So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Bữn manoaq tễ tŏ́ng toiq E-li-maléc cayac Na-ô-mi, ramứh Bô-at; án la cũai bữn chớc cớp sốc lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Na-ô-mi có một người bà con bên chồng, người có quyền thế và giàu, về họ hàng Ê-li-mê-léc; tên người là Bô-ô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Na-ô-mi có một người bà con bên chồng tên là Bô-ô, một người có quyền thế và giàu có, thuộc gia tộc của Ê-li-mê-léc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lúc ấy Na-ô-mi có một người bà con bên chồng, một người khá giàu có, thuộc dòng họ Ê-li-mê-léc, tên là Bô-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bấy giờ Na-ô-mi có một người bà con bên chồng, một người khá giầu có, thuộc giòng họ Ê-li-mê-léc, tên là Bô-ô.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Na-ô-mi có một người bà con gần và giàu có tên Bô-ô, thuộc dòng họ Ê-li-mê-léc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Rutỡ, la cũai Mô-ap, pai cớp Na-ô-mi neq: “Yỗn hếq pỡq muat saro khlâiq. Khân ncháu sarái sâng sarũiq táq hếq, ki hếq muat tâng sarái ki.”Na-ô-mi ta‑ỡi: “Ơq, con. Pỡq!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ru-tơ, người Mô-áp, thưa cùng Na-ô-mi rằng: Xin để cho con đi ra ngoài ruộng, đặng mót gié lúa theo sau kẻ sẵn lòng cho con mót. Na-ô-mi đáp: Hỡi con, hãy đi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ru-tơ, người Mô-áp, thưa với Na-ô-mi: “Xin cho con ra ngoài ruộng để mót lúa. Con sẽ theo sau người nào sẵn lòng cho con mót.” Na-ô-mi trả lời: “Con gái của mẹ, con cứ đi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ru-tơ người Mô-áp thưa với Na-ô-mi, “Xin mẹ cho con ra đồng mót lúa. Con sẽ đi sau người nào thấy con được ơn trước mặt người ấy.”Na-ô-mi nói với nàng, “Hãy đi đi, con gái của mẹ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ru-tơ, người Mô-áp, thưa cùng Na-ô-mi: “Xin mẹ cho con ra đồng mót lúa. Con sẽ đi sau người nào mà con được ơn trước mặt họ.” Na-ô-mi nói cùng nàng: “Con hãy đi, con gái ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Một hôm, Ru-tơ, người Mô-áp xin phép Na-ô-mi rằng, “Con sẽ đi ra đồng. Hi vọng có ai tử tế cho con mót lúa rơi vãi đằng sau các thợ gặt.”Na-ô-mi đáp, “Đi đi con.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Ngkíq Rutỡ muat saro puai ntun clĩ cũai roaiq saro. Án tỡ dáng án toâq pỡ sarái Bô-at, la tŏ́ng toiq E-li-maléc, yacũn án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy, Ru-tơ đi theo sau các con gặt mà mót trong một ruộng kia. Té ra may cho nàng gặp sở đất của Bô-ô, về họ hàng Ê-li-mê-léc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy Ru-tơ đi theo sau các thợ gặt và mót lúa trong một đám ruộng kia. Nàng may mắn gặp được đám ruộng của Bô-ô, thuộc gia tộc Ê-li-mê-léc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy Ru-tơ đi. Nàng theo sau các thợ gặt và mót lúa. Không ngờ nàng đến nhằm cánh đồng của Bô-a, người bà con trong dòng họ của Ê-li-mê-léc.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vậy Ru-tơ đi. Nàng theo sau những thợ gặt và mót lúa. Không ngờ nàng đến nhằm cánh đồng của Bô-ô, là người giòng họ Ê-li-mê-léc.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vậy Ru-tơ đi vào ruộng và mót lúa mà con gặt làm rớt. Vô tình nàng lại gặp đúng thửa ruộng của Bô-ô, thuộc dòng họ Ê-li-mê-léc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Ntun ki, Bô-at la cũai tễ vil Bet-lahem táq ntỡng cớp cũai sot saro án neq: “Sễq Yiang Sursĩ ỡt cớp anhia!”Alới ta‑ỡi: “Ơq. Sễq Yiang Sursĩ yỗn achuaih bữn ŏ́c bốn tê.