So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Kuv hais tseeb hauv tus Khetos, kuv tsis dag. Kuv lub siab uas paub qhov zoo qhov phem kuj ua timkhawv hauv Vaj Ntsuj Plig uas dawb huv tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Tôi nói thật trong Đấng Christ, tôi không nói dối, lương tâm tôi làm chứng cho tôi bởi Đức Thánh Linh:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trong Đấng Christ tôi nói sự thật, tôi không nói dối, lương tâm tôi cũng làm chứng cho tôi trong Đức Thánh Linh

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tôi nói thật trong Ðấng Christ, tôi không nói dối, lương tâm tôi làm chứng cho tôi trong Ðức Thánh Linh

Bản Dịch Mới (NVB)

1Trong Chúa Cứu Thế tôi nói thật, tôi không nói dối, lương tâm tôi làm chứng cho tôi trong Đức Thánh Linh rằng

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tôi ở trong Chúa Cứu Thế cho nên tôi nói thật, không nói dối với anh chị em điều nầy. Lương tâm tôi được Thánh Linh ngự trị và xác nhận rằng tôi không nói dối.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2kuv nyuaj siab kawg thiab mob siab tsis tu ncua li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tôi buồn bực lắm, lòng tôi hằng đau đớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2rằng tôi buồn bã lắm, lòng đau xót triền miên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2rằng lòng tôi rất buồn và đau đớn không nguôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2lòng tôi rất buồn rầu và đau đớn triền miên.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tôi hết sức đau khổ và luôn luôn buồn rầu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Kuv xav kom kuv tus kheej raug muab tsawm foom thiab raug muab txiav tawm ntawm tus Khetos vim yog saib rau kuv cov kwvtij, uas yog kuv haiv neeg ntawm sab nqaij tawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Bởi tôi ước ao có thể chính mình bị dứt bỏ, lìa khỏi Đấng Christ, vì anh em bà con tôi theo phần xác,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì tôi ước ao có thể chính mình bị nguyền rủa và dứt bỏ khỏi Đấng Christ thay cho anh em là đồng bào của tôi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tôi ước gì chính tôi chịu sự nguyền rủa, bị tách rời khỏi Ðấng Christ, thay cho anh chị em tôi theo phần xác, tức đồng bào tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì tôi đã từng ước nguyện chính mình chịu dứt bỏ khỏi Chúa Cứu Thế thay cho anh chị em tôi, bà con tôi về phần xác,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tôi rất muốn giúp đỡ anh chị em tôi là người Do-thái, dân tộc tôi. Đến nỗi tôi ước ao rằng nếu vì họ mà chính mình tôi bị nguyền rủa và bị phân cách khỏi Chúa Cứu Thế, tôi cũng sẵn lòng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Lawv yog cov Yixayee uas muaj feem ua Vajtswv li menyuam thiab muaj lub koob meej ci ntsa iab thiab tau tej lus uas sib cog tseg thiab tau txais txoj kevcai thiab tej kevcai pe hawm Vajtswv thiab tau txhua yam lus cog tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4tức là dân Y-sơ-ra-ên, là dân được những sự làm con nuôi, sự vinh hiển, lời giao ước, luật pháp, sự thờ phượng và lời hứa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4tức là người Y-sơ-ra-ên, dân được hưởng danh phận con nuôi, vinh quang, lời giao ước, luật pháp, sự thờ phượng, và lời hứa;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4dân I-sơ-ra-ên, những người đã được nhận làm con, được ban cho vinh hiển, được các giao ước, được nhận Luật Pháp, được đảm trách việc thờ phượng, và được các lời hứa.

Bản Dịch Mới (NVB)

4tức là người Do Thái, dân được nhận làm con nuôi, được vinh quang, có giao ước, được ban cho kinh luật, sự thờ phượng, và lời hứa,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Họ là dân Ít-ra-en, con cái được Thượng Đế tuyển chọn. Họ đã thấy vinh hiển Ngài và cũng đã nhận giao ước mà Thượng Đế đã lập với dân Ngài. Thượng Đế cho họ luật pháp Mô-se đồng thời chỉ bảo họ cách thờ phụng Ngài và cho họ lời hứa của Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Tej yawg koob kuj yog lawv li thiab tus Khetos kuj los ntawm lawv haiv neeg sab nqaij tawv, yog Vajtswv uas kav txhua yam mus ib txhis uas tsim nyog qhuas. Amee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5là dân sanh hạ bởi các tổ phụ, và theo phần xác, bởi dân ấy sanh ra Đấng Christ, là Đấng trên hết mọi sự, tức là Đức Chúa Trời đáng ngợi khen đời đời. A-men.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5là dân được sinh ra bởi các tổ phụ và từ dòng dõi nầy, về phần xác, đã sinh ra Đấng Christ, Đấng trên hết mọi sự, là Đức Chúa Trời đáng được chúc tụng đời đời. A-men.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Họ là con cháu của các tổ phụ, và từ họ Ðấng Christ đã sinh ra theo phần xác, Ngài là Ðấng ở trên mọi sự, là Ðức Chúa Trời được chúc tụng đời đời. A-men.

