So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1路得的婆婆拿娥米对她说:“女儿啊,我不该为你找个归宿,使你享福吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Na-ô-mi, bà gia Ru-tơ, nói cùng nàng rằng: Hỡi con gái ta, mẹ phải lo cho con một chỗ an thân, làm cho con được phước hạnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Na-ô-mi, mẹ chồng của Ru-tơ, nói với nàng: “Con gái của mẹ, mẹ phải lo cho con một chỗ an thân để con được hạnh phúc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Na-ô-mi mẹ chồng nàng nói với nàng, “Hỡi con gái của mẹ, mẹ há chẳng có bổn phận phải lo cho con một chỗ an thân để con được hạnh phúc sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

1Na-ô-mi, mẹ chồng nàng, nói với nàng: “Hỡi con gái của mẹ, mẹ cần phải lo cho con một chỗ an thân, để con sẽ được hạnh phúc.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó Na-ô-mi, mẹ chồng của Ru-tơ bảo, “Con ơi, mẹ phải tìm nơi cho con nương thân, người xứng đáng với con.

和合本修订版 (RCUVSS)

2你与波阿斯的女仆常在一处,现在,波阿斯不是我们的亲人吗?看哪,他今夜将在禾场簸大麦。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vả, con đã theo các tớ gái của Bô-ô, mà người ấy vốn là bà con của chúng ta. Chính đêm nay, người phải đi sảy lúa mạch nơi sân đạp lúa người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Bô-ô, người có các tớ gái mà con đã đi theo mót lúa, chẳng phải là bà con của chúng ta sao? Tối nay ông ấy sẽ đi sảy lúa mạch ở sân đập lúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vả lại, Bô-a, người có các tớ gái mà con đã theo làm việc, há chẳng phải là người bà con của chúng ta đấy sao? Này, tối nay người ấy sẽ đập lúa mạch ở sân đập lúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nầy, con đã theo các tớ gái của Bô-ô, bà con của chúng ta để làm việc. Tối nay, người ấy sẽ đập lúa mạch ở sân đập lúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Bô-ô, người chủ những chị thợ gặt mà con làm việc chung là bà con gần của mình. Tối nay ông ta sẽ làm việc nơi sân đập lúa.

和合本修订版 (RCUVSS)

3你要沐浴抹膏,穿上外衣,下到禾场,一直到那人吃喝完了,都不要让他认出你来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy tắm rửa, xức dầu và mặc quần áo, rồi đi xuống sân đạp lúa; nhưng trước khi người chưa ăn uống xong, con chớ làm cho người nhận biết mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy con hãy tắm rửa, xức dầu thơm và mặc quần áo tốt nhất rồi đi xuống sân đập lúa, nhưng đừng để ông ấy thấy cho đến khi ông ấy ăn uống xong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bây giờ con hãy tắm rửa, xức dầu thơm, mặc bộ đồ đẹp nhất, rồi xuống sân đập lúa, nhưng đừng để ai biết. Ðợi cho đến khi người ấy ăn uống xong;

Bản Dịch Mới (NVB)

3Bây giờ con hãy tắm rửa, xức dầu thơm, mặc bộ đồ đẹp nhất, rồi xuống sân đập lúa; nhưng đừng để ai biết, đợi cho đến khi người ấy ăn uống xong.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Con hãy tắm rửa sạch sẽ, xức dầu thơm, thay quần áo mới và đi xuống sân đập lúa. Nhưng đừng cho ông ta biết con có mặt ở đó cho đến khi ông ta ăn tối xong.

和合本修订版 (RCUVSS)

4他躺下的时候,你看准他躺卧的地方,就进去掀露他的脚,躺卧在那里,他必告诉你所当做的事。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Khi người nằm ngủ, hãy để ý xem người nằm nơi nào; rồi đi dở mền dưới chân người và nằm xuống; chính người sẽ nói điều gì con phải làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi ông ấy đi ngủ, hãy để ý xem ông nằm nơi nào rồi đến giở mền dưới chân ông và nằm xuống. Chính ông sẽ nói điều gì con phải làm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4lúc người ấy nằm xuống ngủ, con hãy để ý xem người ấy nằm chỗ nào; bấy giờ con hãy đến, giở mền dưới chân người ấy, và nằm xuống; rồi người ấy sẽ bảo con phải làm điều gì.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi người ấy nằm xuống, hãy để ý xem người nằm chỗ nào; bấy giờ con hãy đến, giở mền dưới chân người và nằm xuống, rồi người sẽ bảo con điều phải làm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hãy để ý xem ông nằm ngủ ở đâu rồi đi đến nhè nhẹ giở mền che chân ông và nằm xuống. Ông sẽ bảo con biết con phải làm gì.”

