So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Ging-Sou (IUMINR)

1Zinh ndaangc lungh ndiev mienh yietc zungv gorngv nduqc nyungc waac hnangv. Waac-eix fih hnangv nzengc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, cả thiên hạ đều có một giọng nói và một thứ tiếng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ cả thế giới đều có cùng một ngôn ngữ và dùng chung các ngôn từ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Thuở ấy cả thế giới chỉ có một ngôn ngữ và mọi người đều nói một thứ tiếng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bấy giờ cả thế giới chỉ có một ngôn ngữ, và cùng một thứ tiếng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc đó cả thế giới chỉ có một ngôn ngữ, mọi người đều dùng một thứ tiếng mà thôi.

Ging-Sou (IUMINR)

2Ninh mbuo suiv jienv mingh dong bung maengx, taux Sinaa Deic-Bung,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nhưng khi ở Đông phương dời đi, người ta gặp một đồng bằng trong xứ Si-nê-a, rồi ở tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Từ phương Đông, họ ra đi và gặp một đồng bằng trong đất Si-nê-a và định cư tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Từ phương đông họ lan dần ra khắp nơi; họ đến một đồng bằng trong xứ Sin-a, và quyết định định cư tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Khi đi về phương đông, người ta gặp một thung lũng bằng phẳng trong xứ Si-na nên định cư ở đấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Khi dân chúng di cư khỏi phía đông thì họ tìm được một bình nguyên ở vùng đất Xi-na, nên định cư tại đó.

Ging-Sou (IUMINR)

3Laanh gorngv mbuox laanh, “Daaih maah! Mbuo nanv nie-zun buov ngaengc daaih.” Ninh mbuo longc nie-zun div la'bieiv. Ndau-ndiev nyouh haic nyei zung ninh mbuo longc div ba'naih nie.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người nầy nói với người kia rằng: Hè! chúng ta hãy làm gạch và hầm trong lửa. --- Lúc đó, gạch thế cho đá, còn chai thế cho hồ. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Họ nói với nhau: “Nào, chúng ta hãy làm gạch và nung trong lửa.” Thời đó, người ta dùng gạch thay cho đá, và nhựa chai thế cho hồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Họ bảo nhau, “Hãy đến, chúng ta hãy đúc gạch và nung chúng trong lửa thật kỹ.” Họ lấy gạch thay cho đá và dùng nhựa đen thế cho hồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Họ rủ người lân cận: “Nào, ta hãy làm gạch và lấy lửa nung cho chín!” Lúc đó, người ta dùng gạch thay cho đá và nhựa chai thay vôi hồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Họ bảo nhau, “Chúng ta hãy lấy gạch nướng thật cứng.” Nên họ dùng gạch thay cho đá, và dùng nhựa chai thay cho vôi.

Ging-Sou (IUMINR)

4Ninh mbuo aengx gorngv, “Daaih maah! Mbuo ceix norm zingh yaac ceix norm fanh taapv hlang taux gu'nguaaic lungh, bun mbuo maaih mengh dauh yaac maiv zuqc bun nzaanx buangv lungh ndiev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Lại nói rằng: Nào! chúng ta hãy xây một cái thành và dựng lên một cái tháp, chót cao đến tận trời; ta hãy lo làm cho rạng danh, e khi phải tản lạc khắp trên mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Họ còn nói: “Nào, chúng ta hãy xây cho mình một thành và dựng một tháp có đỉnh cao đến tận trời để chúng ta được nổi danh và không bị tản lạc khắp trên mặt đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Họ nói, “Hãy đến, hãy xây cho chúng ta một thành và một ngọn tháp có đỉnh cao đến tận trời. Hãy làm rạng danh chúng ta, kẻo chúng ta bị tản lạc khắp mặt đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ lại nói: “Nào, chúng ta hãy xây một thành và một ngôi tháp ngọn cao tận trời Chúng ta hãy lưu danh mình kẻo bị tản lạc khắp mặt đất!”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Rồi họ bảo nhau, “Chúng ta hãy xây một cái thành và một cái tháp cao đến tận trời. Chúng ta sẽ làm một đài kỷ niệm cho mình. Như thế chúng ta sẽ không bị tản lạc khắp nơi trên đất nữa.”

Ging-Sou (IUMINR)

5Ziouv ziouc njiec daaih mangc baamh mienh ceix nyei zingh caux fanh taapv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Giê-hô-va bèn ngự xuống đặng xem cái thành và tháp của con cái loài người xây nên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Giê-hô-va ngự xuống để xem thành và tháp mà con cái loài người đang xây dựng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 CHÚA ngự xuống xem cái thành và ngọn tháp do con cái loài người đang xây cất.

Bản Dịch Mới (NVB)

5CHÚA ngự xuống quan sát thành và ngôi tháp các con cái loài người đang xây cất.

Bản Phổ Thông (BPT)

5CHÚA ngự xuống thấy thành phố và tháp mà con người đã xây.

