So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Y-Bôas đĭ nao kơ ƀăng jang ƀuôn leh anăn dôk gŭ tinăn. Leh anăn nĕ anei, pô găp djuê giăm hĭn Y-Bôas blŭ anăn găn tinăn. Snăn Y-Bôas lač, “Ơ mah jiăng, weh dôk gŭ tinei bĕ.” Gơ̆ weh leh anăn dôk gŭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bô-ô đi đến cửa thành và ngồi đó. Bấy giờ, người có quyền chuộc sản nghiệp, mà Bô-ô đã nói đến, vừa đi qua; Bô-ô bèn nói rằng: Hỡi anh, hãy lại gần và ngồi đây. Người ấy bèn lại gần và ngồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bô-ô đi đến cổng thành và ngồi tại đó. Bấy giờ, người có quyền chuộc sản nghiệp mà Bô-ô đã nói cũng vừa đi ngang qua. Bô-ô nói: “Mời anh ghé lại ngồi đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bô-a đi đến cổng thành và ngồi xuống. Kìa, người bà con có quyền chuộc sản nghiệp mà Bô-a đã nói đi ngang qua. Bô-a nói với ông ấy, “Mời anh tẻ bước lại đây và ngồi xuống bàn chút việc.” Người ấy tẻ bước lại gần và ngồi xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bô-ô đi đến cửa thành và ngồi xuống, chẳng bao lâu thì người bà con có quyền chuộc tài sản mà Bô-ô đã nói, đi qua. Bô-ô bèn nói: “Mời anh đến đây và ngồi xuống.” Người ấy lại gần và ngồi xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Bô-ô đi đến cửa thành và ngồi đó. Tình cờ có một người bà con gần mà ông nói đến đi ngang qua. Bô-ô kêu ông ta, “Bạn ơi, hãy đến ngồi xuống đây.” Vậy người ấy đến ngồi xuống.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Y-Bôas ruah pluh čô khua mduôn hlăm ƀuôn leh anăn lač, “Dôk gŭ tinei bĕ.” Snăn digơ̆ dôk gŭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Bô-ô bèn chọn mười người trong các trưởng lão của thành, mà rằng: Các ông hãy ngồi đây. Các trưởng lão bèn ngồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Kế đến, Bô-ô chọn mười người trong các trưởng lão của thành và nói: “Xin mời quý ông ngồi đây.” Các trưởng lão đều ngồi xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bô-a mời mười vị trưởng lão trong thành lại và nói, “Kính mời quý vị ngồi đây.” Các vị trưởng lão bèn ngồi xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Bô-ô mời mười vị trưởng lão trong thành lại và nói: “Kính mời quý vị ngồi đây.” Các trưởng lão bèn ngồi xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Bô-ô tập họp mười bô lão trong thành và bảo họ, “Các anh hãy ngồi xuống đây!” Vậy họ đều ngồi xuống.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Ñu lač kơ pô găp djuê giăm hĭn, “H'Naômi, pô lŏ wĭt leh mơ̆ng čar Môap, čhĭ sa kdriêk lăn jing dŏ găp drei Y-Êlimêlek.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đoạn, Bô-ô nói cùng người có quyền chuộc sản nghiệp rằng: Na-ô-mi ở Mô-áp trở về, rao bán miếng đất của Ê-li-mê-léc, anh chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Bô-ô nói với người có quyền chuộc sản nghiệp: “Na-ô-mi từ Mô-áp về có rao bán miếng đất của Ê-li-mê-léc là anh chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ Bô-a nói với người có quyền chuộc sản nghiệp, “Na-ô-mi đã từ đồng bằng xứ Mô-áp trở về; bà ấy muốn bán miếng đất thuộc về Ê-li-mê-léc, người anh em bà con của chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Bấy giờ Bô-ô nói với người có quyền chuộc sản nghiệp rằng: “Na-ô-mi đã từ nước Mô-áp trở về, muốn