和合本修订版 (RCUVSS)

5路得说:“凡你所吩咐我的,我必遵行。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nàng thưa rằng: Mọi điều mẹ đã nói với con, con sẽ làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nàng thưa rằng: “Con sẽ làm theo mọi điều mẹ dặn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nàng đáp với bà, “Con sẽ làm theo mọi điều mẹ bảo.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nàng đáp cùng bà: “Mọi điều mẹ bảo, con sẽ làm theo.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ru-tơ đáp, “Con sẽ làm mọi điều mẹ dặn.”

和合本修订版 (RCUVSS)

6路得就下到禾场,照她婆婆吩咐她的一切去做。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nàng bèn đi xuống sân đạp lúa, và làm theo mọi điều mẹ chồng mình đã dặn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vậy nàng đi xuống sân đập lúa và làm theo mọi điều mẹ chồng mình đã dặn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy nàng đến sân đập lúa và làm y theo điều mẹ chồng nàng đã dạy bảo.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy nàng đến sân đập lúa và làm y theo điều mẹ chồng nàng đã dạy bảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vậy Ru-tơ đi xuống sàn đập lúa và làm y như điều mẹ chồng mình dặn.

和合本修订版 (RCUVSS)

7波阿斯吃喝完了,心情畅快,就去躺卧在麦堆旁边。路得悄悄走来,掀露他的脚,躺卧在那里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi Bô-ô đã ăn uống xong, lòng đương mừng rỡ, đi nằm ở bên một đống lúa mạch kia, nàng bèn đi đến nhẹ nhẹ, dở mền dưới chân người, rồi nằm xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi ăn uống xong, trong lòng khoan khoái, Bô-ô đến nằm bên đống lúa mạch. Ru-tơ đi nhè nhẹ đến giở mền dưới chân ông ấy và nằm xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi Bô-a đã ăn uống xong, lòng đầy sảng khoái, ông đến nằm ngủ nơi chân đống lúa mạch. Nàng bèn nhẹ nhàng đến giở mền dưới chân ông và nằm xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi Bô-ô đã ăn uống xong, lòng đầy sảng khoái, người đến nằm ngủ nơi chân đống lúa mạch. Nàng bèn sẽ lén đến giở mền dưới chân người và nằm xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sau bữa ăn chiều, Bô-ô cảm thấy khoan khoái trong lòng và đi nằm ngủ kế bên đống lúa. Ru-tơ lặng lẽ đến bên ông giở mền che chân ông và nằm xuống.

和合本修订版 (RCUVSS)

8到了半夜,那人惊醒,翻过身来,看哪,有个女子躺在他的脚旁。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nửa đêm, Bô-ô sợ hãi, nghiêng mình qua, kìa thấy có một người nữ nằm tại dưới chân mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nửa đêm, Bô-ô giật mình, trở giấc thì thấy một phụ nữ nằm dưới chân mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðến nửa đêm Bô-a giựt mình, trở người, và kìa, nằm nơi chân ông là một phụ nữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đến nửa đêm, Bô-ô giật mình, trở giấc, và thấy, kìa nằm dưới chân mình là một phụ nữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khoảng nửa đêm Bô-ô giật mình thức giấc lăn qua một bên thì thấy có một người đàn bà nằm dưới chân mình!

和合本修订版 (RCUVSS)

9他就说:“你是谁?”路得说:“我是你的使女路得。请你用你衣服的边来遮盖你的使女,因为你是可以赎我产业的至亲。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bô-ô hỏi: Ngươi là ai? Nàng đáp: Tôi là Ru-tơ, kẻ tớ gái ông; xin đắp mền ông trên kẻ tớ gái ông, vì ông có quyền chuộc sản nghiệp tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bô-ô hỏi: “Cô là ai?” Nàng đáp: “Con là Ru-tơ, tớ gái ông. Xin ông đắp mền trên tớ gái ông vì ông có quyền chuộc sản nghiệp con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ông hỏi, “Cô là ai?”Nàng đáp, “Con là Ru-tơ tớ gái của ông. Xin ông vui lòng giăng mền ra đắp trên tớ gái của ông, vì ông là người có quyền chuộc sản nghiệp của gia đình con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người hỏi: “Người là ai?” Nàng đáp: “Con là Ru-tơ, đứa tớ gái của ông, xin ông hãy giăng mền ra đắp trên tớ gái ông; vì ông là người có quyền chuộc lại sản nghiệp cho con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Bô-ô hỏi, “Chị là ai vậy?”Ru-tơ đáp, “Tôi là Ru-tơ, kẻ tôi tớ gái của ông. Xin hãy bảo hộ cho tôi vì ông là bà con gần có thể lo cho tôi được.”