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, nầy Bô-ô ở Bết-lê-hem đến, nói cùng các con gặt rằng: Nguyện Đức Giê-hô-va ở cùng các ngươi! Chúng đáp: Nguyện Đức Giê-hô-va ban phước cho ông!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lúc ấy, Bô-ô từ Bết-lê-hem đến. Ông chào các thợ gặt: “Nguyện Đức Giê-hô-va ở cùng anh em!” Họ đáp lại: “Nguyện Đức Giê-hô-va ban phước cho ông!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Lúc ấy Bô-a từ Bết-lê-hem đi ra và nói với các thợ gặt, “Nguyện CHÚA ở cùng các bạn.”Họ đáp, “Nguyện CHÚA ban phước cho ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Bấy giờ, Bô-ô từ Bết-lê-hem ra, nói với các thợ gặt: “Nguyện xin CHÚA ở cùng các người.” Họ đáp: “Nguyện xin CHÚA ban phước cho ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tình cờ Bô-ô từ Bết-lê-hem đi lên chào hỏi các người làm công, “Cầu CHÚA ban phước cho các anh chị em!”Họ đồng trả lời, “Nguyện CHÚA cũng ban phước cho ông!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Moâm ki Bô-at blớh cũai nhêng salĩq máh cũai sot saro án neq: “Cumũr ki la con noau?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đoạn, Bô-ô nói cùng đầy tớ coi sóc các con gặt rằng: Người gái trẻ nầy là con của ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bô-ô hỏi người đầy tớ trông coi thợ gặt rằng: “Cô gái trẻ kia là con của ai thế?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ Bô-a hỏi người đầy tớ trông coi các thợ gặt, “Người thiếu nữ kia là con ai vậy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Rồi Bô-ô hỏi người đầy tớ trông coi các thợ gặt: “Người thiếu nữ kia là con ai vậy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sau đó Bô-ô hỏi người đầy tớ coi các thợ gặt, “Cô ấy là con ai vậy?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Cũai táq ranáq án ta‑ỡi: “Cumũr ki la cũai Mô-ap. Án loŏh tễ cruang Mô-ap, toâq cớp Na-ô-mi pỡq ntốq nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người đầy tớ coi sóc các con gặt đáp rằng: Ấy là người gái trẻ Mô-áp ở từ xứ Mô-áp trở về cùng Na-ô-mi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Người đầy tớ trông coi thợ gặt trả lời: “Đó là một thiếu phụ người Mô-áp từ xứ Mô-áp trở về cùng với Na-ô-mi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Người đầy tớ trông coi các thợ gặt trả lời, “Cô ấy là người Mô-áp. Cô ấy đã theo Na-ô-mi từ đồng bằng xứ Mô-áp về đây.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Người đầy tớ trông coi các thợ gặt trả lời: “Cô ấy là người Mô-áp, đã theo Na-ô-mi từ nước Mô-áp trở về.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Kẻ tôi tớ đáp, “Cô ta là thiếu nữ Mô-áp từ xứ Mô-áp trở về cùng với Na-ô-mi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Cumũr ki sễq tễ cứq, sễq muat ntun clĩ cũai sot saro. Án sễq tỗiq nhưp boq saro. Án toâq tễ cláih lứq; án táq níc toau sanua. Án rlu mahỗi sâng tâng sũ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7nàng có nói cùng chúng tôi rằng: Xin cho phép tôi đi sau các con gặt mà mót và lượm nơi giữa các bó lúa. Nàng đã đến từ sáng, đứng mót cho đến bây giờ, trừ ra có nghỉ dưới chòi một chút.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nàng có nói với chúng tôi rằng: ‘Xin cho phép tôi đi sau các thợ gặt để mót và lượm những gié lúa.’ Cô ta đến từ sáng và đứng mót cho đến bây giờ, chỉ nghỉ dưới chòi một lát.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Cô ấy có xin tôi rằng, ‘Xin ông làm ơn cho tôi theo sau các thợ gặt để lượm mót các gié lúa.’ Cô ấy đến đây mót lúa từ sáng đến giờ và chỉ nghỉ dưới chòi một chút.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cô ấy có xin rằng: ‘Làm ơn cho tôi theo sau các thợ gặt để mót các gié lúa.’ Cô ấy đến đây mót lúa từ sáng đến giờ, ngoại trừ chỉ nghỉ dưới chòi một chút.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cô ta xin, ‘Làm ơn cho tôi đi theo các thợ gặt để mót lúa rơi rớt sau lưng họ.’ Cô đến đây làm từ sáng tới giờ và chỉ mới nghỉ ngơi chốc lát dưới chòi mà thôi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Chơ Bô-at atỡng Rutỡ neq: “Niang ơi! Mới tamứng cứq pai. Mới chỗi pỡq muat pỡ sarái canŏ́h, cớp chỗi ỡt yơng tễ ntốq nâi. Mới ỡt cớp máh mansễm táq ranáq cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bô-ô nói cùng Ru-tơ rằng: Hỡi con gái ta, hãy nghe, chớ đi mót trong ruộng khác, và cũng đừng xa khỏi chỗ nầy. Hãy ở cùng các tớ gái ta;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bô-ô nói với Ru-tơ: “Nầy con gái ta, hãy nghe! Chớ đi mót trong ruộng khác và cũng đừng rời khỏi chỗ nầy. Hãy ở với các tớ gái ta

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ Bô-a nói với Ru-tơ, “Hãy nghe đây, con gái của tôi: đừng đi đến ruộng khác để mót lúa hay rời khỏi đám ruộng nầy, nhưng hãy theo sát các cô thợ gặt của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Bấy giờ Bô-ô nói cùng Ru-tơ: “Hãy nghe đây, con gái ta, đừng đi đến ruộng khác mót lúa, hay rời khỏi đám ruộng nầy, nhưng hãy theo sát các cô thợ gặt của ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Bô-ô liền bảo Ru-tơ, “Nầy con gái ta, nghe đây. Đừng đi mót lúa nơi ruộng khác. Đừng ra khỏi ruộng nầy nhưng hãy cứ đi theo sát các chị thợ gặt.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Mới nhêng sarái aléq máh mansễm nâi pỡq sot, chơ mới puai alới pỡq chu sarái ki tê. Cứq khoiq patâp chơ máh cũai samiang táq ranáq cứq, yỗn alới tỡ bữn táq ntrớu chóq mới. Khân mới sâng ễ khlac dỡq, têq mới nguaiq tễ aluoi máh cũai samiang khoiq ŏh dŏq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9xem người ta gặt trong ruộng ở nơi nào, thì hãy đi theo đó. Ta đã cấm các đầy tớ ta đụng đến nàng. Nếu có khát, hãy đi uống nước nơi bình của chúng sẽ múc cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9và xem họ gặt trong ruộng nào thì hãy đi theo sau họ. Ta đã cấm các đầy tớ ta đụng đến con. Nếu có khát, hãy đến uống nước mà các đầy tớ ta đã chứa sẵn trong các chum.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hãy để ý xem các thợ gặt của tôi gặt lúa ở đám ruộng nào, con hãy theo họ đến đám ruộng đó. Tôi đã dặn các lực điền của tôi không được đụng đến con. Nếu con khát nước, hãy lại uống nước trong các vò do các lực điền của tôi mang đến đằng kia.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hãy để ý xem các thợ gặt của ta gặt ở đám ruộng nào, con hãy theo họ đến đám ruộng đó. Ta đã dặn các lực điền không được khuấy phá con. Nếu con có khát, hãy lại uống nước trong các vò do các lực điền ta mang đến kia.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hãy xem họ gặt ở đâu thì đi theo. Tôi đã dặn các chàng thanh niên không được chọc ghẹo chị. Khi nào khát nước thì cứ việc đi đến uống nơi bình mà các thanh niên đã rót đầy.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Moâm Bô-at pai ngkíq, Rutỡ angũn plỡ cớp sacốh racớl choâng moat Bô-at, pai neq: “Achuaih tỡ bữn nhơ ntrớu tễ cứq ma nŏ́q achuaih chuai cứq la‑ỡq? Cứq la cũai tễ cruang canŏ́h, ma nŏ́q achuaih noâng chuai cứq?