bán miếng đất thuộc về Ê-li-mê-léc, là bà con chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi Bô-ô nói với người bà con gần rằng, “Na-ô-mi mới về từ xứ Mô-áp muốn bán miếng đất trước kia thuộc về Ê-li-mê-léc, bà con chúng ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Snăn kâo mĭn čiăng hưn klei anăn kơ ih, leh anăn lač, Blei bĕ lăn anăn ti anăp phung dôk gŭ tinei, leh anăn ti anăp phung khua mduôn phung ƀuôn sang kâo. Tơdah ih čiăng bi tui gơ̆, brei ih bi tui bĕ; ƀiădah tơdah ih amâo čiăng ôh, brei ih hưn kơ kâo thâo, kyuadah amâo lŏ mâo ôh pô mkăn kơ ih dưi bi tui gơ̆, leh anăn kâo jing pô ti tluôn ih.” Leh anăn ñu lač, “Kâo srăng bi tui gơ̆.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Tôi muốn báo cáo cho anh hay và nói rằng: Tại trước mặt những người ngồi đây và trước mặt các trưởng lão của dân sự tôi, xin hãy mua sản nghiệp đó đi. Nếu anh muốn chuộc sản nghiệp đó lại, thì hãy làm đi; bằng không, thì hãy tỏ ra cho tôi biết. Vì trước anh chẳng ai có quyền chuộc lại, và sau anh quyền nầy trở về tôi. Người đáp: Tôi sẽ chuộc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tôi thấy cần báo cho anh biết việc đó. Vậy trước sự chứng kiến của những người ngồi đây và trước mặt các trưởng lão của dân chúng, xin anh hãy mua sản nghiệp đó. Nếu anh muốn chuộc sản nghiệp đó lại thì hãy chuộc đi; nếu không thì hãy nói ra cho tôi biết. Vì trước anh không ai có quyền chuộc lại và sau anh, quyền nầy sẽ thuộc về tôi.” Người ấy đáp: “Tôi sẽ chuộc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì thế tôi nghĩ tôi phải báo cho anh biết và xin anh rằng: Trước mặt những người có mặt ở đây và trước mặt quý vị trưởng lão trong dân, xin anh hãy mua miếng đất ấy. Nếu anh muốn chuộc sản nghiệp đó, xin anh hãy chuộc nó; còn không, xin anh nói ra cho tôi biết, vì trước anh không ai có quyền đó, còn sau anh quyền đó thuộc về tôi.”Người ấy đáp, “Tôi sẽ chuộc miếng đất ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nên tôi nghĩ tôi phải cho anh biết và xin anh rằng: trước mặt những người ngồi đây và trước mặt quý vị trưởng lão trong dân, xin anh hãy mua miếng đất ấy đi. Nếu anh muốn chuộc sản nghiệp đó, xin anh hãy chuộc nó đi. Còn không, xin anh hãy nói ra cho tôi biết. Vì trước anh, không ai có quyền đó; còn sau anh, quyền đó thuộc về tôi.” Người ấy đáp: “Tôi sẽ chuộc miếng đất ấy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nên tôi muốn anh biết việc đó: Nếu anh muốn chuộc miếng đất đó thì hãy làm đi trước mặt dân chúng đang ngồi đây và trước mặt các bô lão trong dân chúng. Còn nếu anh không muốn mua thì cho tôi biết, vì chỉ có một mình anh có quyền chuộc được thôi, rồi mới đến tôi.” Người bà con gần đáp, “Tôi sẽ mua miếng đất ấy.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Leh anăn Y-Bôas lač, “Hruê ih blei hma mơ̆ng kngan H'Naômi, ih srăng blei msĕ mơh H'Rut, mniê Môap, mô̆ ayang, čiăng lŏ bi kơrŭ anăn ayang hlăm ngăn dưn ñu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bô-ô lại nói: Khi mua ruộng bởi tay Na-ô-mi, anh cũng phải mua luôn bởi Ru-tơ, người Mô-áp, vợ của kẻ chết, để nối danh của kẻ chết cho sản nghiệp người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng Bô-ô nói tiếp: “Khi mua ruộng từ tay Na-ô-mi thì anh cũng thay cho Ru-tơ người Mô-áp, vợ của người quá