和合本修订版 (RCUVSS)

10波阿斯说:“女儿啊,愿你蒙耶和华赐福。你后来的忠诚比先前的更美,因为无论贫富的年轻人,你都没有跟从。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người nói: Hỡi con gái ta, nguyện Đức Giê-hô-va ban phước cho con! Việc nhân từ con làm lần sau nầy, lại còn trọng hơn lần trước; vì con chẳng có theo những gã trai trẻ, vô luận nghèo hay giàu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ông trả lời: “Nầy con gái ta, nguyện Đức Giê-hô-va ban phước cho con! Việc hiếu nghĩa của con làm lần nầy còn lớn hơn lần trước vì con chẳng chạy theo những gã trai trẻ, vô luận nghèo hay giàu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bô-a đáp, “Hỡi con gái của tôi, nguyện CHÚA ban phước cho con. Nghĩa cử cao đẹp con làm cho gia đình con lần nầy còn quý báu hơn điều con đã làm bấy lâu nay. Con đã chẳng theo những chàng trai trẻ nào, bất kể nghèo hay giàu.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Người đáp: “Hỡi con gái ta, nguyện CHÚA ban phước cho con. Việc trung thành con làm lần cuối này còn trọng hơn việc con đã làm trước kia. Con chẳng theo những thanh niên trẻ, bất kể nghèo hay giầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi Bô-ô tiếp, “Con gái ơi, nguyện CHÚA ban phúc cho con. Hành vi nhân từ nầy của con còn lớn hơn hành vi nhân từ con làm cho Na-ô-mi lúc đầu nữa. Con không chạy theo các chàng trai trẻ để kết hôn, bất luận giàu nghèo.

和合本修订版 (RCUVSS)

11女儿啊,现在不要惧怕,凡你所说的,我必为你做,因为我城里的百姓都知道你是个贤德的女子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy bây giờ, hỡi con gái ta, chớ sợ chi: Ta sẽ làm cho nàng mọi điều nàng sẽ nói; vì cả dân sự trong thành ta đều biết rằng nàng là một người đàn bà hiền đức.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy bây giờ, hỡi con gái ta, đừng sợ gì cả, ta sẽ làm cho con mọi điều con xin, vì cả dân chúng trong thành ta đều biết con là một người phụ nữ đức hạnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy bây giờ, hỡi con gái của tôi, đừng sợ. Tôi sẽ làm cho con mọi điều con yêu cầu, vì tất cả mọi người trong dân tôi đều biết rằng con là một phụ nữ đức hạnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vậy bây giờ, hỡi con gái ta, đừng sợ, ta sẽ làm cho con mọi điều con yêu cầu, vì tất cả mọi người trong dân ta đều biết rằng con là một thiếu phụ hiền đức.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Bây giờ, hỡi con gái tôi, đừng sợ. Tôi sẽ làm mọi điều con yêu cầu vì ai nấy trong thành đều biết con là người đàn bà hiền đức.

和合本修订版 (RCUVSS)

12现在,我的确是一个可以赎你产业的至亲,可是还有一个人比我更亲。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bây giờ, điều đó quả thật, ta có quyền chuộc sản nghiệp nàng lại; song có một người khác lại là bà con gần hơn ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thật ta có quyền chuộc sản nghiệp con lại, nhưng có một người bà con khác gần hơn ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng bây giờ, dù tôi đúng là người bà con gần của con, nhưng vẫn còn một người bà con khác gần hơn tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng bây giờ, dầu ta đúng là người bà con gần, vẫn còn có một người bà con khác gần hơn ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đúng, tôi là bà con gần có thể lo cho con nhưng con có một người bà con khác gần hơn tôi nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