Bản Dịch Mới (NVB)

5họ ra từ các tổ phụ, Chúa Cứu Thế về phần xác thì ra từ họ, nguyện Đức Chúa Trời, Đấng trên hết mọi loài, đáng được chúc tụng đời đời, A-men.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Họ là con cháu của những ông tổ nổi danh của chúng ta, và thuộc về quốc gia mà Đấng Cứu Thế xuất thân, Ngài là Thượng Đế cao cả, đáng chúc tụng đời đời. A-men.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Tiamsis tsis yog Vajtswv txojlus raug muab rhuav tshem lawm, rau qhov tsis yog txhua tus uas yug ntawm Yixayee yog tseem neeg Yixayee tiag,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ấy chẳng phải lời Đức Chúa Trời là vô ích. Vì những kẻ bởi Y-sơ-ra-ên sanh hạ, chẳng phải vì đó mà hết thảy đều là người Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nói như vậy không có nghĩa là lời Đức Chúa Trời đã thất bại. Vì không phải tất cả những ai ra từ Y-sơ-ra-ên đều là người Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nói như thế không có nghĩa là lời Ðức Chúa Trời đã thất bại. Vì không phải mọi người Do-thái đều là người Do-thái thật;

Bản Dịch Mới (NVB)

6Dĩ nhiên không phải Lời Đức Chúa Trời đã thất bại. Vì không phải tất cả những người ra từ Y-sơ-ra-ên đều là người Y-sơ-ra-ên;

Bản Phổ Thông (BPT)

6Không phải Thượng Đế chẳng giữ lời hứa đối với họ. Nhưng chỉ có một số người Ít-ra-en là con dân thật của Thượng Đế,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7thiab tsis yog txhua tus uas yog Aplahas caj ces yog Aplahas cov tub ki tiag, tiamsis muaj lus hais tias, “Luag yuav hu koj caj ces tias yog los ntawm Yiha.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Cũng không phải vì là dòng dõi của Áp-ra-ham thì hết thảy đều là con cái người; nhưng có chép rằng: Ấy là bởi Y-sác mà ngươi sẽ có một dòng dõi gọi theo tên ngươi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Cũng không phải tất cả những ai thuộc dòng dõi Áp-ra-ham đều là con cái của ông. Trái lại, như có chép: “Bởi Y-sác, con sẽ có một dòng dõi được gọi theo tên con;”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7không phải tất cả con cháu Áp-ra-ham đều thật sự là con cháu Áp-ra-ham, nhưng“Chỉ dòng dõi của I-sác mới là dòng dõi mang danh ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7cũng không phải tất cả dòng giống của Áp-ra-ham đều là con của Áp-ra-ham, nhưng như có chép: “Bởi Y-sác dòng giống ngươi sẽ được gọi theo tên ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7và cũng chỉ có một số ít con cháu Áp-ra-ham là con cháu thật của Áp-ra-ham thôi. Thượng Đế bảo Áp-ra-ham rằng, “Dòng dõi của ngươi mà ta hứa sẽ ra từ Y-sác.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Kuj yog hais tias cov uas yog Vajtswv li menyuam tiag tsis yog cov menyuam sab nqaij tawv, tiamsis tsuas yog cov menyuam ntawm tej lus cog tseg thiaj suav tias yog caj ces tiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8nghĩa là chẳng phải con cái thuộc về xác thịt là con cái Đức Chúa Trời, nhưng con cái thuộc về lời hứa thì được kể là dòng dõi Áp-ra-ham vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8nghĩa là chẳng phải con cái theo phần xác là con cái Đức Chúa Trời, nhưng con cái của lời hứa mới được kể là dòng dõi thật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðiều ấy có nghĩa là không phải con cái theo phần xác đương nhiên là con cái của Ðức Chúa Trời, nhưng con cái của lời hứa mới được kể là hậu duệ chính tông.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nghĩa là không phải con cái về phần xác là con cái Đức Chúa Trời, nhưng con cái của lời hứa mới được kể là dòng giống thật.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Như thế nghĩa là không phải tất cả con cháu của Áp-ra-ham đều là con cái thật của Thượng Đế đâu. Con cháu thật của Áp-ra-ham là những người trở thành con cái Thượng Đế qua lời hứa của Ngài cho Áp-ra-ham.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Rau qhov tej lus cog tseg muaj hais li no tias, “Lwm xyoo kuv yuav rov tuaj, mas Xala yuav muaj ib tug tub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vả, lời nầy thật là một lời hứa: Cũng kỳ nầy ta sẽ lại đến, Sa-ra sẽ có một con trai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì lời nầy chính là lời hứa: “Khoảng thời gian nầy Ta sẽ trở lại, và Sa-ra sẽ có một con trai.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Lời hứa ấy như thể nầy,“Vào khoảng nầy, Ta sẽ trở lại và Sa-ra sẽ có một con trai.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Về lời hứa thì có lời nói thế này: “Sang năm cũng vào kỳ này ta sẽ đến và Sa-ra sẽ có một con trai.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Lời hứa của Thượng Đế cho Áp-ra-ham như sau, “Vào lúc nầy khi ta trở lại, Sa-ra sẽ sinh một con trai.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Tsis yog li ntawd xwb, tiamsis Lenpekha kuj xeeb ob tug menyuam hauv lub plab ntawm tib leeg txiv, uas yog peb yawg koob Yiha.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nào những thế thôi, về phần Rê-bê-ca, khi bà ấy bởi tổ phụ chúng ta là Y-sác mà có thai đôi cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Không những thế, khi Rê-bê-ca mang thai đôi bởi một người là Y-sác, tổ phụ chúng ta;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Không những thế thôi, khi Rê-bê-ca do một người là I-sác, tổ phụ chúng ta, có thai đôi cũng vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Không chỉ vậy thôi, nhưng khi Rê-bê-ca từ một người là Y-sác, tổ phụ chúng ta mà có thai;

