So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1拿娥米有一个亲戚,是她丈夫以利米勒本族的人,名叫波阿斯,是个大财主。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Na-ô-mi có một người bà con bên chồng, người có quyền thế và giàu, về họ hàng Ê-li-mê-léc; tên người là Bô-ô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Na-ô-mi có một người bà con bên chồng tên là Bô-ô, một người có quyền thế và giàu có, thuộc gia tộc của Ê-li-mê-léc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lúc ấy Na-ô-mi có một người bà con bên chồng, một người khá giàu có, thuộc dòng họ Ê-li-mê-léc, tên là Bô-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bấy giờ Na-ô-mi có một người bà con bên chồng, một người khá giầu có, thuộc giòng họ Ê-li-mê-léc, tên là Bô-ô.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Na-ô-mi có một người bà con gần và giàu có tên Bô-ô, thuộc dòng họ Ê-li-mê-léc.

和合本修订版 (RCUVSS)

2摩押女子路得拿娥米说:“让我到田里去拾取麦穗,我在谁的眼中蒙恩,就跟在谁的身后。”拿娥米说:“女儿啊,你去吧。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ru-tơ, người Mô-áp, thưa cùng Na-ô-mi rằng: Xin để cho con đi ra ngoài ruộng, đặng mót gié lúa theo sau kẻ sẵn lòng cho con mót. Na-ô-mi đáp: Hỡi con, hãy đi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ru-tơ, người Mô-áp, thưa với Na-ô-mi: “Xin cho con ra ngoài ruộng để mót lúa. Con sẽ theo sau người nào sẵn lòng cho con mót.” Na-ô-mi trả lời: “Con gái của mẹ, con cứ đi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ru-tơ người Mô-áp thưa với Na-ô-mi, “Xin mẹ cho con ra đồng mót lúa. Con sẽ đi sau người nào thấy con được ơn trước mặt người ấy.”Na-ô-mi nói với nàng, “Hãy đi đi, con gái của mẹ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ru-tơ, người Mô-áp, thưa cùng Na-ô-mi: “Xin mẹ cho con ra đồng mót lúa. Con sẽ đi sau người nào mà con được ơn trước mặt họ.” Na-ô-mi nói cùng nàng: “Con hãy đi, con gái ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Một hôm, Ru-tơ, người Mô-áp xin phép Na-ô-mi rằng, “Con sẽ đi ra đồng. Hi vọng có ai tử tế cho con mót lúa rơi vãi đằng sau các thợ gặt.”Na-ô-mi đáp, “Đi đi con.”

和合本修订版 (RCUVSS)

3路得就去了。她来到田间,在收割的人身后拾取麦穗。她恰巧来到以利米勒本族的人波阿斯那块田里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy, Ru-tơ đi theo sau các con gặt mà mót trong một ruộng kia. Té ra may cho nàng gặp sở đất của Bô-ô, về họ hàng Ê-li-mê-léc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy Ru-tơ đi theo sau các thợ gặt và mót lúa trong một đám ruộng kia. Nàng may mắn gặp được đám ruộng của Bô-ô, thuộc gia tộc Ê-li-mê-léc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy Ru-tơ đi. Nàng theo sau các thợ gặt và mót lúa. Không ngờ nàng đến nhằm cánh đồng của Bô-a, người bà con trong dòng họ của Ê-li-mê-léc.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vậy Ru-tơ đi. Nàng theo sau những thợ gặt và mót lúa. Không ngờ nàng đến nhằm cánh đồng của Bô-ô, là người giòng họ Ê-li-mê-léc.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vậy Ru-tơ đi vào ruộng và mót lúa mà con gặt làm rớt. Vô tình nàng lại gặp đúng thửa ruộng của Bô-ô, thuộc dòng họ Ê-li-mê-léc.