13你今夜在这里住宿,明早他若肯为你尽至亲的本分,很好,就由他吧!倘若他不肯,我指着永生的耶和华起誓,我必为你尽上至亲的本分。你只管躺到早晨。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hãy ở đêm lại đây. Đến sáng, nếu người kia muốn chuộc sản nghiệp nàng lại, thì người buộc phải làm; còn nếu như người không đẹp lòng chuộc sản nghiệp nàng lại, thì ta chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống thề rằng chắc sẽ chuộc sản nghiệp nàng lại! Hãy ở lại ngủ đây cho đến sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hãy ở lại đêm nay. Sáng mai, nếu ông ấy muốn chuộc sản nghiệp con lại thì tốt; hãy để ông ấy làm việc đó. Nhưng nếu ông ấy không muốn chuộc sản nghiệp con lại thì ta chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống mà thề rằng, ta chắc chắn sẽ chuộc sản nghiệp con lại! Hãy ngủ lại đây cho đến sáng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Con hãy ở đây đêm nay. Ðến sáng mai, nếu người ấy muốn chuộc sản nghiệp của gia đình con thì tốt; nhưng nếu người ấy không muốn chuộc sản nghiệp của gia đình con, thì xin CHÚA Hằng Sống chứng giám: tôi sẽ chuộc sản nghiệp của gia đình con. Hãy nằm xuống và ngủ cho đến sáng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Con hãy cứ ở đây đêm nay; đến sáng mai, nếu người ấy muốn chuộc lại sản nghiệp con thì tốt; nhưng nếu người ấy không muốn chuộc sản nghiệp con lại, thì ta chỉ CHÚA Hằng Sống mà thề rằng: Ta sẽ chuộc sản nghiệp của con lại cho con. Hãy nằm xuống và ngủ cho đến sáng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hãy ở lại đây đêm nay, rồi đến sáng tôi sẽ xem người đó có lo cho con được không. Nếu được thì tốt. Còn nếu người không chịu làm chuyện đó thì tôi chỉ CHÚA hằng sống mà cam kết, tôi sẽ lo cho con. Hãy ở đây đến sáng mai.”

和合本修订版 (RCUVSS)

14路得就在他脚旁躺到早晨,在人还无法彼此辨认的时候就起来了。波阿斯说:“不可让人知道有女子到禾场来。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy, nàng ở ngủ nơi chân người cho đến sáng, rồi dậy sớm, trước khi hai người có thể nhìn biết nhau; vì Bô-ô nói rằng: Chớ cho người ta biết rằng có một người nữ vào sân đạp lúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy nàng ngủ dưới chân của ông cho đến sáng rồi dậy sớm trước khi hai người ta có thể nhận ra nhau, vì Bô-ô nghĩ thầm rằng: “Đừng cho người ta biết có một phụ nữ vào sân đập lúa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vậy nàng nằm ngủ nơi chân ông cho đến sáng, nhưng trước khi mọi người có thể nhận ra nhau, nàng đã thức dậy, vì Bô-a đã bảo rằng, “Không nên để người ta biết có một phụ nữ đã đến sân đập lúa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vậy nàng nằm ngủ nơi chân người cho đến sáng, nhưng nàng dậy sớm trước khi mọi người có thể nhận ra nhau, vì Bô-ô có nói rằng: “Không nên để cho người ta biết là đã có một phụ nữ đến sân đạp lúa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vậy Ru-tơ nằm gần chân Bô-ô cho đến sáng sớm nhưng đến tờ mờ sáng lúc không ai nhận dạng ra ai thì cô dậy.Bô-ô thầm nghĩ, “Người trong thành không nên biết có một người đàn bà đã đến đây trong sân đập lúa.”

和合本修订版 (RCUVSS)