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ru-tơ bèn sấp mình xuống dưới chân người, cúi đầu đến đất, mà thưa rằng: Vì duyên cớ nào tôi được ơn trước mặt ông, đến đỗi ông đoái xem tôi, vốn là một người ngoại bang?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ru-tơ quỳ sấp mặt xuống đất mà thưa: “Vì sao con được ơn trước mặt ông khiến ông quan tâm đến con vốn là một người ngoại quốc?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ru-tơ bèn sấp mặt xuống đất và nói, “Bởi đâu mà con được ơn trước mặt ông như thế nầy? Làm sao ông lại để ý đến con, trong khi con là một người ngoại quốc?”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ru-tơ bèn sấp mặt xuống đất và nói rằng: “Bởi đâu mà con được ơn trước mặt ông như thế nầy, làm sao ông lại để ý đến con, trong khi con là một người ngoại quốc?”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ru-tơ liền cúi sấp mặt xuống đất thưa cùng Bô-ô rằng, “Tôi không phải là người Ít-ra-en. Tại sao ông tử tế với tôi như thế?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Bô-at ta‑ỡi án: “Cứq bữn sâng dũ ranáq mới khoiq táq yỗn yacán mới, tễ tangái cayac mới cuchĩt toau sanua. Cớp cứq bữn dáng tê, mới loŏh tễ mpiq mpoaq mới cớp cruang mới bữm. Chơ mới pỡq ỡt cớp cũai tỗp canŏ́h, la cũai mới tỡ nai dáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bô-ô đáp: Người ta có thuật cho ta nghe mọi điều nàng đã làm cho mẹ chồng nàng, từ khi chồng nàng chết, và cách nào nàng đã lìa cha mẹ, xứ sở sanh của nàng, đặng đi đến một dân tộc mà nàng không biết trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bô-ô đáp: “Người ta có thuật cho ta nghe mọi điều con đã làm cho mẹ chồng con từ khi chồng con chết, và việc con lìa cha mẹ, quê hương mình để đi đến một dân tộc mà con không biết trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bô-a đáp, “Tất cả những gì con đã làm cho mẹ chồng của con từ lúc chồng con qua đời người ta đều thuật lại cho tôi nghe hết, và thể nào con đã lìa cha mẹ của con và xứ sở của con để đến sống với một dân con chưa biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bô-ô đáp: “Tất cả những gì con đã làm cho mẹ chồng con, từ lúc chồng con qua đời, người ta đều thuật lại cho ta nghe cả rồi. Thể nào con đã lìa cha mẹ con và xứ sở con mà đến sống cùng một dân tộc mà con chưa biết trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Bô-ô trả lời, “Tôi có nghe thuật lại những điều chị làm cho mẹ chồng chị sau khi chồng chị qua đời. Chị rời cha mẹ quê hương đi đến một xứ mà chị không quen biết ai.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Máh ranáq o mới táq, cứq sễq Yiang Sursĩ yỗn mới bữn ŏ́c bốn dũ ramứh. Yiang Sursĩ la Yiang cũai I-sarel sang, cớp mới khoiq sang án tê. Ngkíq, ariang mới ỡt nhưp khlap Yiang Sursĩ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nguyện Đức Giê-hô-va báo đáp điều nàng đã làm; nàng đã đến núp dưới cánh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên; cầu xin Ngài thưởng cho nàng cách trọn vẹn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nguyện Đức Giê-hô-va báo đáp điều con đã làm. Cầu xin Ngài ban thưởng cho con dư dật vì con đã đến núp dưới cánh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nguyện CHÚA ban thưởng cho con vì những việc con làm. Nguyện CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, Ðấng con đã chọn đến núp dưới bóng cánh của Ngài, ban thưởng cho con thật đầy dẫy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nguyện CHÚA ban thưởng cho con vì những việc con làm. Nguyện CHÚA là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Đấng con đã chọn đến núp dưới bóng cánh Ngài, ban thưởng cho con thật đầy đủ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Cầu CHÚA ban thưởng cho chị về những điều chị làm. Nguyện CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en, Đấng mà chị đến núp dưới cánh thưởng công cho chị.