和合本修订版 (RCUVSS)

4看哪,波阿斯正从伯利恒来,对收割的人说:“愿耶和华与你们同在!”他们对他说:“愿耶和华赐福给你!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, nầy Bô-ô ở Bết-lê-hem đến, nói cùng các con gặt rằng: Nguyện Đức Giê-hô-va ở cùng các ngươi! Chúng đáp: Nguyện Đức Giê-hô-va ban phước cho ông!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lúc ấy, Bô-ô từ Bết-lê-hem đến. Ông chào các thợ gặt: “Nguyện Đức Giê-hô-va ở cùng anh em!” Họ đáp lại: “Nguyện Đức Giê-hô-va ban phước cho ông!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Lúc ấy Bô-a từ Bết-lê-hem đi ra và nói với các thợ gặt, “Nguyện CHÚA ở cùng các bạn.”Họ đáp, “Nguyện CHÚA ban phước cho ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Bấy giờ, Bô-ô từ Bết-lê-hem ra, nói với các thợ gặt: “Nguyện xin CHÚA ở cùng các người.” Họ đáp: “Nguyện xin CHÚA ban phước cho ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tình cờ Bô-ô từ Bết-lê-hem đi lên chào hỏi các người làm công, “Cầu CHÚA ban phước cho các anh chị em!”Họ đồng trả lời, “Nguyện CHÚA cũng ban phước cho ông!”

和合本修订版 (RCUVSS)

5波阿斯对监督收割的仆人说:“那是谁家的女子?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đoạn, Bô-ô nói cùng đầy tớ coi sóc các con gặt rằng: Người gái trẻ nầy là con của ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bô-ô hỏi người đầy tớ trông coi thợ gặt rằng: “Cô gái trẻ kia là con của ai thế?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ Bô-a hỏi người đầy tớ trông coi các thợ gặt, “Người thiếu nữ kia là con ai vậy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Rồi Bô-ô hỏi người đầy tớ trông coi các thợ gặt: “Người thiếu nữ kia là con ai vậy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sau đó Bô-ô hỏi người đầy tớ coi các thợ gặt, “Cô ấy là con ai vậy?”

和合本修订版 (RCUVSS)

6监督收割的仆人回答说:“她是摩押女子,跟随拿娥米摩押地回来的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người đầy tớ coi sóc các con gặt đáp rằng: Ấy là người gái trẻ Mô-áp ở từ xứ Mô-áp trở về cùng Na-ô-mi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Người đầy tớ trông coi thợ gặt trả lời: “Đó là một thiếu phụ người Mô-áp từ xứ Mô-áp trở về cùng với Na-ô-mi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Người đầy tớ trông coi các thợ gặt trả lời, “Cô ấy là người Mô-áp. Cô ấy đã theo Na-ô-mi từ đồng bằng xứ Mô-áp về đây.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Người đầy tớ trông coi các thợ gặt trả lời: “Cô ấy là người Mô-áp, đã theo Na-ô-mi từ nước Mô-áp trở về.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Kẻ tôi tớ đáp, “Cô ta là thiếu nữ Mô-áp từ xứ Mô-áp trở về cùng với Na-ô-mi.

和合本修订版 (RCUVSS)

7她说:‘请你容许我拾取麦穗,在收割的人身后捡禾捆中掉落的麦穗。’她就来了,从早晨直到如今,除了在屋子里坐一会儿,她都留在这里。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7nàng có nói cùng chúng tôi rằng: Xin cho phép tôi đi sau các con gặt mà mót và lượm nơi giữa các bó lúa. Nàng đã đến từ sáng, đứng mót cho đến bây giờ, trừ ra có nghỉ dưới chòi một chút.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nàng có nói với chúng tôi rằng: ‘Xin cho phép tôi đi sau các thợ gặt để mót và lượm những gié lúa.’ Cô ta đến từ sáng và đứng mót cho đến bây giờ, chỉ nghỉ dưới chòi một lát.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Cô ấy có xin tôi rằng, ‘Xin ông làm ơn cho tôi theo sau các thợ gặt để lượm mót các gié lúa.’ Cô ấy đến đây mót lúa từ sáng đến giờ và chỉ nghỉ dưới chòi một chút.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cô ấy có xin rằng: ‘Làm ơn cho tôi theo sau các thợ gặt để mót các gié lúa.’ Cô ấy đến đây mót lúa từ sáng đến giờ, ngoại trừ chỉ nghỉ dưới chòi một chút.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cô ta xin, ‘Làm ơn cho tôi đi theo các thợ gặt để mót lúa rơi rớt sau lưng họ.’ Cô đến đây làm từ sáng tới giờ và chỉ mới nghỉ ngơi chốc lát dưới chòi mà thôi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