cố, mà mua ruộng ấy để lưu danh người quá cố trên sản nghiệp người ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bô-a lại nói, “Ngày anh làm sở hữu chủ cánh đồng của Na-ô-mi cũng là ngày anh phải cưới Ru-tơ người Mô-áp, góa phụ của người quá cố, để nối danh người đã qua đời trên sản nghiệp của người ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bô-ô lại nói: “Ngày anh làm sở hữu chủ cánh đồng lúa của Na-ô-mi cũng là ngày anh phải tiếp nhận Ru-tơ, người Mô-áp, góa phụ của người đã chết, để nối danh người chết trên sản nghiệp người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Bô-ô giải thích thêm, “Khi anh mua miếng đất đó của Na-ô-mi, anh cũng phải lấy luôn Ru-tơ, người Mô-áp, vợ của người chết. Như thế đất sẽ lưu truyền tên của người chết.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Snăn pô găp djuê giăm hĭn+ lač, “Kâo amâo dưi bi tui gơ̆ kơ kâo pô ôh, huĭdah kâo bi hrŏ ngăn dưn kâo pô. Mă bĕ kơ ih pô klei kâo dưi bi tui, kyuadah kâo amâo dưi bi tui gơ̆ ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người có quyền chuộc lại đáp rằng: Nếu vậy, tôi không chuộc lại được, e phải hủy hoại sản nghiệp của mình; xin hãy lấy về cho anh quyền chuộc lại của tôi, vì tôi không thế chuộc được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Người có quyền chuộc sản nghiệp trả lời: “Nếu vậy thì tôi không thể chuộc được, sợ làm hại đến sản nghiệp của tôi. Xin anh hãy thay tôi chuộc sản nghiệp ấy vì tôi không thể chuộc được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nghe thế người có quyền chuộc sản nghiệp nói, “Nếu vậy tôi không thể chuộc sản nghiệp ấy được, vì nó có thể tổn hại đến sản nghiệp của tôi. Xin anh hãy nhận lấy quyền chuộc sản nghiệp ấy đi, vì tôi không thể chuộc nó được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nghe thế, người có quyền chuộc sản nghiệp nói: “Nếu vậy, tôi không thể chuộc sản nghiệp ấy được, vì nó có thể tổn hại đến sản nghiệp của tôi. Xin anh hãy nhận lấy quyền chuộc sản nghiệp ấy đi. Vì tôi không thể chuộc nó được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Người bà con gần bảo, “Nếu vậy thì tôi không thể mua miếng đất đó được đâu; vì làm như thế là tôi có thể mất phần tài sản tôi truyền lại cho các con trai tôi. Tôi không thể mua miếng đất đó được cho nên anh mua đi.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7 Anei klei bhiăn ênuk mphŭn dô hlăm phung Israel djŏ hŏng klei bi tui leh anăn klei bi mlih: čiăng bi sĭt klei jao anei, sa čô toh klĭt juă ñu leh anăn brei gơ̆ kơ pô mkăn, anei jing klei hưn bi sĭt hlăm phung Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vả, xưa trong Y-sơ-ra-ên khi chuộc lại hay là đổi nhau, muốn làm cho chắc lời giao kết, thì người nầy phải cổi giày mình mà trao cho người kia. Nơi Y-sơ-ra-ên, ấy là cách ưng chịu một tờ giao ước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ngày xưa, trong Y-sơ-ra-ên có tục liên quan đến việc chuộc lại hay trao đổi nhau như sau: Để xác nhận một giao dịch, người nầy phải cởi giày mình mà trao cho người kia. Đó là cách xác chứng trong dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Thuở ấy trong dân I-sơ-ra-ên có tục lệ như thế nầy về việc chuộc mua hay đổi chác: Ðể xác quyết sự giao dịch, người nầy phải cởi một chiếc giày của mình mà trao cho người kia. Ðó là cách người I-sơ-ra-ên ngày xưa xác chứng sự thỏa thuận với nhau trong việc lập khế ước.