Bản Phổ Thông (BPT)

10Không những thế, hai con trai của Rê-be-ca cùng có chung một cha là Y-sác, tổ tiên chúng ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Ua ntej uas ob tug menyuam ntawd tsis tau yug thiab tsis tau ua ib yam dabtsi zoo lossis phem xwv qhov uas Vajtswv xaiv raws li Vajtswv lub siab xav tseg lawd thiaj li ruaj khov,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vì, khi hai con chưa sanh ra, chưa làm điều chi lành hay dữ --- hầu cho được giữ vững ý chỉ Đức Chúa Trời, là ý định sẵn bởi sự kén chọn tự do của Ngài, chẳng cứ việc làm, nhưng cứ Đấng kêu gọi ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11dù hai con chưa được sinh ra, chưa làm điều lành hay điều dữ nào — để duy trì mục đích của Đức Chúa Trời trong việc lựa chọn, không tùy thuộc vào việc làm nhưng tùy thuộc Đấng kêu gọi —

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Trước khi hai đứa trẻ chào đời, khi chúng chưa làm một điều thiện hay điều ác nào, thì để giữ vững ý định của Ðức Chúa Trời trong sự lựa chọn, không căn cứ vào việc làm của họ, nhưng căn cứ vào quyền lựa chọn của Ðấng Kêu Gọi,

Bản Dịch Mới (NVB)

11thì dù hai con chưa được sinh ra, cũng chưa làm điều gì thiện hay ác, để cho mục đích theo sự lựa chọn của Đức Chúa Trời được giữ vững,

Bản Phổ Thông (BPT)

11-12Trước khi hai đứa trẻ ra đời, Thượng Đế nói với Rê-be-ca rằng, “Đứa anh sẽ làm tôi cho đứa em.” Lời ấy được thông báo trước khi hai đứa trẻ biết làm điều phải hay quấy. Thượng Đế nói như thế để cho thấy rằng người được chọn là do dự định riêng của Ngài. Đứa trẻ được chọn là vì Thượng Đế tự ý chọn, chứ không phải vì điều gì nó làm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12tsis yog xaiv raws li tej haujlwm uas ob tug ua tiamsis xaiv raws li Vajtswv hu, Vajtswv hais rau Lenpekha tias “Tus tijlaug yuav ua tus kwv qhev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12thì có lời phán cho mẹ của hai con rằng: Đứa lớn sẽ làm tôi đứa nhỏ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12thì người mẹ đã được bảo trước rằng: “Đứa lớn sẽ phục dịch đứa nhỏ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12bà đã được bảo,“Ðứa lớn sẽ làm tôi đứa nhỏ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12không do việc làm nhưng do sự kêu gọi của Chúa, thì bà được nói cho biết: Đứa lớn sẽ phục sự đứa nhỏ;

Bản Phổ Thông (BPT)