8波阿斯路得说:“女儿啊,听我说,不要到别人田里去拾取麦穗,也不要离开这里,要紧跟着我的女仆们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bô-ô nói cùng Ru-tơ rằng: Hỡi con gái ta, hãy nghe, chớ đi mót trong ruộng khác, và cũng đừng xa khỏi chỗ nầy. Hãy ở cùng các tớ gái ta;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bô-ô nói với Ru-tơ: “Nầy con gái ta, hãy nghe! Chớ đi mót trong ruộng khác và cũng đừng rời khỏi chỗ nầy. Hãy ở với các tớ gái ta

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ Bô-a nói với Ru-tơ, “Hãy nghe đây, con gái của tôi: đừng đi đến ruộng khác để mót lúa hay rời khỏi đám ruộng nầy, nhưng hãy theo sát các cô thợ gặt của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Bấy giờ Bô-ô nói cùng Ru-tơ: “Hãy nghe đây, con gái ta, đừng đi đến ruộng khác mót lúa, hay rời khỏi đám ruộng nầy, nhưng hãy theo sát các cô thợ gặt của ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Bô-ô liền bảo Ru-tơ, “Nầy con gái ta, nghe đây. Đừng đi mót lúa nơi ruộng khác. Đừng ra khỏi ruộng nầy nhưng hãy cứ đi theo sát các chị thợ gặt.

和合本修订版 (RCUVSS)

9你要看好我的仆人正在哪块田收割,就跟着女仆们去。我已经吩咐仆人不可侵犯你。你渴了,可以到水缸那里喝仆人打来的水。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9xem người ta gặt trong ruộng ở nơi nào, thì hãy đi theo đó. Ta đã cấm các đầy tớ ta đụng đến nàng. Nếu có khát, hãy đi uống nước nơi bình của chúng sẽ múc cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9và xem họ gặt trong ruộng nào thì hãy đi theo sau họ. Ta đã cấm các đầy tớ ta đụng đến con. Nếu có khát, hãy đến uống nước mà các đầy tớ ta đã chứa sẵn trong các chum.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hãy để ý xem các thợ gặt của tôi gặt lúa ở đám ruộng nào, con hãy theo họ đến đám ruộng đó. Tôi đã dặn các lực điền của tôi không được đụng đến con. Nếu con khát nước, hãy lại uống nước trong các vò do các lực điền của tôi mang đến đằng kia.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hãy để ý xem các thợ gặt của ta gặt ở đám ruộng nào, con hãy theo họ đến đám ruộng đó. Ta đã dặn các lực điền không được khuấy phá con. Nếu con có khát, hãy lại uống nước trong các vò do các lực điền ta mang đến kia.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hãy xem họ gặt ở đâu thì đi theo. Tôi đã dặn các chàng thanh niên không được chọc ghẹo chị. Khi nào khát nước thì cứ việc đi đến uống nơi bình mà các thanh niên đã rót đầy.”

和合本修订版 (RCUVSS)

10路得就脸伏于地叩拜,对他说:“我既是外邦女子,怎么会在你眼中蒙恩,使你这样照顾我呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ru-tơ bèn sấp mình xuống dưới chân người, cúi đầu đến đất, mà thưa rằng: Vì duyên cớ nào tôi được ơn trước mặt ông, đến đỗi ông đoái xem tôi, vốn là một người ngoại bang?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ru-tơ quỳ sấp mặt xuống đất mà thưa: “Vì sao con được ơn trước mặt ông khiến ông quan tâm đến con vốn là một người ngoại quốc?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ru-tơ bèn sấp mặt xuống đất và nói, “Bởi đâu mà con được ơn trước mặt ông như thế nầy? Làm sao ông lại để ý đến con, trong khi con là một người ngoại quốc?”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ru-tơ bèn sấp mặt xuống đất và nói rằng: “Bởi đâu mà con được ơn trước mặt ông như thế nầy, làm sao ông lại để ý đến con, trong khi con là một người ngoại quốc?”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ru-tơ liền cúi sấp mặt xuống đất thưa cùng Bô-ô rằng, “Tôi không phải là người Ít-ra-en. Tại sao ông tử tế với tôi như thế?”

