh Linh làm chứng với tâm linh chúng ta rằng chúng ta là con cái Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Chính Đức Thánh Linh hiệp với tâm linh làm chứng cho chúng ta rằng chúng ta là con của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chính Thánh Linh cùng với tâm linh của chúng ta chứng nhận rằng chúng ta là con cái Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

17若是兒女,就是後嗣,是上帝的後嗣,和基督同作後嗣。如果我們和他一同受苦,是要我們和他一同得榮耀。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Lại nếu chúng ta là con cái, thì cũng là kẻ kế tự: Kẻ kế tự Đức Chúa Trời và là kẻ đồng kế tự với Đấng Christ, miễn chúng ta đều chịu đau đớn với Ngài, hầu cho cũng được vinh hiển với Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nếu là con cái thì chúng ta cũng là người thừa kế, vừa là người thừa kế của Đức Chúa Trời vừa là người cùng thừa kế với Đấng Christ; nếu chúng ta thật sự cùng chịu khổ với Ngài thì chúng ta sẽ cùng được vinh quang với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nếu chúng ta là con cái, chúng ta cũng là những người thừa kế, những người thừa kế của Ðức Chúa Trời và những người đồng thừa kế với Ðấng Christ, nếu thật sự chúng ta chịu khổ với Ngài để chúng ta cũng có thể được vinh hiển với Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nếu là con cái thì cũng là kẻ thừa tự, một mặt là kẻ thừa tự của Đức Chúa Trời, mặt khác là kẻ đồng thừa tự với Chúa Cứu Thế, vì chúng ta cùng chịu khổ với Ngài để chúng ta cũng đồng được vinh quang với Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nếu chúng ta là con cái Thượng Đế thì chúng ta sẽ nhận lãnh phúc lành từ Thượng Đế cùng với Chúa Cứu Thế miễn là chúng ta đồng chịu khổ với Ngài để chúng ta cùng nhận vinh hiển với Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

18我認為,現在的苦楚,若比起將來要顯示給我們的榮耀,是不足介意的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vả, tôi tưởng rằng những sự đau đớn bây giờ chẳng đáng so sánh với sự vinh hiển hầu đến, là sự sẽ được bày ra trong chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tôi nghĩ rằng những đau khổ hiện tại không đáng so sánh với vinh quang tương lai sẽ được tỏ ra cho chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Thật vậy, tôi cho rằng những đau khổ hiện tại không đáng sánh với vinh hiển tương lai là vinh hiển sẽ được bày tỏ cho chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì tôi xác nhận rằng những sự đau đớn trong hiện tại không đáng so với sự vinh quang trong tương lai sẽ được bày tỏ cho chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Những sự đau khổ mà chúng ta hiện đang nếm trải không đáng gì so với vinh hiển sẽ được phô bày ra cho chúng ta.

和合本修訂版 (RCUV)

19受造之物切望等候上帝的眾子顯出來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Thật thế, muôn vật ước ao nóng nảy mà trông đợi con cái Đức Chúa Trời được tỏ ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì muôn vật nhiệt thành, thiết tha trông mong sự hiện ra của con cái Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì muôn loài thọ tạo đang nôn nóng ngóng trông ngày Ðức Chúa Trời cho các con cái Ngài hiển lộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Tạo vật nôn nóng tha thiết trông chờ sự hiện ra của các con cái Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Mọi vật Thượng Đế mà tạo dựng rất nóng lòng trông mong lúc mà Thượng Đế bày tỏ con cái Ngài cho thế gian.

和合本修訂版 (RCUV)

20-21因為受造之物屈服在虛空之下,不是自己願意,而是因那使它屈服的叫他如此。但受造之物仍然指望從敗壞的轄制下得釋放,得享上帝兒女榮耀的自由。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vì muôn vật đã bị bắt phục sự hư không, chẳng phải tự ý mình, bèn là bởi cớ Đấng bắt phục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Muôn vật đã bị lệ thuộc sự hư không, chẳng phải tự ý, nhưng bởi Đấng muốn chúng lệ thuộc, với hi vọng rằng

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì muôn vật đã bị khuất phục dưới sự hư ảo, không phải tự ý, nhưng bởi Ðấng bắt chúng phải chịu như vậy, với hy vọng