15他又对路得说:“把你所披的外衣拿来,握紧它。”她就握紧外衣,波阿斯量了六簸箕的大麦,帮路得扛上,他就进城去了。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người lại nói: Hãy giơ ra áo tơi của nàng mặc, rồi nắm nó cho chắc. Nàng bèn giơ ra; người trút cho sáu đấu lúa mạch, biểu nàng đem đi; đoạn người trở vào thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ông cũng nói: “Hãy đưa vạt áo choàng của con đang mặc và nắm lại cho chắc.” Nàng đưa vạt áo, ông đong và trút cho nàng sáu đấu lúa mạch. Sau đó, Bô-ô trở vào thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bấy giờ Bô-a nói, “Hãy đưa vạt áo choàng của con ra và giữ cho chặt.” Vậy nàng đưa vạt áo ra và giữ chặt. Ông trút vào đó sáu đấu lúa mạch và đỡ nó lên vai nàng. Sau đó, nàng vào trong thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Bấy giờ Bô-ô nói: “Hãy giơ vạt áo con đang mặc ra và giữ chặt.” Vậy nàng giơ vạt áo ra, người bèn trút vào đó sáu đấu lúa mạch, và bảo nàng đem về; rồi người trở vào thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vì thế Bô-ô bảo Ru-tơ, “Hãy mang khăn choàng của cô đến đây rồi trải ra.”Ru-tơ trải khăn choàng ra, Bô-ô đổ vào đó sáu phần lúa mạch. Rồi Bô-ô đặt số lúa đó trên đầu Ru-tơ rồi trở vào thành.

和合本修订版 (RCUVSS)

16路得回到婆婆那里,婆婆说:“女儿啊,怎么样了?”路得就把那人向她所做的一切都告诉了婆婆,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ru-tơ trở về nhà bà gia mình; người hỏi: Có phải con gái ta chăng? Ru-tơ thuật cho người mọi điều Bô-ô đã làm cho mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ru-tơ trở về nhà mẹ chồng mình. Bà hỏi: “Việc thế nào rồi, con của mẹ?” Ru-tơ thuật cho bà nghe mọi điều Bô-ô đã làm cho mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nàng về đến nhà và gặp mẹ chồng. Bà hỏi, “Sự việc ra sao con?” Nàng kể lại cho bà mọi việc người ấy đã làm cho nàng

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nàng về nhà gặp mẹ chồng mình, bà hỏi: “Sự việc ra sao con?” Nàng kể lại cho bà mọi điều Bô-ô đã làm cho nàng

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi Ru-tơ trở về cùng mẹ chồng thì Na-ô-mi hỏi, “Hôm nay công việc ra sao, con gái của mẹ?”Ru-tơ thuật lại cho Na-ô-mi mọi điều Bô-ô làm cho mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

17又说:“那人给了我这六簸箕的大麦,对我说:‘你不可空手回去见婆婆。’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17rồi tiếp rằng: Người có cho tôi sáu đấu lúa mạch nầy, mà rằng: Nàng chớ trở về cùng bà gia hai tay không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nàng nói: “Ông ấy có cho con hai mươi ký lúa mạch nầy và nói rằng: ‘Con chớ trở về cùng mẹ chồng với hai tay không’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17và nói tiếp rằng, “Ông ấy đã cho con sáu đấu lúa mạch đây, vì nói rằng, ‘Ðừng đi tay không về gặp mẹ chồng.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

17và tiếp rằng: “Người ấy có cho con sáu đấu lúa mạch nầy, vì nói rằng: ‘Đừng đi tay không về gặp mẹ chồng.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Cô kể, “Bô-ô cho con sáu phần lúa mạch nầy và bảo, ‘Chị không nên đi về với mẹ chồng mà không có quà cáp gì.’”

和合本修订版 (RCUVSS)

18婆婆说:“女儿啊,等着吧,看这事结果如何,因为那人今日不办妥这事,必不罢休。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Na-ô-mi nói rằng: Hỡi con gái ta, hãy ở đây, để đợi xem cho biết công việc xoay thế nào; vì nếu ngày nay việc nầy chưa rồi, thì người ấy chẳng nghỉ đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Na-ô-mi nói: “Nầy con của mẹ, hãy đợi xem sự việc diễn tiến thế nào, vì ông ấy không chịu ngồi yên đâu nhưng sẽ giải quyết việc nầy ngay hôm nay”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Bà nói, “Hỡi con gái của mẹ, hãy chờ đợi, để xem sự việc sẽ ngã ngũ ra sao, vì hôm nay nếu chưa giải quyết xong việc nầy, ông ấy sẽ không nghỉ đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bà nói: “Hỡi con gái ta, hãy chờ xem, để mọi sự diễn tiến ra sao. Vì hôm nay, nếu chưa giải quyết xong việc nầy, người ấy sẽ không nghỉ đâu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Na-ô-mi đáp, “Ru-tơ, con gái của mẹ ơi, con hãy chờ đây xem sự việc diễn tiến ra sao. Bô-ô sẽ không nghỉ ngơi cho đến khi ông lo xong công việc hôm nay.”