和合本修订版 (RCUVSS)

11波阿斯回答她说:“自从你丈夫死后,凡你向婆婆所行的,以及你离开父母和你的出生地,到素不相识的百姓中,这些事人都告诉我了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bô-ô đáp: Người ta có thuật cho ta nghe mọi điều nàng đã làm cho mẹ chồng nàng, từ khi chồng nàng chết, và cách nào nàng đã lìa cha mẹ, xứ sở sanh của nàng, đặng đi đến một dân tộc mà nàng không biết trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bô-ô đáp: “Người ta có thuật cho ta nghe mọi điều con đã làm cho mẹ chồng con từ khi chồng con chết, và việc con lìa cha mẹ, quê hương mình để đi đến một dân tộc mà con không biết trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bô-a đáp, “Tất cả những gì con đã làm cho mẹ chồng của con từ lúc chồng con qua đời người ta đều thuật lại cho tôi nghe hết, và thể nào con đã lìa cha mẹ của con và xứ sở của con để đến sống với một dân con chưa biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bô-ô đáp: “Tất cả những gì con đã làm cho mẹ chồng con, từ lúc chồng con qua đời, người ta đều thuật lại cho ta nghe cả rồi. Thể nào con đã lìa cha mẹ con và xứ sở con mà đến sống cùng một dân tộc mà con chưa biết trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Bô-ô trả lời, “Tôi có nghe thuật lại những điều chị làm cho mẹ chồng chị sau khi chồng chị qua đời. Chị rời cha mẹ quê hương đi đến một xứ mà chị không quen biết ai.

和合本修订版 (RCUVSS)

12愿耶和华照你所行的报偿你。你来投靠在耶和华-以色列上帝的翅膀下,愿你满得他的报偿。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nguyện Đức Giê-hô-va báo đáp điều nàng đã làm; nàng đã đến núp dưới cánh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên; cầu xin Ngài thưởng cho nàng cách trọn vẹn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nguyện Đức Giê-hô-va báo đáp điều con đã làm. Cầu xin Ngài ban thưởng cho con dư dật vì con đã đến núp dưới cánh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nguyện CHÚA ban thưởng cho con vì những việc con làm. Nguyện CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, Ðấng con đã chọn đến núp dưới bóng cánh của Ngài, ban thưởng cho con thật đầy dẫy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nguyện CHÚA ban thưởng cho con vì những việc con làm. Nguyện CHÚA là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Đấng con đã chọn đến núp dưới bóng cánh Ngài, ban thưởng cho con thật đầy đủ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Cầu CHÚA ban thưởng cho chị về những điều chị làm. Nguyện CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en, Đấng mà chị đến núp dưới cánh thưởng công cho chị.”

和合本修订版 (RCUVSS)

13路得说:“我主啊,愿我在你眼前蒙恩。我虽然不及你的一个婢女,你还安慰我,对你的婢女说关心的话。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nàng thưa rằng: Hỡi chúa! Chúa đã an ủi và giục lòng kẻ tôi tớ chúa, cầu chúa lấy lòng ân huệ đãi tôi, dẫu rằng tôi không đồng bực cùng các tớ gái chúa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nàng thưa rằng: “Thưa chúa! Nguyện con cứ được ơn trước mặt chúa vì chúa đã an ủi và dùng lời tử tế nói với con là tớ gái chúa, dù con không ngang hàng với các tớ gái chúa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ru-tơ đáp, “Thưa ông, nguyện con tiếp tục được ơn trước mặt ông, vì ông đã yên ủi con và dùng những lời tử tế nói với đầy tớ ông, mặc dù con biết thân phận con không bằng một tớ gái của ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ru-tơ đáp: “Thưa ông, nguyện con tiếp tục được ơn trước mặt ông, vì ông đã yên ủi con và dùng những lời tử tế nói cùng kẻ tôi tớ ông, mặc dù con biết mình không bằng một tớ gái của ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ru-tơ tiếp, “Thưa ông, tôi mong tiếp tục làm ông hài lòng. Ông đã nói những lời lẽ nhân từ cùng tôi, kẻ tôi tớ ông, mặc dù tôi không phải là tôi tớ của ông.”

和合本修订版 (RCUVSS)