11-12Trước khi hai đứa trẻ ra đời, Thượng Đế nói với Rê-be-ca rằng, “Đứa anh sẽ làm tôi cho đứa em.” Lời ấy được thông báo trước khi hai đứa trẻ biết làm điều phải hay quấy. Thượng Đế nói như thế để cho thấy rằng người được chọn là do dự định riêng của Ngài. Đứa trẻ được chọn là vì Thượng Đế tự ý chọn, chứ không phải vì điều gì nó làm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Raws li uas muaj lus sau cia hais tias, “Kuv hlub Yakhauj tiamsis kuv ntxub Exau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13như có chép rằng: Ta yêu Gia-cốp và ghét Ê-sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Như đã có chép: “Ta yêu Gia-cốp nhưng ghét Ê-sau.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Như có chép rằng,“Ta thương Gia-cốp nhưng ghét Ê-sau.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13như đã có chép: “Ta yêu Gia-cốp, nhưng ghét I-sau.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Như Thánh Kinh viết, “Ta yêu Gia-cốp mà ghét Ê-sau.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Yog li ntawd, peb yuav hais li cas? Vajtswv ua tsis ncaj lov? Tsis yog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy chúng ta sẽ nói làm sao? Có sự không công bình trong Đức Chúa Trời sao? Chẳng hề như vậy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy chúng ta sẽ nói thế nào? Có phải Đức Chúa Trời bất công không? Không hề như vậy!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vậy chúng ta sẽ nói thể nào đây? Có phải Ðức Chúa Trời bất công chăng?Chẳng hề như vậy!

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vậy chúng ta sẽ nói làm sao? Không phải Đức Chúa Trời bất công đó sao? Chẳng hề như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thế thì chúng ta nghĩ sao? Có phải Thượng Đế bất công không? Không phải.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Rau qhov Vajtswv hais rau Mauxe tias, “Kuv xav khuvleej tus twg kuv yuav khuvleej tus ntawd, kuv xav tab ncuab tus twg kuv yuav tab ncuab tus ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vì Ngài phán cùng Môi-se rằng: Ta sẽ làm ơn cho kẻ ta làm ơn, ta sẽ thương xót kẻ ta thương xót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì Ngài phán với Môi-se:“Ta sẽ nhân từ với người nào Ta muốn nhân từ,Ta sẽ thương xót người nào Ta muốn thương xót.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì Ngài đã phán với Mô-sê rằng,“Ta sẽ nhân từ với ai Ta muốn nhân từ; Ta sẽ thương xót ai Ta muốn thương xót.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì Chúa có nói với Môi-se rằng: “Ta sẽ nhân từ với kẻ nào Ta muốn nhân từ, Ta sẽ thương xót kẻ nào Ta muốn thương xót.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Thượng Đế bảo Mô-se, “Ta muốn làm ơn cho ai thì làm, ta muốn thương ai thì thương.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Vim li no qhov uas Vajtswv xaiv tsis yog raws li neeg lub siab xav thiab raws li neeg ua, tiamsis nyob ntawm Vajtswv txojkev khuvleej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy điều đó chẳng phải bởi người nào ao ước hay người nào bôn ba mà được, bèn là bởi Đức Chúa Trời thương xót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy điều đó không tùy thuộc vào ước muốn hay sự bôn ba của con người, mà bởi sự thương xót của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Như vậy người ta được chọn không do mình muốn hoặc do người nào bôn ba chạy chọt mà được, nhưng do ơn thương xót của Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì thế không phải bởi người ta ước muốn, cũng không phải bởi bôn ba mà được, nhưng bởi sự nhân từ của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Như thế, sự lựa chọn của Ngài không tùy thuộc vào ý muốn người nào hay do cố gắng mà được.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Vajtswv phau ntawv muaj ib nqe hais rau Falau tias, “Qhov uas kuv tsa koj kuj yog kuv yuav ua kuv lub hwjchim tshwm rau hauv koj kom kuv lub npe thiaj tshaj tawm mus thoob ntiajteb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Trong Kinh thánh cũng có phán cùng Pha-ra-ôn rằng: Nầy là cớ vì sao ta đã dấy ngươi lên, ấy là để tỏ quyền phép ta ra trong ngươi, hầu cho danh ta được truyền ra khắp đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì Kinh Thánh cũng nói với Pha-ra-ôn rằng: “Ta đã lập ngươi lên là để bày tỏ quyền năng của Ta trong ngươi, để danh Ta được truyền rao khắp đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17vì lời Kinh Thánh đã phán với Pha-ra-ôn rằng,“Ta đã lập ngươi lên cốt để ngươi làm đối tượng cho Ta bày tỏ quyền năng của Ta, hầu danh Ta được truyền rao khắp đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Kinh Thánh phán với Pha-ra-ôn rằng: Chính vì điều này mà Ta lập ngươi lên, để Ta có thể dùng ngươi tỏ quyền năng của Ta ra, và để cho Danh Ta được vang ra khắp đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Trong Thánh Kinh, Thượng Đế bảo vua Ai-cập như sau, “Ta lập ngươi làm vua vì lý do nầy: Để chứng tỏ quyền năng của ta qua ngươi và để cho danh ta được phổ biến khắp đất.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Vim li no Vajtswv xav khuvleej tus twg nws kuj khuvleej tus ntawd, thiab xav ua rau tus twg lub siab tawv kuj ua rau tus ntawd lub siab tawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Như vậy, Ngài muốn thương xót ai thì thương xót, và muốn làm cứng lòng ai thì làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Như vậy, Đức Chúa Trời muốn thương xót ai thì thương xót, Ngài muốn làm cứng lòng ai thì làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Như vậy Ngài muốn thương xót ai Ngài thương xót, và Ngài muốn để ai cứng lòng Ngài để.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Như vậy Ngài muốn nhân từ với ai thì nhân từ, muốn làm cứng lòng ai thì làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Như thế, Thượng Đế muốn thương xót ai thì thương xót, làm ai cứng lòng thì làm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Yog li ntawd koj yuav hais rau kuv tias, “Ua cas Vajtswv tseem thuam? Leejtwg yuav tav tej uas Vajtswv xav tseg lawd?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy thì ngươi sẽ hỏi ta rằng: Sao Ngài còn quở trách? Vì có ai chống lại ý muốn Ngài được chăng?…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Thế thì bạn sẽ hỏi tôi rằng: “Nếu vậy sao Ngài còn quở trách? Vì ai có thể chống lại ý muốn Ngài được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Thế thì bạn sẽ nói với tôi, “Nếu vậy sao Ngài còn bắt lỗi? Vì ai có thể cưỡng lại được ý Ngài?”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Anh chị em sẽ nói với tôi: Tại sao Ngài còn quở trách? Vì ai có thể chống lại ý Ngài?