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì tạo vật quy phục sự hư ảo, không phải do tự nguyện, nhưng do Đấng bắt chúng quy phục trong hy vọng,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Mọi vật Thượng Đế tạo dựng đã thay đổi và trở thành vô dụng, không phải do ý muốn của những vật ấy, mà là do ý muốn Thượng Đế, vì luôn luôn có hi vọng nầy:

和合本修訂版 (RCUV)

20-21因為受造之物屈服在虛空之下,不是自己願意,而是因那使它屈服的叫他如此。但受造之物仍然指望從敗壞的轄制下得釋放,得享上帝兒女榮耀的自由。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Muôn vật mong rằng mình cũng sẽ được giải cứu khỏi làm tôi sự hư nát, đặng dự phần trong sự tự do vinh hiển của con cái Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21chính muôn vật rồi đây cũng sẽ được giải phóng khỏi thân phận nô lệ cho sự hư nát, để chung hưởng sự tự do trong vinh quang của con cái Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21rằng chính muôn vật cũng sẽ được giải thoát khỏi ách nô lệ của sự hư nát để vào hưởng tự do trong vinh hiển với các con cái Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

21bởi vì chính tạo vật sẽ được giải phóng khỏi làm nô lệ cho sự hư nát để được tự do vinh quang của con cái Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Những vật Thượng Đế tạo dựng sẽ không còn bị tổn hại nữa mà nhận được sự tự do và vinh hiển dành cho con cái Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

22我們知道,一切受造之物一同呻吟,一同忍受陣痛,直到如今。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vì chúng ta biết rằng muôn vật đều than thở và chịu khó nhọc cho đến ngày nay;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì chúng ta biết rằng tất cả tạo vật đều than thở và quặn thắt cho đến ngày nay;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vì chúng ta biết rằng muôn vật đang rên rỉ và đau đớn quằn quại như người sắp sinh cho đến bây giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì chúng ta biết rằng toàn thể tạo vật đều cùng rên xiết và quằn quại cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Cho đến bây giờ chúng ta biết mọi vật Thượng Đế tạo dựng đang mong đợi trong quặn thắt như người đàn bà sắp sinh nở.

和合本修訂版 (RCUV)

23不但如此,就是我們這有聖靈作初熟果子的,也是自己內心呻吟,等候得着兒子的名分,就是我們的身體得救贖。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23không những muôn vật thôi, lại chúng ta, là kẻ có trái đầu mùa của Đức Thánh Linh, cũng than thở trong lòng, đang khi trông đợi sự làm con nuôi, tức là sự cứu chuộc thân thể chúng ta vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23không những muôn vật mà cả chúng ta là những người có Thánh Linh là trái đầu mùa, cũng than thở trong lòng đang khi mong đợi được làm con nuôi, là sự cứu chuộc thân thể chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Không những muôn vật mà thôi, nhưng cũng có chúng ta, những người có những trái đầu mùa của Ðức Thánh Linh; chính chúng ta rên rỉ trong lòng, nôn nóng trông chờ ngày được trọn quyền làm con, để hưởng sự cứu chuộc thân thể mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Không phải chỉ có vạn vật thôi mà cả chúng ta, những kẻ có quả đầu mùa của Thánh Linh, cũng rên xiết, trong lòng tha thiết trông chờ sự làm con nuôi, là sự cứu chuộc thân thể chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Không phải chỉ thế giới hữu hình thôi đâu, mà bên trong chúng ta cũng chờ đợi trong quặn thắt. Chúng ta nhận được Thánh Linh là phần đặt cọc của lời hứa từ Thượng Đế. Cho nên chúng ta chờ đợi Thượng Đế làm xong việc biến hóa chúng ta thành con cái Ngài, nghĩa là sẽ giải thoát con người chúng ta.

和合本修訂版 (RCUV)

24我們得救是在於盼望;可是看得見的盼望就不是盼望。誰還去盼望他所看得見的呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vì chúng ta được cứu trong sự trông cậy, nhưng khi người ta đã thấy điều mình trông rồi, ấy không phải là trông nữa: mình thấy rồi, sao còn trông làm chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Trong niềm hi vọng đó, chúng ta được cứu. Nhưng khi đã thấy được điều mình hi vọng rồi thì không còn là hi vọng nữa. Vì ai lại hi vọng vào điều mình đã thấy?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vì chúng ta được cứu để hưởng hy vọng đó, nhưng khi hy vọng đã được thấy thì không còn là hy vọng, vì ai lại trông mong điều mình đang thấy bao giờ?