14吃饭的时候,波阿斯路得说:“你到这里来吃些饼,把你的一块蘸在醋里。”路得就在收割的人旁边坐下。波阿斯把烘了的穗子递给她。她吃饱了,还有剩余的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Trong bữa ăn, Bô-ô lại nói cùng nàng rằng: Hãy lại gần, ăn bánh nầy và nhúng miếng nàng trong giấm. Vậy, nàng ngồi gần bên các con gặt. Người đưa cho nàng hột mạch rang, nàng ăn cho đến no nê, rồi để dành phần dư lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đến bữa ăn, Bô-ô bảo nàng: “Hãy lại gần đây, lấy bánh chấm nước giấm mà ăn!” Vậy nàng ngồi gần bên các thợ gặt và ông đưa bắp rang cho nàng. Nàng ăn no nê và để dành phần còn dư.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ðến bữa ăn, Bô-a nói với nàng, “Con hãy lại đây. Mời con ăn bánh và chấm bánh vào nước chấm chua nầy.” Vậy nàng ngồi bên cạnh các thợ gặt. Bô-a cũng đem gạo rang mời nàng ăn. Nàng ăn no nê và để dành phần còn dư lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đến bữa ăn, Bô-ô nói cùng nàng: “Con hãy lại đây, mời con ăn bánh và chấm bánh vào nước giấm chua nầy.” Vậy nàng ngồi bên cạnh các thợ gặt, và Bô-ô cũng đem bắp rang mời nàng ăn. Nàng ăn no nê và để dành phần còn dư lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đến bữa ăn, Bô-ô bảo Ru-tơ, “Chị hãy đến ngồi đây.Hãy dùng ít bánh mì của chúng tôi và nhúng vào trong nước chấm.” Bô-ô đưa cho cô gạo rang, cô ăn cho đến khi no mà vẫn còn thừa.

和合本修订版 (RCUVSS)

15她又起来拾取麦穗,波阿斯吩咐仆人说:“她即使在禾捆中拾取麦穗,也不可羞辱她。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đoạn, nàng đứng dậy đặng mót. Bô-ô truyền lịnh cho các đầy tớ mình rằng: Hãy để cho nàng mót, dẫu ở giữa các bó lúa, chớ làm xấu hổ nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi nàng đứng dậy đi mót, Bô-ô dặn bảo các đầy tớ: “Hãy để cho nàng mót lúa, dù có mót giữa các bó lúa cũng đừng làm nàng hổ thẹn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ăn xong, nàng đứng dậy đi mót lúa tiếp. Bô-a dặn các đầy tớ, “Hãy để cho cô ấy mót lúa, dẫu cô ấy có mót ở giữa những bó lúa, cũng đừng trách cô ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Xong, nàng đứng dậy mót lúa tiếp. Bô-ô dặn các đầy tớ: “Hãy để cho nàng mót lúa, dẫu nàng có mót giữa những bó lúa, cũng đừng trách nàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi Ru-tơ đứng dậy trở lại làm việc thì Bô-ô dặn các người làm công rằng, “Hãy để cho cô ta lượm giữa các bó lúa đã gặt. Đừng đuổi nàng đi.

和合本修订版 (RCUVSS)

16你们还要从捆里抽一些出来,留给她拾取,不可责备她。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Cũng hãy rút vài gié trong bó lúa, bỏ rớt cho nàng lượm lấy, và chớ trách móc nàng chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Cũng hãy rút vài gié trong bó lúa bỏ rớt cho nàng mót và đừng trách móc nàng điều gì.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Các bạn cũng hãy rút những gié lúa tốt trong bó ra, cố tình bỏ rơi, để cho cô ấy lượm, và đừng quở trách cô ấy điều chi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Các ngươi cũng hãy rút những gié lúa trong bó ra, bỏ rơi, để cho nàng mót, và đừng quở trách nàng điều gì.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Thỉnh thoảng hãy bỏ rơi một vài gié lúa trong tay các ngươi cho nàng lượm. Cứ bảo nàng tiếp tục lượm.”

和合本修订版 (RCUVSS)

17这样,路得在田间拾取麦穗,直到晚上。她把所拾取的麦穗打了约有一伊法的大麦。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy, Ru-tơ mót trong ruộng cho đến chiều tối, đập lúa mình đã mót, hứng được chừng một ê-pha lúa mạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy Ru-tơ mót lúa trong ruộng cho đến chiều tối. Nàng đập lúa mình đã mót và đong được khoảng mười ký lúa mạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy Ru-tơ mót lúa đến chiều tối. Nàng đập số lúa nàng đã mót được và gom được chừng mười ký lúa mạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vậy nàng mót đến chiều tối. Rồi nàng đập lúa mình đã mót và gom được chừng 22l lúa mạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vì thế Ru-tơ mót lúa trong ruộng cho đến chiều. Rồi cô đập lúa ra thì được khoảng nửa thùng lúa mạch.