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Rutỡ ta‑ỡi neq: “Ơ achuaih ơi! Achuaih khoiq sarũiq táq cứq sa‑ữi lứq. Achuaih khoiq aliam cứq, cớp táq ntỡng o lứq chóq cứq, ariang cứq la mansễm táq ranáq achuaih tê, tam cứq la tỡ cỡn mansễm táq ranáq achuaih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nàng thưa rằng: Hỡi chúa! Chúa đã an ủi và giục lòng kẻ tôi tớ chúa, cầu chúa lấy lòng ân huệ đãi tôi, dẫu rằng tôi không đồng bực cùng các tớ gái chúa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nàng thưa rằng: “Thưa chúa! Nguyện con cứ được ơn trước mặt chúa vì chúa đã an ủi và dùng lời tử tế nói với con là tớ gái chúa, dù con không ngang hàng với các tớ gái chúa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ru-tơ đáp, “Thưa ông, nguyện con tiếp tục được ơn trước mặt ông, vì ông đã yên ủi con và dùng những lời tử tế nói với đầy tớ ông, mặc dù con biết thân phận con không bằng một tớ gái của ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ru-tơ đáp: “Thưa ông, nguyện con tiếp tục được ơn trước mặt ông, vì ông đã yên ủi con và dùng những lời tử tế nói cùng kẻ tôi tớ ông, mặc dù con biết mình không bằng một tớ gái của ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ru-tơ tiếp, “Thưa ông, tôi mong tiếp tục làm ông hài lòng. Ông đã nói những lời lẽ nhân từ cùng tôi, kẻ tôi tớ ông, mặc dù tôi không phải là tôi tớ của ông.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Toâq ngư cha dỗi mandang toâng, Bô-at atỡng Rutỡ neq: “Mới ĩt bễng, chơ tốq chễu nâi.”Ngkíq Rutỡ cha pasâi lứq, cớp án kĩah dŏq hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Trong bữa ăn, Bô-ô lại nói cùng nàng rằng: Hãy lại gần, ăn bánh nầy và nhúng miếng nàng trong giấm. Vậy, nàng ngồi gần bên các con gặt. Người đưa cho nàng hột mạch rang, nàng ăn cho đến no nê, rồi để dành phần dư lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đến bữa ăn, Bô-ô bảo nàng: “Hãy lại gần đây, lấy bánh chấm nước giấm mà ăn!” Vậy nàng ngồi gần bên các thợ gặt và ông đưa bắp rang cho nàng. Nàng ăn no nê và để dành phần còn dư.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ðến bữa ăn, Bô-a nói với nàng, “Con hãy lại đây. Mời con ăn bánh và chấm bánh vào nước chấm chua nầy.” Vậy nàng ngồi bên cạnh các thợ gặt. Bô-a cũng đem gạo rang mời nàng ăn. Nàng ăn no nê và để dành phần còn dư lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đến bữa ăn, Bô-ô nói cùng nàng: “Con hãy lại đây, mời con ăn bánh và chấm bánh vào nước giấm chua nầy.” Vậy nàng ngồi bên cạnh các thợ gặt, và Bô-ô cũng đem bắp rang mời nàng ăn. Nàng ăn no nê và để dành phần còn dư lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đến bữa ăn, Bô-ô bảo Ru-tơ, “Chị hãy đến ngồi đây.Hãy dùng ít bánh mì của chúng tôi và nhúng vào trong nước chấm.” Bô-ô đưa cho cô gạo rang, cô ăn cho đến khi no mà vẫn còn thừa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Toâq Rutỡ yuor pỡq muat loah sĩa, Bô-at patâp cũai samiang táq ranáq án neq: “Anhia yỗn cumũr nâi muat saro tâng ntốq bốq boq saro, cớp chỗi sưoq án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đoạn, nàng đứng dậy đặng mót. Bô-ô truyền lịnh cho các đầy tớ mình rằng: Hãy để cho nàng mót, dẫu