Bản Dịch Mới (NVB)

24Trong niềm hy vọng đó chúng ta đã được cứu; nhưng hy vọng mà đã thấy rồi thì không còn là hy vọng nữa; vì điều gì người ta thấy thì còn hy vọng gì nữa?

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vì đã được cứu rồi, nên chúng ta nuôi hi vọng ấy. Nếu chúng ta đã thấy điều mình đang trông mong thì không thể gọi là hi vọng nữa. Thấy rồi thì đâu còn gì để mà trông mong?

和合本修訂版 (RCUV)

25但我們若盼望那看不見的,我們就耐心等候。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Song nếu chúng ta trông điều mình không thấy, ấy là chúng ta chờ đợi điều đó cách nhịn nhục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng nếu đặt hi vọng vào điều mình không thấy thì chúng ta cứ kiên nhẫn chờ mong điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nhưng nếu chúng ta đặt hy vọng vào điều chúng ta chưa thấy, thì đó mới là chúng ta bền chí đợi chờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nhưng nếu chúng ta không thấy điều chúng ta hy vọng thì chúng ta tha thiết trông chờ trong kiên trì.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nhưng nếu chúng ta trông mong điều mình chưa nhận được thì chúng ta kiên nhẫn chờ đợi điều ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

26同樣,我們的軟弱有聖靈幫助。我們本不知道當怎樣禱告,但是聖靈親自用無可言喻的嘆息替我們祈求。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Cũng một lẽ ấy, Đức Thánh Linh giúp cho sự yếu đuối chúng ta. Vì chúng ta chẳng biết sự mình phải xin đặng cầu nguyện cho xứng đáng; nhưng chính Đức Thánh Linh lấy sự thở than không thể nói ra được mà cầu khẩn thay cho chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Cũng vậy, Thánh Linh giúp đỡ sự yếu đuối của chúng ta, vì chúng ta không biết phải cầu nguyện điều gì cho đúng, nhưng chính Thánh Linh dùng những sự thở than không thể diễn tả bằng lời mà cầu thay cho chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Cũng vậy, Ðức Thánh Linh giúp chúng ta trong khi chúng ta yếu đuối, vì chúng ta không biết phải cầu nguyện như thế nào cho đúng, nhưng chính Ðức Thánh Linh cầu thay cho chúng ta bằng những tiếng rên rỉ không thể diễn tả bằng lời.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Tương tự như vậy, Đức Thánh Linh cũng giúp sự yếu đuối của chúng ta; vì chúng ta không biết chúng ta nên cầu xin điều gì cho phải lẽ, nhưng chính Đức Thánh Linh cầu nguyện thay cho chúng ta bằng những lời rên xiết không nói được.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ngoài ra, Thánh Linh cũng giúp cho bản chất yếu đuối của chúng ta. Vì chúng ta không biết nên cầu xin như thế nào. Nhưng chính Thánh Linh cầu xin Thượng Đế giùm cho chúng ta, đến nỗi van xin Ngài bằng những tâm tư sâu kín mà ngôn ngữ không diễn tả được.

和合本修訂版 (RCUV)

27那鑒察人心的知道聖靈所體貼的,因為聖靈照着上帝的旨意替聖徒祈求。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đấng dò xét lòng người hiểu biết ý tưởng của Thánh Linh là thể nào, vì ấy là theo ý Đức Chúa Trời mà Ngài cầu thế cho các thánh đồ vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đấng dò xét lòng người, biết rõ ý tưởng của Thánh Linh, vì Thánh Linh theo ý muốn Đức Chúa Trời mà cầu thay cho các thánh đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ðấng thấu rõ mọi lòng biết rõ tâm trí của Ðức Thánh Linh, vì Ðức Thánh Linh theo ý muốn Ðức Chúa Trời cầu thay cho các thánh đồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Đấng xét thấu lòng dạ con người biết ý tưởng của Đức Thánh Linh, vì Ngài cầu nguyện thay cho các thánh đồ theo như ý của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Thượng Đế nhìn thấy lòng dạ mỗi người. Ngài cũng biết ý nghĩ của Thánh Linh vì Thánh Linh cầu thay cho con dân Thượng Đế theo ý muốn Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