Bản Phổ Thông (BPT)

19Có lẽ anh chị em sẽ hỏi tôi, “Vậy tại sao Thượng Đế còn khiển trách chúng ta về tội lỗi chúng ta?” Có ai chống lại ý muốn Ngài được đâu?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Neeg 'e, koj yog leejtwg es yuav nrog Vajtswv sib cav? Yam uas raug muab puab yuav hais rau tus Kws puab tias, “Ua cas koj puab kuv zoo li no?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng, hỡi người, ngươi là ai, mà dám cãi lại cùng Đức Chúa Trời? Có lẽ nào cái bình bằng đất sét lại nói với kẻ nắn nên mình rằng: Sao ngươi đã làm nên ta như vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Thưa bạn, bạn là ai mà dám cãi lại Đức Chúa Trời? Làm sao sản phẩm được nắn nên lại có thể nói với người nắn nên nó rằng: “Sao ông đã nắn tôi như thế nầy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Hỡi người kia, bạn là ai mà dám cãi lại Ðức Chúa Trời? Có thể nào một món đồ gốm nói với người đã nặn nên nó rằng, “Tại sao ông nặn nên tôi như thế nầy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Hỡi người, ngươi là ai mà dám đối đáp nghịch với Đức Chúa Trời? Có thể nào vật được nắn lên nói với người nắn nên nó: Tại sao ông nắn tôi nên như thế này?

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các anh chị em chỉ là người, mà hễ là người thì không có quyền hạch hỏi Thượng Đế. Đồ vật có quyền gì để hỏi người làm ra mình rằng, “Tại sao anh làm tôi như thế nầy?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Tus Kws puab laujkaub tsis muaj cai muab tib thooj av los puab ua ib lub tais siv rau tej yam uas tseem ceeb thiab ua dua ib lub siv rau lwm yam lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người thợ gốm há chẳng có quyền trên đất sét, cùng trong một đống mà làm ra hạng bình để dùng việc sang trọng, lại hạng khác để dùng việc hèn hạ sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Người thợ gốm lại không có quyền trên đất sét, để từ trong cùng một đống đất mà nắn nên loại bình dùng vào việc sang trọng và loại khác dùng vào việc thấp hèn sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Chẳng phải người thợ gốm có quyền tạo ra các vật dụng từ một đống đất sét, cái để dùng vào việc sang trọng và cái để dùng vào việc tầm thường chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

21Hay người thợ gốm không có quyền từ cùng một đống đất sét mà nắn nên bình này dùng cho việc sang, bình kia dùng cho việc hèn sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