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi ấy, trong dân Y-sơ-ra-ên có tục lệ về việc chuộc mua hay đổi chác rằng: Để xác quyết sự giao dịch, người nầy phải cởi một chiếc giầy của mình mà trao cho người kia. Đây là cách mà người Y-sơ-ra-ên thỏa thuận với nhau trong việc khế ước ngày xưa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Xưa kia trong Ít-ra-en có tục lệ là khi ai mua bán vật gì thì người nầy cởi dép ra trao cho người kia để làm bằng chứng về chủ quyền trong Ít-ra-en.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Snăn tơdah pô găp djuê giăm hĭn lač kơ Y-Bôas, “Blei bĕ kơ ih pô,” ñu toh klĭt juă ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy, người có quyền chuộc lại nói cùng Bô-ô rằng: Anh hãy chuộc sản nghiệp đó. Rồi người cởi giày mình ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy người có quyền chuộc sản nghiệp nói với Bô-ô rằng: “Xin anh chuộc sản nghiệp đó.” Rồi người ấy cởi giày mình ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy người có quyền chuộc sản nghiệp nói với Bô-a, “Xin anh hãy mua sản nghiệp đó đi.” Rồi ông ta cởi chiếc giày của ông ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vậy, người có quyền chuộc sản nghiệp nói cùng Bô-ô: “Xin anh hãy chuộc mua sản nghiệp đó đi.” Rồi người cởi chiếc giầy của mình ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vì thế người bà con gần bảo Bô-ô, “Anh hãy mua miếng đất đó đi,” rồi người cởi dép ra và trao cho Bô-ô.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Leh anăn Y-Bôas lač kơ phung khua mduôn leh anăn kơ jih jang phung ƀuôn sang, “Diih jing phung hưn bi sĭt hruê anei kơ kâo blei leh mơ̆ng kngan H'Naômi jih jang dŏ Y-Êlimêlek leh anăn jih jang dŏ Y-Kiliôn leh anăn Y-Mahlôn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bấy giờ, Bô-ô nói cùng các trưởng lão và cả dân sự rằng: Ngày nay, các ông chứng kiến rằng tôi mua nơi tay Na-ô-mi mọi tài sản thuộc về Ê-li-mê-léc, về Ki-li-ôn, và về Mạc-lôn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bấy giờ, Bô-ô nói với các trưởng lão và cả dân chúng: “Hôm nay, các ông làm chứng rằng tôi mua từ tay Na-ô-mi mọi tài sản thuộc về Ê-li-mê-léc, và tất cả những gì thuộc về Ki-li-ôn và Mạc-lôn

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ Bô-a nói với các vị trưởng lão và mọi người có mặt tại đó, “Kính xin quý vị làm chứng cho rằng hôm nay tôi chuộc miếng đất nơi tay của Na-ô-mi, cùng tất cả những gì thuộc về Ê-li-mê-léc, và tất cả những gì thuộc về Ki-li-ôn và Mác-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bấy giờ Bô-ô nói cùng các vị trưởng lão và cả dân chúng rằng: “Hôm nay quý vị là những người làm chứng rằng tôi chuộc miếng đất nơi tay của Na-ô-mi, cùng tất cả những gì thuộc về Ê-li-mê-léc, và tất cả những gì thuộc về Ki-li-ôn và Mạc-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Bô-ô nói cùng các bô lão và toàn thể dân chúng rằng, “Xin các anh em làm chứng hôm nay. Tôi mua từ tay Na-ô-mi mọi thứ thuộc về Ê-li-mê-léc, Ki-li-ôn, và Ma-lôn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10 wăt H'Rut mniê Môap mô̆ ayang Y-Mahlôn kâo blei leh jing mô̆ kâo, čiăng lŏ čuê anăn ayang hlăm ngăn dưn gơ̆, čiăng kơ anăn ayang amâo luč ôh mơ̆ng krah phung ayŏng adei ñu leh anăn mơ̆ng ƀăng jang ƀuôn arăng kkiêng kơ ñu. Diih jing phung hưn bi sĭt hruê anei.