ở giữa các bó lúa, chớ làm xấu hổ nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi nàng đứng dậy đi mót, Bô-ô dặn bảo các đầy tớ: “Hãy để cho nàng mót lúa, dù có mót giữa các bó lúa cũng đừng làm nàng hổ thẹn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ăn xong, nàng đứng dậy đi mót lúa tiếp. Bô-a dặn các đầy tớ, “Hãy để cho cô ấy mót lúa, dẫu cô ấy có mót ở giữa những bó lúa, cũng đừng trách cô ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Xong, nàng đứng dậy mót lúa tiếp. Bô-ô dặn các đầy tớ: “Hãy để cho nàng mót lúa, dẫu nàng có mót giữa những bó lúa, cũng đừng trách nàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi Ru-tơ đứng dậy trở lại làm việc thì Bô-ô dặn các người làm công rằng, “Hãy để cho cô ta lượm giữa các bó lúa đã gặt. Đừng đuổi nàng đi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Cớp anhia táh bar pái racong saro yỗn án tỗiq ĩt. Chỗi pai tỡ o ntrớu chóq án.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Cũng hãy rút vài gié trong bó lúa, bỏ rớt cho nàng lượm lấy, và chớ trách móc nàng chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Cũng hãy rút vài gié trong bó lúa bỏ rớt cho nàng mót và đừng trách móc nàng điều gì.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Các bạn cũng hãy rút những gié lúa tốt trong bó ra, cố tình bỏ rơi, để cho cô ấy lượm, và đừng quở trách cô ấy điều chi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Các ngươi cũng hãy rút những gié lúa trong bó ra, bỏ rơi, để cho nàng mót, và đừng quở trách nàng điều gì.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Thỉnh thoảng hãy bỏ rơi một vài gié lúa trong tay các ngươi cho nàng lượm. Cứ bảo nàng tiếp tục lượm.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Ngkíq Rutỡ muat saro tâng sarái ki toau tabữ. Toâq tabữ án púh saro ki, bữn muoi achoiq moang chong sâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy, Ru-tơ mót trong ruộng cho đến chiều tối, đập lúa mình đã mót, hứng được chừng một ê-pha lúa mạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy Ru-tơ mót lúa trong ruộng cho đến chiều tối. Nàng đập lúa mình đã mót và đong được khoảng mười ký lúa mạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy Ru-tơ mót lúa đến chiều tối. Nàng đập số lúa nàng đã mót được và gom được chừng mười ký lúa mạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vậy nàng mót đến chiều tối. Rồi nàng đập lúa mình đã mót và gom được chừng 22l lúa mạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vì thế Ru-tơ mót lúa trong ruộng cho đến chiều. Rồi cô đập lúa ra thì được khoảng nửa thùng lúa mạch.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Chơ án dững achu saro ki mut tâng vil. Án atoâq yacán án máh saro án khoiq muat bữn. Cớp án ĩt aloŏh crơng sana án kĩah dŏq, chơ avơi yỗn yacán án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nàng vác đem trở vào trong thành; bà gia nàng thấy lúa nàng đã mót. Đoạn, Ru-tơ trút phần bữa ăn dư ra mà trao cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nàng vác lúa trở vào trong thành, và mẹ chồng nàng thấy số lúa nàng đã mót. Ru-tơ cũng lấy phần ăn dư để dành mà trao cho bà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nàng mang số lúa nàng đã mót được vào trong thành, và mẹ chồng nàng thấy số lúa nàng đã mót được. Sau đó, nàng lấy phần thức ăn nàng đã để dành ra mời mẹ chồng nàng ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nàng mang số lúa mình đã mót được vào trong thành. Mẹ chồng nàng thấy số lúa nàng đã mót được. Bấy giờ nàng lấy thức ăn dư nàng đã đem về ra, mời mẹ chồng ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ru-tơ mang lúa vào thành. Mẹ chồng cô thấy số lúa cô đã mót được. Ru-tơ cũng lấy ra thức ăn còn dư lại lúc trưa trao cho Na-ô-mi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Yacán án blớh: “Tangái nâi mới muat saro pỡ ntốq léq? Mới pỡq muat tâng sarái noau? Cứq sễq Yiang Sursĩ yỗn cũai ki bữn ŏ́c bốn.”Chơ Rutỡ atỡng yacán án neq: “Achuaih ca yỗn hếq tỗiq saro tâng sarái án tangái nâi la ramứh Bô-at.