21Thợ gốm muốn nắn hình gì thì nắn. Cùng một tảng đất sét mà người thợ có thể vừa làm ra một món đồ dùng đặc biệt và một món đồ dùng tầm thường.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Puas yog li no? Vim Vajtswv xav ua kom nws txojkev npau taws tshwm los thiab xav qhia nws lub hwjchim nws thiaj ua siab ntev thev tej twj taig uas npaj cia rau kev puam tsuaj,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nếu Đức Chúa Trời muốn tỏ ra cơn thạnh nộ và làm cho biết quyền phép Ngài, đã lấy lòng khoan nhẫn lớn chịu những bình đáng giận sẵn cho sự hư mất,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nếu Đức Chúa Trời muốn bày tỏ cơn thịnh nộ và chứng tỏ quyền năng của Ngài, mà Ngài đã kiên nhẫn chịu đựng những chiếc bình đáng chịu thịnh nộ để bị hủy diệt, thì sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nếu Ðức Chúa Trời muốn bày tỏ cơn thịnh nộ của Ngài và biểu dương quyền năng của Ngài nên đã nhẫn nhục chịu đựng những món đồ gốm đáng chuốc cơn thịnh nộ, được chuẩn bị sẵn cho sự hủy diệt,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng nếu Đức Chúa Trời, Đấng muốn tỏ ra thịnh nộ và làm cho người ta biết quyền năng của Ngài, đã kiên nhẫn chịu đựng rất nhiều những bình đáng giận chỉ hợp cho sự hủy diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Thượng Đế cũng thế. Ngài muốn tỏ cơn giận của Ngài để con người thấy uy quyền của Ngài. Nhưng Ngài cũng nhẫn nhục chịu đựng những người mà Ngài nổi giận—là những người đáng bị diệt.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23kom nws thiaj tau ua nws lub hwjchim ci ntsa iab uas muaj ntau kawg nkaus tshwm rau tej twj taig uas nws khuvleej, yog cov uas nws twb npaj tseg rau lub koob meej uas ci ntsa iab,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23để cũng làm cho biết sự giàu có của vinh hiển Ngài bởi những bình đáng thương xót mà Ngài đã định sẵn cho sự vinh hiển, thì còn nói chi được ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nếu Ngài muốn chứng tỏ sự giàu có của vinh quang Ngài đối với những chiếc bình đáng thương xót, mà Ngài đã chuẩn bị cho sự vinh quang,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23để bày tỏ sự phong phú của vinh hiển Ngài đối với những món đồ gốm được thương xót và được Ngài chuẩn bị sẵn cho sự vinh hiển,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Và để cho biết sự giàu có vinh quang Ngài trên những bình được thương xót mà Ngài đã chuẩn bị sẵn để được vinh quang,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ngài kiên nhẫn chờ đợi để tỏ ra vinh hiển vô hạn của Ngài cho những người mà Ngài thương xót. Ngài đã chuẩn bị họ trước để nhận vinh hiển của Ngài,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24yog peb cov uas nws twb hu los lawd, tsis yog hu ntawm cov Yudai xwb tiamsis hu ntawm lwm haiv neeg thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đó tôi nói về chúng ta, là kẻ Ngài đã gọi, chẳng những từ trong người Giu-đa, mà cũng từ trong dân ngoại nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24trong đó có chúng ta, là những người Ngài đã gọi, không chỉ từ trong dân Do Thái mà cũng từ trong dân ngoại, thì sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24trong đó có chúng ta, những người Ngài đã gọi, không những chỉ từ dân Do-thái nhưng cũng từ các dân ngoại, thì sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

24tức là chúng ta, những người được kêu gọi không phải chỉ từ trong người Do Thái mà từ các dân tộc khác nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

24và chúng ta chính là những người được chọn ấy. Ngài kêu gọi chúng ta không những từ giữa vòng người Do-thái mà còn từ những người không phải Do-thái nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Raws li Vajtswv hais cia rau hauv phau Hauxeya hais tias,“Kuv yuav hu cov uas tsis txeevua kuv haiv neeg hu ua ‘kuv li neeg,’thiab hu tus uas kuv tsis txeev hlubhu ua ‘tus uas kuv hlub.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Như Ngài phán trong sách Ô-sê rằng: Ta sẽ gọi kẻ chẳng phải dân ta là dân ta, Kẻ chẳng được yêu dấu là yêu dấu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Như Ngài phán trong sách Ô-sê:“Ta sẽ gọi những người chẳng phải dân Ta là dân Ta,Những người không được yêu dấu là yêu dấu;”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Như Ngài đã phán trong sách Hô-sê-a rằng,“Ta sẽ gọi những kẻ không phải dân Ta là ‘dân Ta,’ Ta sẽ gọi kẻ không được yêu thương là ‘người Ta yêu quý.’