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10và cũng lấy Ru-tơ, người Mô-áp, vợ của Mạc-lôn, làm vợ tôi, đặng nối danh kẻ chết cho sản nghiệp người; hầu cho danh kẻ chết không mất khỏi giữa anh em mình và khỏi dân sự của thành người; ngày nay các ông làm chứng về điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10và cũng lấy Ru-tơ người Mô-áp, vợ của Mạc-lôn, làm vợ, để lưu danh người quá cố trên sản nghiệp người ấy, hầu cho danh người quá cố không bị mai một giữa anh em và quê hương mình. Hôm nay quý ông làm chứng về điều đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tôi cũng xin cưới Ru-tơ người Mô-áp vợ của Mác-lôn để làm vợ tôi và để nối danh người quá cố trên sản nghiệp của người ấy, hầu danh của người quá cố sẽ không bị mất giữa vòng bà con mình và giữa dân cư của thành mình. Hôm nay kính xin quý vị vui lòng làm chứng cho.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tôi cũng xin nhận Ru-tơ, người Mô-áp, vợ của Mạc-lôn, để làm vợ tôi, và để nối danh người chết trên sản nghiệp người, hầu cho danh của người chết sẽ không bị mất giữa vòng bà con mình và giữa dân cư của thành mình. Hôm nay xin quý vị làm chứng cho.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tôi cũng lấy Ru-tơ, người Mô-áp, trước là vợ của Ma-lôn, làm vợ tôi. Tôi làm thế nầy để tài sản của người chồng quá cố của cô ta sẽ mang tên tuổi người ấy và để cho tên người không bị xóa bỏ khỏi gia tộc và quê quán mình. Hôm nay xin các anh em hãy làm nhân chứng việc nầy.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11 Leh anăn jih jang phung ƀuôn sang dôk ti ƀăng jang leh anăn phung khua mduôn lač, “Hmei jing phung hưn bi sĭt yơh. Akâo kơ Yêhôwa brei mniê dơ̆ng mŭt hlăm sang ih jing msĕ si H'Račel leh anăn H'Lêa, dua čô digơ̆ mdơ̆ng leh sang Israel. Brei ih mâo klei čăt đĭ lu hlăm čar Êphrata, leh anăn mâo klei hing ang hlăm ƀuôn Betlêhem;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Cả dân sự hiện ở nơi cửa, và các trưởng lão, đều đáp rằng: Chúng tôi làm chứng điều đó. Nguyện Đức Giê-hô-va làm cho người nữ vào nhà ngươi giống như Ra-chên và Lê-a, là hai người đã dựng nên nhà Y-sơ-ra-ên! Hãy trở nên cường thạnh nơi Ép-ra-ta và làm cho nổi danh ngươi trong Bết-lê-hem!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tất cả mọi người ở cổng thành và các trưởng lão đều nói: “Chúng tôi làm chứng về điều đó. Nguyện Đức Giê-hô-va làm cho người phụ nữ vào nhà anh giống như Ra-chên và Lê-a là hai người đã xây dựng nhà Y-sơ-ra-ên! Chúc cho anh được thịnh vượng ở Ép-ra-ta và được nổi danh ở Bết-lê-hem!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ mọi người đang có mặt tại cổng thành và các vị trưởng lão đều nói, “Chúng tôi xin làm chứng. Cầu xin CHÚA ban phước cho người phụ nữ sắp vào nhà ông được như Ra-chên và Lê-a, hai người đã cùng nhau xây dựng nhà I-sơ-ra-ên. Nguyện ông được cường thịnh ở Ép-ra-tha và được nổi danh ở Bết-lê-hem.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bấy giờ cả dân chúng đang ở tại cổng thành và các trưởng lão đều nói rằng: “Chúng tôi xin làm chứng. Cầu xin CHÚA ban phước cho người nữ vào nhà ngươi sẽ như Ra-chên và Lê-a, là hai người cùng nhau xây dựng nhà Y-sơ-ra-ên. Nguyện ngươi được cường thịnh ở Ép-ra-ta và nổi danh ở Bết-lê-hem.