28我們知道,萬事都互相效力,叫愛上帝的人得益處,就是按他旨意被召的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vả, chúng ta biết rằng mọi sự hiệp lại làm ích cho kẻ yêu mến Đức Chúa Trời, tức là cho kẻ được gọi theo ý muốn Ngài đã định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Chúng ta biết rằng mọi sự hiệp lại làm ích cho những ai yêu mến Đức Chúa Trời, tức là cho những người được gọi theo ý định của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Chúng ta biết rằng mọi sự hiệp lại làm ích cho những người yêu kính Ðức Chúa Trời, tức những người được kêu gọi theo mục đích của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Chúng ta biết rằng mọi sự hiệp lại làm ích cho những người yêu kính Đức Chúa Trời, tức là những người được kêu gọi theo mục đích của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Chúng ta biết mọi việc hợp lại đều mang lợi ích đến cho những ai yêu mến Thượng Đế, là những người Ngài đã gọi, theo mục đích của Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

29因為他所預知的人,他也預定他們效法他兒子的榜樣,使他兒子在許多弟兄中作長子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vì những kẻ Ngài đã biết trước, thì Ngài cũng đã định sẵn để nên giống như hình bóng Con Ngài, hầu cho Con nầy được làm Con cả ở giữa nhiều anh em;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vì những người Ngài đã biết trước thì Ngài cũng định sẵn cho họ trở nên giống như hình ảnh Con Ngài, để Con ấy được làm Con trưởng giữa nhiều anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vì những người Ngài biết trước, Ngài cũng định trước để trở nên giống như hình ảnh của Con Ngài, hầu Con ấy có thể làm Con Trưởng giữa một đàn em đông đúc.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vì những người Ngài đã biết trước thì Ngài cũng đã định trước cho họ nên giống như hình ảnh Con của Ngài để Con này trở thành con cả giữa nhiều anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Thượng Đế biết họ trước khi tạo dựng vũ trụ và Ngài đã dự định rằng họ sẽ giống như Con Ngài để Chúa Giê-xu trở thành con đầu lòng của tất cả các anh chị em.

和合本修訂版 (RCUV)

30他所預定的人,他又召他們來;所召來的人,他又稱他們為義;所稱為義的人,他又叫他們得榮耀。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30còn những kẻ Ngài đã định sẵn, thì Ngài cũng đã gọi, những kẻ Ngài đã gọi, thì Ngài cũng đã xưng là công bình, và những kẻ Ngài đã xưng là công bình, thì Ngài cũng đã làm cho vinh hiển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Còn những người Ngài đã định sẵn thì Ngài cũng đã kêu gọi, những người Ngài đã kêu gọi thì Ngài cũng đã xưng công chính, và những người Ngài đã xưng công chính thì Ngài cũng đã làm cho vinh quang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Những người Ngài đã định trước, Ngài cũng đã kêu gọi; những người Ngài đã kêu gọi, Ngài cũng đã cho được xưng công chính; những người Ngài đã cho được xưng công chính, Ngài cũng đã làm cho vinh hiển.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Những người nào Ngài đã định trước thì Ngài cũng đã kêu gọi; những người Ngài đã kêu gọi thì Ngài cũng đã làm cho trở nên công chính, người nào Ngài đã làm cho công chính thì Ngài cũng đã tôn vinh.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ngài muốn họ trở nên giống như Con Ngài. Những người Ngài muốn trở nên giống như Con Ngài thì Ngài đã gọi. Những người Ngài đã gọi, Ngài cũng đã làm cho hòa thuận lại với mình; và những người Ngài đã làm cho hòa thuận thì được Ngài tôn vinh.

和合本修訂版 (RCUV)

31既是這樣,我們對這些事還要怎麼說呢?上帝若幫助我們,誰能抵擋我們呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Đã vậy thì chúng ta sẽ nói làm sao? Nếu Đức Chúa Trời vùa giúp chúng ta, thì còn ai nghịch với chúng ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vậy, chúng ta sẽ nói gì về những việc nầy? Nếu Đức Chúa Trời đứng về phía chúng ta thì còn ai nghịch với chúng ta?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Như vậy chúng ta sẽ nói gì về những điều ấy? Nếu Ðức Chúa Trời binh vực chúng ta, ai có thể chống lại chúng ta?

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vậy thì chúng ta sẽ nói gì về những điều này? Nếu Đức Chúa Trời đứng với chúng ta thì còn ai chống nghịch được chúng ta?