Bản Dịch Mới (NVB)

25Như Ngài có phán trong Ô-sê: “Ta sẽ gọi kẻ không phải dân Ta là dân Ta, Kẻ chẳng được yêu dấu là yêu dấu,

Bản Phổ Thông (BPT)

25Như lời Thánh Kinh viết trong Ô-sê,“Ta gọi những người không phải dân ta—là dân ta.Và ta sẽ tỏ tình yêu của tacho những người trước kia ta không yêu.” Ô-sê 2:1, 23

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26“Thiab hauv lub chaw uas txeev haisrau lawv tias, ‘Nej tsis yog kuv haiv neeg,’kuj yuav hu lawv tias, yog‘Vajtswv uas muaj txojsia nyob cov tub.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Lại xảy ra trong nơi Ngài phán cùng họ rằng: Các ngươi chẳng phải là dân ta đâu, Cũng tại nơi đó họ sẽ được xưng là con của Đức Chúa Trời hằng sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26“Và tại nơi Ta phán cùng họ: ‘Các ngươi không phải là dân Ta,’Thì cũng chính tại đó họ sẽ được gọi là ‘con cái Đức Chúa Trời hằng sống.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Và chính tại nơi họ bị bảo,‘Các ngươi không phải là dân Ta,’Họ sẽ được gọi là ‘Con cái của Ðức Chúa Trời hằng sống.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

26và Chính tại nơi Ta đã nói với họ: Các ngươi không phải là dân Ta, Thì họ lại được gọi là con của Đức Chúa Trời hằng sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26“Trước kia Thượng Đế bảo:‘Các ngươi không phải dân ta,’nhưng sau nầy họ được gọi làcon cái của Thượng Đế hằng sống.” Ô-sê 1:10

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Thiab Yaxaya tau qw piav txog cov Yixayee tias, “Txawm yog cov Yixayee coob npaum li tej xuab zeb ntawm ntug hiavtxwv, los cov uas yuav dim muaj tsawg heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Còn Ê-sai nói về dân Y-sơ-ra-ên mà kêu lên rằng: Dầu số con cái Y-sơ-ra-ên như cát dưới biển, chỉ một phần sót lại sẽ được cứu mà thôi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Còn Ê-sai lên tiếng về dân Y-sơ-ra-ên rằng: “Dù số con cái Y-sơ-ra-ên đông như cát biển, chỉ một phần còn sót lại sẽ được cứu mà thôi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Tiên Tri I-sai-a đã kêu lên về dân I-sơ-ra-ên rằng,“Dù dân số của con cái I-sơ-ra-ên đông như cát nơi bờ biển, thì cũng chỉ những người còn sót lại mới được hưởng ơn cứu rỗi mà thôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

27I-sa đã kêu lên về dân Do Thái: “Dù số dân Do Thái đông như cát biển Thì cũng chỉ một số dân sót lại sẽ được cứu mà thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ê-sai cũng đã lên tiếng về dân Ít-ra-en rằng:“Dù dân Ít-ra-en nhiều như cát bãi biển,nhưng chỉ có một số rất nhỏ được cứu thôi,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Rau qhov Vajtswv yuav ua kom tiav sai kawg rau saum lub ntiajteb raws li nws hais tseg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28vì Chúa sẽ làm ứng nghiệm lời Ngài cách trọn vẹn và vội vàng trên đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28vì Chúa sẽ nhanh chóng và dứt khoát làm ứng nghiệm lời Ngài trên đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28vì Chúa sẽ thi hành án phạt của Ngài trên đất cách nhanh chóng và dứt khoát.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Chúa sẽ chắc chắn Và nhanh chóng làm thành lời Ngài trên đất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28vì Chúa sẽ nhanh chóng trừng phạt toàn thể dân cư trên đất.” Ê-sai 10:22-23

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Thiab raws li Yaxaya hais ua ntej tias,“Yog tus Tswv uas muaj hwjchim loj kawgtsis tseg peb muaj noob cia,ces peb kuj yuav zoo ib yam lilub moos Xaudoo thiab zoo lilub moos Kaumaula.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Lại như Ê-sai đã nói tiên tri rằng: Nếu Chúa vạn quân chẳng để lại một cái mầm của dòng giống chúng ta, Thì chúng ta đã trở nên như thành Sô-đôm và giống như thành Gô-mô-rơ vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ê-sai cũng đã báo trước:“Nếu Chúa vạn quân không chừa lại cho chúng ta người nối dõi,Thì chúng ta đã trở nên như thành Sô-đôm và giống như thành Gô-mô-rơ rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Và như I-sai-a đã nói trước,“Nếu Chúa các đạo quân không chừa lại cho chúng ta những người nối dõi, thì chúng ta đã trở nên như Sô-đôm và đã như Gô-mô-ra rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29I-sa cũng đã nói trước: “Nếu Chúa Vạn Quân Không chừa lại những người nối dõi cho chúng ta Thì chúng ta đã trở thành như Sô-đôm Và giống như Gô-mô-rơ rồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Và như tiên tri Ê-sai đã nói,“Nhờ Chúa Toàn Năng để lại một ít con dân của chúng ta sống,nếu không thì chúng ta chắc chắn đã bị tiêu diệt hoàn toàn như hai thành Xô-đôm và Gô-mô-rơ rồi.” Ê-sai 1:9