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Toàn dân và các bô lão có mặt ở cửa thành nói, “Chúng tôi xin làm nhân chứng. Nguyện CHÚA khiến cho người đàn bà sẽ vào nhà ông được như Ra-chên và Lê-a, có đông con và gây dựng dân Ít-ra-en. Nguyện ông trở nên hùng mạnh trong hạt Ép-ra-tha và nổi danh trong Bết-lê-hem.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12 leh anăn brei sang ih jing msĕ si sang Y-Pêres pô H'Tamar kkiêng kơ Y-Yuđa kyua phung anak Yêhôwa srăng brei kơ ih hŏng mniê hlăk ai anei.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nguyện con cháu ngươi mà Đức Giê-hô-va sẽ ban cho ngươi bởi người gái trẻ nầy, làm cho nhà ngươi giống như nhà của Pha-rết, mà Tha-ma đã sanh cho Giu-đa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nguyện dòng dõi mà Đức Giê-hô-va ban cho anh qua thiếu phụ nầy sẽ làm cho nhà anh giống như nhà của Pha-rết mà Tha-ma đã sinh cho Giu-đa vậy!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nguyện dòng dõi CHÚA cho ông do người nữ nầy sinh ra sẽ làm cho nhà ông giống như nhà của Pê-rê mà Ta-ma đã sinh cho Giu-đa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nguyện các con cái CHÚA cho ngươi do người nữ nầy sinh ra sẽ làm cho nhà ngươi giống như nhà của Pha-rết, mà Ta-ma đã sinh cho Giu-đa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Như Ta-ma đã sinh Phê-rê, con trai của Giu-đa ra sao, thì nguyện CHÚA ban cho ông nhiều con qua Ru-tơ như thế. Nguyện gia đình ông đông đảo như gia đình Giu-đa vậy.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Snăn Y-Bôas mă H'Rut leh anăn gơ̆ jing mô̆ ñu. Ñu dôk hŏng gơ̆, leh anăn Yêhôwa brei gơ̆ ba tian leh anăn kkiêng kơ sa čô anak êkei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Như vậy, Bô-ô lấy Ru-tơ làm vợ, người đi lại cùng nàng; Đức Giê-hô-va làm cho nàng được thọ thai và sanh một con trai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Như vậy, Bô-ô cưới Ru-tơ làm vợ. Khi họ ăn ở với nhau, Đức Giê-hô-va cho nàng thụ thai và sinh một con trai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vậy Bô-a lấy Ru-tơ làm vợ. Ông đến với nàng. CHÚA cho nàng thụ thai, và nàng sinh một con trai.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vậy Bô-ô lấy Ru-tơ làm vợ. Khi họ sống với nhau, CHÚA cho nàng có thai, và nàng sinh được một con trai.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vậy Bô-ô lấy Ru-tơ làm vợ và ăn nằm cùng cô. CHÚA cho cô thụ thai và sinh một trai.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Leh anăn phung mniê lač kơ H'Naômi, “Mpŭ mni kơ Yêhôwa, pô amâo lui ih ôh hruê anei amâo mâo pô jing găp djuê jĕ giăm; leh anăn brei anăn ñu mâo klei hing ang hlăm čar Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các người đàn bà nói cùng Na-ô-mi rằng: Đáng ngợi khen Đức Giê-hô-va chẳng từ chối cho bà một người có quyền chuộc lại; nguyện danh của người trở nên sang trọng nơi Y-sơ-ra-ên!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Các phụ nữ trong thành nói với Na-ô-mi: “Chúc tụng Đức Giê-hô-va! Hôm nay Ngài chẳng từ chối ban cho bà một cháu trai, có quyền chuộc lại sản nghiệp. Nguyện cháu được nổi danh trong Y-sơ-ra-ên!