Bản Phổ Thông (BPT)

31Cho nên chúng ta sẽ nói sao về điều nầy? Nếu Thượng Đế ở cùng chúng ta thì không ai có thể thắng chúng ta được.

和合本修訂版 (RCUV)

32上帝既不顧惜自己的兒子,為我們眾人捨了他,豈不也把萬物和他一同白白地賜給我們嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Ngài đã không tiếc chính Con mình, nhưng vì chúng ta hết thảy mà phó Con ấy cho, thì Ngài há chẳng cũng sẽ ban mọi sự luôn với Con ấy cho chúng ta sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Ngài đã không tiếc chính Con mình, nhưng vì tất cả chúng ta mà phó Con ấy cho, thì Ngài lại không ban mọi sự cùng với Con ấy cho chúng ta sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ngài đã không tiếc chính Con Ngài nhưng đã ban Con ấy vì tất cả chúng ta, lẽ nào Ngài sẽ không ban cho chúng ta mọi sự cùng với Con ấy sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

32Đấng thật đã không tiếc chính Con Ngài nhưng đã phó Con ấy vì tất cả chúng ta thì làm sao mà Ngài chẳng ban mọi sự luôn với Con đó cho chúng ta?

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ngài đã không tiếc Con Ngài nhưng đã hi sinh Con ấy vì chúng ta. Cho nên Ngài cũng sẽ cho chúng ta mọi điều cùng với Con Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

33誰能控告上帝所揀選的人呢?有上帝稱他們為義了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Ai sẽ kiện kẻ lựa chọn của Đức Chúa Trời? Đức Chúa Trời là Đấng xưng công bình những kẻ ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ai sẽ kiện những người được Đức Chúa Trời tuyển chọn khi mà Đức Chúa Trời là Đấng xưng công chính những người ấy?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ai sẽ kiện cáo những người Ðức Chúa Trời đã chọn?Ðã có Ðức Chúa Trời, Ðấng xác nhận họ là công chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ai sẽ kiện cáo những người được lựa chọn của Đức Chúa Trời? Đức Chúa Trời là Đấng xưng công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ai có thể kiện cáo người mà Thượng Đế đã chọn? Không một ai, vì Thượng Đế là Đấng khiến họ trở nên công chính.

和合本修訂版 (RCUV)

34誰能定他們的罪呢?有基督耶穌 已經死了,而且復活了,現今在上帝的右邊,也替我們祈求。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Ai sẽ lên án họ ư? Đức Chúa Jêsus Christ là Đấng đã chết, và cũng đã sống lại nữa, Ngài đang ngự bên hữu Đức Chúa Trời, cầu nguyện thế cho chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Ai sẽ là người kết án họ khi mà Đấng Christ Jêsus là Đấng đã chết và cũng đã sống lại, Đấng đang ngồi bên phải Đức Chúa Trời và cầu thay cho chúng ta?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ai sẽ kết án họ chăng?Ðã có Ðức Chúa Jesus Christ, Ðấng đã chết, đúng hơn là Ðấng đã sống lại, Ðấng đang ở bên phải Ðức Chúa Trời và cầu thay cho chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Ai là người sẽ kết án? Chúa Cứu Thế Giê-su là Đấng đã chết, nhưng cũng đã sống lại, đang ngự bên phải của Đức Chúa Trời, cầu khẩn thay cho chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ai có thể kết tội con dân của Thượng Đế? Không một ai, vì Chúa Cứu Thế Giê-xu đã chết, nhưng cũng đã sống lại từ kẻ chết và hiện nay đang ngồi bên phải Thượng Đế để cầu thay cho chúng ta.

和合本修訂版 (RCUV)

35誰能使我們與基督的愛隔絕呢?難道是患難嗎?是困苦嗎?是迫害嗎?是飢餓嗎?是赤身露體嗎?是危險嗎?是刀劍嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Ai sẽ phân rẽ chúng ta khỏi sự yêu thương của Đấng Christ? Có phải hoạn nạn, khốn cùng, bắt bớ, đói khát, trần truồng, nguy hiểm, hay là gươm giáo chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Ai sẽ phân rẽ chúng ta khỏi tình yêu thương của Đấng Christ? Có phải hoạn nạn, khốn cùng, bắt bớ, đói khát, trần truồng, nguy hiểm, hay là gươm giáo không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ai có thể tách rời chúng ta ra khỏi tình yêu của Ðấng Christ? Có phải hoạn nạn, khốn cùng, bách hại, đói khát, trần truồng, hiểm nguy, hoặc gươm giáo chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

35Ai sẽ phân rẽ chúng ta khỏi tình yêu thương của Chúa Cứu Thế? Phải chăng là hoạn nạn, cực khổ, bắt bớ, đói khát, trần truồng, nguy hiểm hay gươm giáo?

