Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
1Đây là dòng dõi của Sem, Cham và Gia-phết, ba con trai của Nô-ê; sau khi lụt, họ sanh con cái.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
2Con trai của Gia-phết là Gô-me, Ma-gốc, Ma-đai, Gia-van, Tu-banh, Mê-siếc, và Ti-ra.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
3Con trai của Gô-me là Ách-kê-na, Ri-phát, và Tô-ga-ma.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
4Con trai của Gia-van là Ê-li-sa và Ta-rê-si, Kít-tim và Đô-đa-nim.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
5Do họ mà có người ta ở tràn ra các cù lao của các dân, tùy theo xứ, tiếng nói, chi phái và dân tộc của họ mà chia ra.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
6Con trai của Cham là Cúc, Mích-ra-im, Phút và Ca-na-an.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
7Con trai của Cúc là Sê-ba, Ha-vi-la, Sáp-ta, Ra-ê-ma và Sáp-tê-ca; con trai của Ra-ê-ma là Sê-ba và Đê-đan.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
8Cúc sanh Nim-rốt, ấy là người bắt đầu làm anh hùng trên mặt đất.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
9Người là một tay thợ săn can đảm trước mặt Đức Giê-hô-va. Bởi cớ đó, có tục ngữ rằng: Hệt như Nim-rốt, một tay thợ săn can đảm trước mặt Đức Giê-hô-va!
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
10Nước người sơ lập là Ba-bên, Ê-rết, A-cát và Ca-ne ở tại xứ Si-nê-a.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
11Từ xứ đó người đến xứ A-si-ri, rồi lập thành Ni-ni-ve, Rê-hô-bô-ti, Ca-lách,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
12và thành Rê-sen, là thành rất lớn, ở giữa khoảng thành Ni-ni-ve và Ca-lách.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
13Mích-ra-im sanh họ Lu-đim, họ A-na-mim, họ Lê-ha-bim, họ Náp-tu-him,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
14họ Bát-ru-sim, họ Cách-lu-him (bởi đó sanh họ Phi-li-tin), và họ Cáp-tô-rim.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
15Ca-na-an sanh Si-đôn, là con trưởng nam, và Hếch,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
16cùng họ Giê-bu-sít, họ A-mô-rít, họ Ghi-rê-ga-sít,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
17họ Hê-vít, họ A-rê-kít, họ Si-nít,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
18họ A-va-đít, họ Xê-ma-rít, họ Ha-ma-tít. Kế đó, chi tộc Ca-na-an đi tản lạc.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
19Còn địa phận Ca-na-an, về hướng Ghê-ra, chạy từ Si-đôn tới Ga-xa; về hướng Sô-đôm, Gô-mô-rơ, Át-ma và Sê-bô-im, chạy đến Lê-sa.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
20Đó là con cháu của Cham, tùy theo họ hàng, tiếng nói, xứ và dân tộc của họ.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
21Sem, tổ phụ của họ Hê-be và anh cả của Gia-phết, cũng có sanh con trai.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
22Con trai của Sem là Ê-lam, A-su-rơ, A-bác-sát, Lút và A-ram.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
23Con trai của A-ram là U-xơ, Hu-lơ, Ghê-te và Mách.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
24Còn A-bác-sát sanh Sê-lách; Sê-lách sanh Hê-be,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
25Hê-be sanh được hai con trai; tên của một người là Bê-léc, vì đất trong đời người đó đã chia ra; tên của người em là Giốc-tan.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
26Giốc-tan sanh A-mô-đát, Sê-lép, Ha-sa-ma-vết và Giê-rách,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
27Ha-đô-ram, U-xa, Điếc-la,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
28Ô-banh, A-bi-ma-ên, Sê-ba,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
29Ô-phia, Ha-vi-la và Giô-báp. Hết thảy các người đó là con trai của Giốc-tan.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
30Cõi đất của các người đó ở về phía Sê-pha, chạy từ Mê-sa cho đến núi Đông phương.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
31Đó là con cháu của Sem, tùy theo họ hàng, tiếng nói, xứ và dân tộc của họ.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
32Ấy là các họ hàng của ba con trai Nô-ê tùy theo đời và dân tộc của họ; lại cũng do nơi họ mà các dân chia ra trên mặt đất sau cơn nước lụt.