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Yog li ntawd, peb yuav hais li cas? Yuav hais tias lwm haiv neeg uas tsis tau nrhiav txojkev ncaj ncees kuj tau txojkev ncaj ncees lawm, yog txojkev ncaj ncees uas tau ntawm txojkev ntseeg,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vậy chúng ta sẽ nói làm sao? Những dân ngoại chẳng tìm sự công bình, thì đã được sự công bình, nhưng là sự công bình đến bởi đức tin;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vậy chúng ta sẽ nói làm sao? Các dân ngoại không tìm kiếm sự công chính thì lại được sự công chính; đó là sự công chính bởi đức tin;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vậy chúng ta sẽ nói làm sao? Các dân ngoại không gắng sức tìm kiếm sự công chính nhưng lại được xưng công chính, một sự công chính có được nhờ đức tin,

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vậy chúng ta sẽ nói thế nào? Các dân ngoại quốc không tìm kiếm sự công chính thì lại đã được sự công chính, nhưng là sự công chính do đức tin;

Bản Phổ Thông (BPT)

30Điều ấy có nghĩa gì? Những người chẳng phải Do-thái không thể tìm cách hòa thuận với Thượng Đế nhưng họ được hòa thuận lại với Ngài qua đức tin.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31tiamsis cov Yixayee uas nrhiav txojkev ncaj ncees ntawm qhov uas xyaum raws li txoj kevcai, kuj tsis tau li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31còn như dân Y-sơ-ra-ên tìm luật pháp của sự công bình, thì không đạt đến luật pháp ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31còn dân Y-sơ-ra-ên đã cố dựa vào luật pháp để tìm kiếm sự công chính thì không làm trọn được luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31còn dân I-sơ-ra-ên đã gắng sức làm theo Luật Pháp để được xưng công chính nhưng lại không được xưng công chính, vì họ đã không làm trọn Luật Pháp.

Bản Dịch Mới (NVB)

31còn dân Do Thái tìm kiếm kinh luật của sự công chính thì lại không đạt được.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Còn dân Ít-ra-en tìm cách tuân theo luật pháp để hòa thuận lại với Thượng Đế thì không kết quả.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32Vim yog li cas? Vim lawv tsis nrhiav ntawm txojkev ntseeg, lawv nrhiav ntawm txojkev xyaum, lawv thiaj dawm lub pob zeb uas ua rau lawv dawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Tại sao? Tại họ chẳng bởi đức tin mà tìm, nhưng bởi việc làm. Họ đã vấp phải hòn đá ngăn trở,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Tại sao? Vì họ không tìm kiếm bằng đức tin mà bằng việc làm. Họ đã vấp phải hòn đá ngăn trở,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Tại sao? Tại vì họ không cậy đức tin mà tìm, nhưng cậy vào việc làm. Họ đã vấp phải tảng đá vấp chân,

Bản Dịch Mới (NVB)

32Tại sao? Tại vì họ tìm kiếm không nhờ đức tin mà nhờ việc làm; họ đã vấp phải hòn đá cản,

Bản Phổ Thông (BPT)

32Tại sao? Vì họ ỷ lại vào việc làm của mình chớ không nhờ vào Thượng Đế để hòa thuận lại với Ngài. Họ vấp nhằm tảng đá vốn làm cho nhiều người vấp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33raws li uas muaj lus sau cia tias,“Saib maj, kuv teeb ib lub pob zebrau hauv Xi‑oo yuav ua kom dawm,thiab lub pob zeb yuav ua kom ntog.Tus uas tso siab rauyuav tsis raug txaj muag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33như có chép rằng: Nầy ta để tại Si-ôn một hòn đá ngăn trở, tức là hòn đá lớn làm cho vấp ngã; Hễ ai tin đến thì khỏi bị hổ thẹn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33như có chép:“Nầy, Ta đặt tại Si-ôn một hòn đá ngăn trở, là tảng đá làm cho chúng vấp ngã;Nhưng ai tin vào đó sẽ không bị hổ thẹn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33như có chép rằng,“Nầy, Ta để tại Si-ôn một tảng đá vấp chân, một tảng đá gây cho vấp ngã,Nhưng ai tin Người sẽ không bị hổ thẹn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33như Kinh Thánh chép: “Này Ta để tại Si-ôn một hòn đá cản, Tức là tảng đá làm vấp ngã, Và ai tin Ngài sẽ không bị hổ thẹn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Như Thánh Kinh viết,“Nầy, Ta đặt tại Giê-ru-sa-lem một tảng đá làm cho nhiều người vấp,tảng đá làm cho họ ngã.Nhưng ai tin cậy Ngàisẽ không thất vọng.” Ê-sai 8:14; 28:16