Bản Phổ Thông (BPT)

35Có gì phân cách tình yêu của Chúa Cứu Thế dành cho chúng ta không? Có phải khốn khó, hoạn nạn, đau khổ, đói khát, trần truồng, nguy hiểm hay chết chóc không?

和合本修訂版 (RCUV)

36如經上所記:「我們為你的緣故終日被殺;人看我們如將宰的羊。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Như có chép rằng: Vì cớ Ngài, chúng tôi bị giết cả ngày; Họ coi chúng tôi như chiên định đem đến hàng làm thịt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Như có lời chép:“Vì cớ Chúa mà chúng con bị giết hằng ngày;Chúng con bị coi như chiên đem đi làm thịt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Như có chép rằng,“Vì cớ Ngài, chúng con bị giết suốt ngày;Chúng con bị xem như chiên để làm thịt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Như Kinh Thánh chép rằng: “Vì Ngài mà chúng tôi bị giết suốt cả ngày, Chúng tôi bị kể như chiên của lò sát sinh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Như Thánh Kinh viết:“Vì Ngài mà chúng tôilúc nào cũng kề cái chết.Người ta xem chúng tôi không khác gìmấy con chiên sẵn sàng bị làm thịt.” Thi thiên 44:22

和合本修訂版 (RCUV)

37然而,靠着愛我們的主,在這一切的事上,我們已經得勝有餘了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Trái lại, trong mọi sự đó, chúng ta nhờ Đấng yêu thương mình mà thắng hơn bội phần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Trái lại, trong mọi sự ấy chúng ta nhờ Đấng yêu thương mình mà toàn thắng.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Nhưng trong tất cả những điều này chúng ta hoàn toàn chiến thắng nhờ Đấng đã yêu thương chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Nhưng trong mọi hoàn cảnh ấy chúng ta toàn thắng nhờ Thượng Đế là Đấng đã bày tỏ tình yêu của Ngài cho chúng ta.

和合本修訂版 (RCUV)

38因為我深信,無論是死,是活,是天使,是掌權的,是有權能的,是現在的事,是將來的事,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Vì tôi chắc rằng bất kỳ sự chết, sự sống, các thiên sứ, các kẻ cầm quyền, việc bây giờ, việc hầu đến, quyền phép,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Vì tôi đoan chắc rằng dù sự chết, sự sống, các thiên sứ, các bậc cầm quyền, việc hiện tại, việc tương lai, các quyền lực,

Bản Dịch Mới (NVB)

38Vì chúng tôi tin chắc rằng không có sự chết, sự sống, các thiên sứ, các giới quyền lực, việc bây giờ, việc tương lai, các năng lực,

Bản Phổ Thông (BPT)

38Tôi tin chắc rằng dù sự chết, sự sống, thiên sứ, thần linh, việc hiện tại, việc tương lai, quyền lực,

和合本修訂版 (RCUV)

39是高處的,是深處的,是別的受造之物,都不能使我們與上帝的愛隔絕,這愛是在我們的主基督耶穌裏的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39bề cao, hay là bề sâu, hoặc một vật nào, chẳng có thể phân rẽ chúng ta khỏi sự yêu thương mà Đức Chúa Trời đã chứng cho chúng ta trong Đức Chúa Jêsus Christ, là Chúa chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39chiều cao, chiều sâu, hoặc một tạo vật nào cũng không thể phân rẽ chúng ta khỏi tình yêu thương của Đức Chúa Trời trong Đấng Christ Jêsus, Chúa chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

39bề cao, bề sâu, hay tạo vật nào khác có thể phân rẽ chúng ta khỏi tình yêu thương của Đức Chúa Trời trong Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

39những gì bên trên chúng ta, bên dưới chúng ta, hoặc bất cứ biến cố nào trên thế giới, không điều gì có thể phân cách chúng ta khỏi tình yêu mà Thượng Đế đã bày tỏ ra trong Giê-xu, Đấng Cứu Thế, Chúa chúng ta.