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bà gia nói: Ngày nay, con có mót ở đâu? Con có làm việc ở đâu? Phước cho người đã nhận tiếp con! Nàng nói cho bà gia mình hay mình có làm việc nơi chủ nào. Nàng nói: Người chủ của nơi tôi có làm việc ngày nay, tên là Bô-ô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Mẹ chồng hỏi: “Hôm nay con mót lúa ở đâu? Con làm việc ở đâu? Phước cho người đã quan tâm đến con!” Nàng thuật cho mẹ chồng biết nàng đã làm việc ở đâu. Nàng nói: “Người chủ ruộng nơi con làm việc hôm nay tên là Bô-ô.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Mẹ chồng nàng hỏi, “Hôm nay con đã mót lúa ở đâu? Con đã làm việc trong ruộng của ai? Phước cho người đã lưu ý đến con.”Vậy nàng nói cho mẹ chồng nàng nghe nàng đã làm việc trong ruộng của ai. Nàng đáp, “Tên người chủ ruộng mà con đã làm việc hôm nay là Bô-a.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Mẹ chồng nàng hỏi: “Hôm nay con mót lúa ở đâu? Con đã làm việc ở ruộng của ai? Phước cho người đã lưu ý đến con.” Vậy nàng nói cho mẹ chồng nghe mình đã làm việc ở ruộng của ai. Nàng đáp: “Tên của người chủ ruộng mà con đã làm việc hôm nay là Bô-ô.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Na-ô-mi hỏi cô, “Hôm nay con mót được số lúa nầy ở đâu vậy? Con làm việc ở chỗ nào? Phúc cho ai đã lưu ý đến con!”Ru-tơ thuật lại cho mẹ chồng biết mình làm việc ở ruộng của ai. Cô nói, “Người mà con mót lúa tên Bô-ô.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Na-ô-mi pai chóq cumân án neq: “Sễq Yiang Sursĩ yỗn án bữn ŏ́c bốn. Lứq samoât Yiang Sursĩ tỡ bữn tangứt táq ranáq o yỗn cũai noâng tamoong cớp cũai khoiq cuchĩt.”Chơ Na-ô-mi pai ễn neq: “Cũai nâi la manoaq tễ tŏ́ng toiq hái; án têq nhêng salĩq hái.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Na-ô-mi đáp cùng dâu mình rằng: Nguyện Đức Giê-hô-va ban phước cho người, vì Ngài không dứt làm ơn cho kẻ sống và kẻ chết! Tiếp rằng: Người đó là bà con của chúng ta, vốn là trong những kẻ có quyền chuộc sản nghiệp ta lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Na-ô-mi nói với con dâu mình rằng: “Nguyện Đức Giê-hô-va ban phước cho Bô-ô vì Ngài không ngớt làm ơn cho người sống và kẻ chết!” Bà nói tiếp: “Người đó là bà con của chúng ta, là một trong những người có quyền chuộc lại sản nghiệp của chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Na-ô-mi nói với con dâu của bà, “Nguyện CHÚA, Ðấng không ngừng ban phước cho người sống và người chết, ban phước cho người ấy.” Na-ô-mi lại nói tiếp, “Người ấy là bà con của chúng ta và cũng là người có quyền chuộc sản nghiệp của chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Na-ô-mi bèn nói cùng dâu mình: “Nguyện CHÚA là Đấng không ngừng ban phước cho người sống và người chết, ban phước cho người ấy.” Na-ô-mi lại nói tiếp: “Người ấy là bà con của chúng ta, cũng là người có quyền chuộc lại sản nghiệp cho chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Na-ô-mi bảo, “Nguyện CHÚA ban phúc lành cho ông ta! Ngài vẫn tiếp tục tỏ lòng nhân từ đối cùng chúng ta, cả người sống lẫn người chết!” Rồi Na-ô-mi nói với Ru-tơ, “Bô-ô là một trong những bà con gần của chúng ta, người có thể lo cho chúng ta được.