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ các phụ nữ nói với bà Na-ô-mi, “Chúc tụng CHÚA, Ðấng đã không để cho bà chẳng có người bà con nào chuộc lại sản nghiệp. Nguyện danh của người ấy được tôn trọng trong dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Bấy giờ các bà nói với Na-ô-mi rằng: “Thật đáng chúc tụng CHÚA, là Đấng không để cho bà chẳng có người chuộc lại sản nghiệp của bà. Nguyện danh của người ấy được tôn trọng trong Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các người đàn bà bảo Na-ô-mi, “Đáng chúc tụng CHÚA đã ban cho chị cháu trai nầy. Nguyện nó sẽ nổi danh trong Ít-ra-en.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Ñu srăng jing kơ ih sa čô lŏ bi kơrŭ klei hdĭp ih leh anăn sa čô čiêm rông ih êjai ih mduôn, kyuadah mtâo mniê ih, pô khăp kơ ih, pô jing yuôm hĭn kơ ih kơ kjuh čô anak êkei, kkiêng leh kơ gơ̆.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nó sẽ an ủi lòng bà, dưỡng già bà; vì ấy là dâu bà vẫn thương bà, đã sanh nó cho bà; nàng quí cho bà hơn bảy con trai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đứa bé ấy sẽ an ủi lòng bà, nuôi dưỡng bà lúc về già, vì con dâu bà đã sinh nó cho bà. Con dâu bà còn quý hơn bảy con trai.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nguyện đứa cháu nầy làm tươi mới lại cuộc đời bà và làm người phụng dưỡng bà trong tuổi già, vì con dâu của bà thương yêu bà và đã sinh cho bà cháu trai nầy. Người con dâu ấy thật quý cho bà hơn bảy con trai.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Người ấy sẽ khôi phục lại cuộc đời bà và là người giúp đỡ bà dưỡng già. Vì con dâu bà thương yêu bà, con dâu ấy quý cho bà hơn bảy con trai. Con dâu bà đã sinh con cho người ấy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nó sẽ ban sức sống mới cho chị, lo cho chị trong tuổi già vì con dâu chị yêu mến chị. Con dâu chị còn hơn bảy đứa con trai vì đã sinh cho chị cháu trai nầy.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Snăn H'Naômi mă hđeh điêt anăn, pŭ gơ̆ ti đah da ñu, leh anăn jing pô rông gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Na-ô-mi bồng đứa trẻ, để vào lòng mình, và nuôi nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Na-ô-mi bồng đứa trẻ để vào lòng mình và chăm sóc nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Na-ô-mi bồng đứa bé lên, ôm nó vào lòng, và làm người vú nuôi của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Na-ô-mi bồng đứa trẻ đặt vào lòng mình và làm người vú nuôi nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Na-ô-mi bồng đứa bé trong tay và chăm sóc nó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Phung mniê riêng gah bi anăn gơ̆, lač, “Arăng kkiêng leh sa čô anak êkei kơ H'Naômi.” Diñu bi anăn gơ̆ Y-Ôbet; gơ̆ jing ama Y-Yêsê, aê Y-Đawit.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Những người nữ lân cận đặt tên cho nó là Ô-bết, mà rằng: Một đứa trai đã sanh cho Na-ô-mi. Ô-bết là cha của Y-sai, ông của Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Các phụ nữ láng giềng đặt tên cho nó là Ô-bết và nói: “Một bé trai đã sinh cho Na-ô-mi.” Ô-bết là cha của Gie-sê, ông nội của Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Các bà trong xóm đặt tên cho nó và nói, “Na-ô-mi đã sinh được một con trai.” Họ đặt tên nó là Ô-bết. Ô-bết là cha của Giê-se; Giê-se là cha của Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Các bà trong xóm đặt tên cho nó và nói rằng: “Một đứa con trai đã sinh ra cho Na-ô-mi.” Họ đặt tên nó là Ô-bết. Ô-bết là cha của Y-sai, Y-sai là cha của Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các láng giềng đến thăm nói rằng, “Na-ô-mi bây giờ đã có con trai.” Họ đặt tên nó là Ô-bết. Ô-bết là cha Gie-xê, Gie-xê là cha Đa-vít.