和合本修订版 (RCUVSS)

18路得把所拾取的带进城去给婆婆看,又把她吃饱所剩的拿出来,给了婆婆。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nàng vác đem trở vào trong thành; bà gia nàng thấy lúa nàng đã mót. Đoạn, Ru-tơ trút phần bữa ăn dư ra mà trao cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nàng vác lúa trở vào trong thành, và mẹ chồng nàng thấy số lúa nàng đã mót. Ru-tơ cũng lấy phần ăn dư để dành mà trao cho bà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nàng mang số lúa nàng đã mót được vào trong thành, và mẹ chồng nàng thấy số lúa nàng đã mót được. Sau đó, nàng lấy phần thức ăn nàng đã để dành ra mời mẹ chồng nàng ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nàng mang số lúa mình đã mót được vào trong thành. Mẹ chồng nàng thấy số lúa nàng đã mót được. Bấy giờ nàng lấy thức ăn dư nàng đã đem về ra, mời mẹ chồng ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ru-tơ mang lúa vào thành. Mẹ chồng cô thấy số lúa cô đã mót được. Ru-tơ cũng lấy ra thức ăn còn dư lại lúc trưa trao cho Na-ô-mi.

和合本修订版 (RCUVSS)

19婆婆问她说:“你今日在哪里拾取麦穗?在哪里做工呢?愿那照顾你的得福。”路得告诉婆婆,她在谁那里做工,说:“我今日在一个名叫波阿斯的人那里做工。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bà gia nói: Ngày nay, con có mót ở đâu? Con có làm việc ở đâu? Phước cho người đã nhận tiếp con! Nàng nói cho bà gia mình hay mình có làm việc nơi chủ nào. Nàng nói: Người chủ của nơi tôi có làm việc ngày nay, tên là Bô-ô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Mẹ chồng hỏi: “Hôm nay con mót lúa ở đâu? Con làm việc ở đâu? Phước cho người đã quan tâm đến con!” Nàng thuật cho mẹ chồng biết nàng đã làm việc ở đâu. Nàng nói: “Người chủ ruộng nơi con làm việc hôm nay tên là Bô-ô.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Mẹ chồng nàng hỏi, “Hôm nay con đã mót lúa ở đâu? Con đã làm việc trong ruộng của ai? Phước cho người đã lưu ý đến con.”Vậy nàng nói cho mẹ chồng nàng nghe nàng đã làm việc trong ruộng của ai. Nàng đáp, “Tên người chủ ruộng mà con đã làm việc hôm nay là Bô-a.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Mẹ chồng nàng hỏi: “Hôm nay con mót lúa ở đâu? Con đã làm việc ở ruộng của ai? Phước cho người đã lưu ý đến con.” Vậy nàng nói cho mẹ chồng nghe mình đã làm việc ở ruộng của ai. Nàng đáp: “Tên của người chủ ruộng mà con đã làm việc hôm nay là Bô-ô.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Na-ô-mi hỏi cô, “Hôm nay con mót được số lúa nầy ở đâu vậy? Con làm việc ở chỗ nào? Phúc cho ai đã lưu ý đến con!”Ru-tơ thuật lại cho mẹ chồng biết mình làm việc ở ruộng của ai. Cô nói, “Người mà con mót lúa tên Bô-ô.”

和合本修订版 (RCUVSS)

20拿娥米对媳妇说:“愿那人蒙耶和华赐福,因为他不断地恩待活人死人。”拿娥米又对她说:“那人是我们本族的人,是一个可以赎我们产业的至亲。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Na-ô-mi đáp cùng dâu mình rằng: Nguyện Đức Giê-hô-va ban phước cho người, vì Ngài không dứt làm ơn cho kẻ sống và kẻ chết! Tiếp rằng: Người đó là bà con của chúng ta, vốn là trong những kẻ có quyền chuộc sản nghiệp ta lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Na-ô-mi nói với con dâu mình rằng: “Nguyện Đức Giê-hô-va ban phước cho Bô-ô vì Ngài không ngớt làm ơn cho người sống và kẻ chết!” Bà nói tiếp: “Người đó là bà con của chúng ta, là một trong những người có quyền chuộc lại sản nghiệp của chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Na-ô-mi nói với con dâu của bà, “Nguyện CHÚA, Ðấng không ngừng ban phước cho người sống và người chết, ban phước cho người ấy.” Na-ô-mi lại nói tiếp, “Người ấy là bà con của chúng ta và cũng là người có quyền chuộc sản nghiệp của chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Na-ô-mi bèn nói cùng dâu mình: “Nguyện CHÚA là Đấng không ngừng ban phước cho người sống và người chết, ban phước cho người ấy.” Na-ô-mi lại nói tiếp: “Người ấy là bà con của chúng ta, cũng là người có quyền chuộc lại sản nghiệp cho chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Na-ô-mi bảo, “Nguyện CHÚA ban phúc lành cho ông ta! Ngài vẫn tiếp tục tỏ lòng nhân từ đối cùng chúng ta, cả người sống lẫn người chết!” Rồi Na-ô-mi nói với Ru-tơ, “Bô-ô là một trong những bà con gần của chúng ta, người có thể lo cho chúng ta được.”