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Rutỡ, la cũai Mô-ap, pai neq: “Bô-at noâng patâp hếq neq hỡ: ‘Mới ỡt cheq cũai táq ranáq cứq yỗn toau moâm alới susot.’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ru-tơ, người Mô-áp, tiếp rằng: Người cũng có nói cùng tôi rằng: Hãy ở cùng các đầy tớ ta cho đến chừng làm xong hết mùa gặt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ru-tơ người Mô-áp nói tiếp: “Ông ấy còn nói với con rằng: ‘Hãy ở với các đầy tớ ta cho đến khi hết mùa gặt.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ru-tơ người Mô-áp nói với bà, “Người ấy đã bảo con, ‘Hãy theo các thợ gặt của tôi cho đến khi xong mùa gặt.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ru-tơ, người Mô-áp, nói cùng bà: “Người ấy cũng bảo con: ‘Hãy theo thợ gặt của ta, cho đến khi xong mùa gặt.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi Ru-tơ, người Mô-áp kể tiếp, “Ông Bô-ô cũng dặn con, ‘Hãy đi theo sát các thợ gặt cho đến khi họ gặt xong mùa lúa của tôi.’”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Chơ Na-ô-mi atỡng Rutỡ, cumân án neq: “O lứq con ơi! Mới pỡq níc cớp máh cũai táq ranáq Bô-at. Mới chỗi pỡq sarái canŏ́h. Khân mới pỡq sarái canŏ́h pĩeiq noau táq sâuq chóq mới cống bữn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Na-ô-mi nói cùng Ru-tơ, dâu mình, rằng: Hỡi con gái ta, lấy làm phải cho con đi với các tớ gái người, chớ cho người ta gặp con trong một ruộng khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Na-ô-mi nói với Ru-tơ, dâu mình rằng: “Con gái của mẹ, thật tốt cho con đi theo các tớ gái của ông ấy, vì không chừng con sẽ gặp rắc rối nếu mót ở ruộng người khác.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Na-ô-mi nói với nàng, “Hỡi con gái của mẹ, mẹ thấy con cứ theo các cô thợ gặt của người ấy là tốt hơn hết, vì con có thể gặp rắc rối, nếu con đi mót lúa ở ruộng khác.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Na-ô-mi nói cùng nàng: “Hỡi con gái của mẹ, mẹ thấy tốt hơn là con cứ theo các cô thợ gặt của người ấy, vì con có thể gặp rắc rối nếu con đi mót lúa ở ruộng khác.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Na-ô-mi bảo Ru-tơ, con dâu mình, “Con nên tiếp tục làm chung với các chị thợ gặt của ông ta. Nếu con làm ở ruộng khác con có thể gặp rắc rối đó.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Ngkíq Rutỡ pỡq níc cớp cũai táq ranáq Bô-at toau nheq catữ sot saro. Cớp án ỡt níc cớp yacán án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy, nàng ở cùng các tớ gái của Bô-ô, đặng mót cho đến hết mùa gặt lúa mạch và mùa gặt lúa mì; nàng ở nhà của bà gia mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vậy Ru-tơ ở với các tớ gái của Bô-ô để mót lúa cho đến hết mùa gặt lúa mạch và lúa mì. Nàng sống với mẹ chồng mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy nàng cứ theo sát các cô thợ gặt của Bô-a mà mót lúa cho đến cuối mùa gặt lúa mạch và lúa mì; và nàng đã sống với mẹ chồng của nàng như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vậy nàng cứ đi theo sát các cô thợ gặt của Bô-ô, mà mót lúa cho đến cuối mùa gặt lúa mạch và lúa mì. Và như thế nàng sống với mẹ chồng mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Vì thế Ru-tơ theo sát các thợ gặt của Bô-ô và mót lúa cho đến khi xong vụ gặt lúa mạch và lúa mì. Cô vẫn tiếp tục ở chung với Na-ô-mi, mẹ chồng mình.