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Nĕ anei phung anak čô Y-Pêres: Y-Pêres jing ama kơ Y-Hêsron,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nầy là dòng dõi của Pha-rết; Pha-rết sanh Hết-rôn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đây là dòng dõi của Pha-rết: Pha-rết sinh Hết-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðây là dòng dõi của Pê-rê: Pê-rê sinh Hê-xơ-rôn;

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đây là dòng dõi của Pha-rết: Pha-rết sinh Hết-rôn,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sau đây là gia phổ của Phê-rê, cha Hết-rôn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Y-Hêsron jing ama kơ Y-Ram, Y-Ram jing ama kơ Y-Aminadap,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hết-rôn sanh Ram; Ram sanh A-mi-na-đáp;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Hết-rôn sinh Ram; Ram sinh A-mi-na-đáp;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hê-xơ-rôn sinh Ram; Ram sinh Am-mi-na-đáp;

Bản Dịch Mới (NVB)

19Hết-rôn sinh Ram, Ram sinh A-mi-na-đáp,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Hết-rôn sinh Ram,Ram sinh Am-mi-na-đáp.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Y-Aminadap jing ama kơ Y-Nahsôn, Y-Nahsôn jing ama kơ Y-Salmôn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20A-mi-na-đáp sanh Na-ha-sôn; Na-ha-sôn sanh Sanh-môn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20A-mi-na-đáp sinh Na-ha-sôn; Na-ha-sôn sinh Sanh-ma;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Am-mi-na-đáp sinh Nát-sôn; Nát-sôn sinh Sanh-môn;

Bản Dịch Mới (NVB)

20A-mi-na-đáp sinh Na-ách-son, Na-ách-son sinh Sanh-môn,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Am-mi-na-đáp sinh Na-sôn,Na-sôn sinh Xanh-môn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Y-Salmôn jing ama kơ Y-Bôas, Y-Bôas jing ama kơ Y-Ôbet,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Sanh-môn sanh Bô-ô; Bô-ô sanh Ô-bết;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Sanh-ma sinh Bô-ô; Bô-ô sinh Ô-bết;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Sanh-môn sinh Bô-a; Bô-a sinh Ô-bết;

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sanh-môn sinh Bô-ô, Bô-ô sinh Ô-bết,

Bản Phổ Thông (BPT)

21Xanh-môn sinh Bô-ô,Bô-ô sinh Ô-bết.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Y-Ôbet jing ama kơ Y-Yêsê, leh anăn Y-Yêsê jing ama kơ Y-Đawit.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ô-bết sanh Y-sai, và Y-sai sanh Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ô-bết sinh Gie-sê và Gie-sê sinh Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ô-bết sinh Giê-se; và Giê-se sinh Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ô-bết sinh Y-sai, và Y-sai sinh Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ô-bết sinh Gie-xê, và Gie-xê sinh Đa-vít.