和合本修订版 (RCUVSS)

21摩押女子路得说:“他还对我说:‘你要紧跟着我的仆人拾取麦穗,直到他们把我所有的庄稼收割完毕。’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ru-tơ, người Mô-áp, tiếp rằng: Người cũng có nói cùng tôi rằng: Hãy ở cùng các đầy tớ ta cho đến chừng làm xong hết mùa gặt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ru-tơ người Mô-áp nói tiếp: “Ông ấy còn nói với con rằng: ‘Hãy ở với các đầy tớ ta cho đến khi hết mùa gặt.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ru-tơ người Mô-áp nói với bà, “Người ấy đã bảo con, ‘Hãy theo các thợ gặt của tôi cho đến khi xong mùa gặt.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ru-tơ, người Mô-áp, nói cùng bà: “Người ấy cũng bảo con: ‘Hãy theo thợ gặt của ta, cho đến khi xong mùa gặt.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi Ru-tơ, người Mô-áp kể tiếp, “Ông Bô-ô cũng dặn con, ‘Hãy đi theo sát các thợ gặt cho đến khi họ gặt xong mùa lúa của tôi.’”

和合本修订版 (RCUVSS)

22拿娥米对媳妇路得说:“女儿啊,你要跟着他的女仆出去,免得你在别人的田间受人骚扰。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Na-ô-mi nói cùng Ru-tơ, dâu mình, rằng: Hỡi con gái ta, lấy làm phải cho con đi với các tớ gái người, chớ cho người ta gặp con trong một ruộng khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Na-ô-mi nói với Ru-tơ, dâu mình rằng: “Con gái của mẹ, thật tốt cho con đi theo các tớ gái của ông ấy, vì không chừng con sẽ gặp rắc rối nếu mót ở ruộng người khác.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Na-ô-mi nói với nàng, “Hỡi con gái của mẹ, mẹ thấy con cứ theo các cô thợ gặt của người ấy là tốt hơn hết, vì con có thể gặp rắc rối, nếu con đi mót lúa ở ruộng khác.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Na-ô-mi nói cùng nàng: “Hỡi con gái của mẹ, mẹ thấy tốt hơn là con cứ theo các cô thợ gặt của người ấy, vì con có thể gặp rắc rối nếu con đi mót lúa ở ruộng khác.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Na-ô-mi bảo Ru-tơ, con dâu mình, “Con nên tiếp tục làm chung với các chị thợ gặt của ông ta. Nếu con làm ở ruộng khác con có thể gặp rắc rối đó.”

和合本修订版 (RCUVSS)

23于是路得紧跟着波阿斯的女仆拾取麦穗,直到大麦和小麦收割完毕。路得仍与婆婆同住。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy, nàng ở cùng các tớ gái của Bô-ô, đặng mót cho đến hết mùa gặt lúa mạch và mùa gặt lúa mì; nàng ở nhà của bà gia mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vậy Ru-tơ ở với các tớ gái của Bô-ô để mót lúa cho đến hết mùa gặt lúa mạch và lúa mì. Nàng sống với mẹ chồng mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy nàng cứ theo sát các cô thợ gặt của Bô-a mà mót lúa cho đến cuối mùa gặt lúa mạch và lúa mì; và nàng đã sống với mẹ chồng của nàng như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vậy nàng cứ đi theo sát các cô thợ gặt của Bô-ô, mà mót lúa cho đến cuối mùa gặt lúa mạch và lúa mì. Và như thế nàng sống với mẹ chồng mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Vì thế Ru-tơ theo sát các thợ gặt của Bô-ô và mót lúa cho đến khi xong vụ gặt lúa mạch và lúa mì. Cô vẫn tiếp tục ở chung với Na-ô-mi, mẹ chồng mình.