Ging-Sou (IUMINR)

6Ziouv gorngv, “Mangc gaax! Naaiv deix mienh se nduqc fingx mienh yaac gorngv nduqc nyungc waac hnangv. Koqv hoqc jiez gorn zoux, ninh mbuo haih zoux duqv ndongc naaiv, ninh mbuo jiez hnyouv zoux haaix nyungc ninh mbuo ziouc haih zoux duqv cuotv nyei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Giê-hô-va phán rằng: Nầy, chỉ có một thứ dân, cùng đồng một thứ tiếng; và kia kìa công việc chúng nó đương khởi làm; bây giờ chẳng còn chi ngăn chúng nó làm các điều đã quyết định được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Giê-hô-va phán: “Nầy, chúng cùng một dân tộc, chung một ngôn ngữ. Chúng mới khởi công mà đã như thế thì về sau sẽ không có việc gì chúng đã hoạch định mà không làm được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Bấy giờ CHÚA phán, “Nầy, cả nhân loại đều là một dân, và chúng nói một ngôn ngữ. Ðây mới chỉ là việc chúng khởi sự làm. Từ nay, chẳng có gì chúng trù tính mà sẽ không thực hiện được.

Bản Dịch Mới (NVB)

6CHÚA phán: “Kìa, toàn thể loài người chỉ có một dân tộc, một ngôn ngữ. Kìa chúng đang khởi công làm việc này, nay không còn gì ngăn cản chúng làm mọi điều chúng hoạch định nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài bảo, “Bây giờ các dân nầy đã đoàn kết với nhau và nói cùng một ngôn ngữ. Đây chỉ là giai đoạn đầu chúng nó định làm thôi. Không có gì ngăn chặn điều chúng định làm.

Ging-Sou (IUMINR)

7Daaih maah! Mbuo njiec mingh zoux lunc ninh mbuo nyei waac weic bun laanh maiv mengh baeqc laanh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Thôi! chúng ta hãy xuống, làm lộn xộn tiếng nói của chúng nó, cho họ nghe không được tiếng nói của người nầy với người kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Thôi! Chúng Ta hãy xuống, làm lộn xộn tiếng nói của chúng, để chúng không hiểu được tiếng nói của nhau.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Hãy đến, Chúng Ta hãy xuống và làm rối loạn ngôn ngữ của chúng, để chúng không thể hiểu tiếng nói của nhau.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nào, Chúng Ta hãy xuống xáo trộn ngôn ngữ của chúng, làm chúng không thể nào hiểu tiếng nói của nhau được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Bây giờ chúng ta hãy xuống làm lộn xộn ngôn ngữ của chúng để chúng không còn hiểu nhau được nữa.”

Ging-Sou (IUMINR)

8Ziouv ziouc bun ninh mbuo nzaanx nzengc buangv lungh ndiev. Ninh mbuo ziouc guangc, maiv ceix wuov norm zingh aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Rồi, từ đó Đức Giê-hô-va làm cho loài người tản ra khắp trên mặt đất, và họ thôi công việc xây cất thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Rồi từ nơi đó, Đức Giê-hô-va làm cho loài người tản ra khắp trên mặt đất, và họ ngưng công việc xây cất thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Vậy, CHÚA đã làm cho họ phải từ đó tản mát khắp mặt đất, và họ đành phải ngưng công cuộc xây dựng thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA phân tán loài người từ nơi đó ra khắp mặt đất, và họ ngưng xây cất thành này.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vậy CHÚA phân tán họ khắp đất, nên họ bỏ dở việc xây thành.

Ging-Sou (IUMINR)

9Weic naaiv, wuov norm zingh maaih mbuox heuc Mbaa^mben, weic zuqc yiem wuov Ziouv bun mienh nyei waac lunc nzengc. Yiem wuov Ziouv yaac bun zuangx mienh nzaanx mingh yiem buangv lungh ndiev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bởi cớ đó đặt tên thành là Ba-bên, vì nơi đó Đức Giê-hô-va làm lộn xộn tiếng nói của cả thế gian, và từ đây Ngài làm cho loài người tản ra khắp trên mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bởi vậy, chỗ đó được gọi là Ba-bên, vì tại đó Đức Giê-hô-va làm lộn xộn tiếng nói của cả thế giới, và từ đây Ngài làm cho loài người tản ra khắp mặt đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Vì thế, người ta gọi thành ấy là Ba-bên, vì nơi đó CHÚA đã làm lộn xộn ngôn ngữ của mọi người trên đất, và từ đó CHÚA đã phân tán họ ra khắp nơi trên mặt đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì thế, thành ấy mang tên là Ba-bên, vì tại đấy CHÚA làm xáo trộn ngôn ngữ cả thế giới và Ngài phân tán họ ra khắp mặt đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nơi đó được gọi là Ba-bên vì là chỗ CHÚA làm lộn xộn ngôn ngữ của cả thế gian. Thế là CHÚA làm họ tản lạc khắp nơi trên thế giới.

Ging-Sou (IUMINR)

10Yiem naaiv mingh gorngv Sem nyei zeiv-fun.Mbiungc-suiv-imx yiemx liuz lungh ndiev, nqa'haav i hnyangx, Sem duqv yietc baeqv hnyangx wuov hnyangx, ninh duqv dauh dorn, mbuox heuc Aan^faa^satv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đây là dòng dõi của Sem: Cách hai năm, sau cơn nước lụt, Sem được một trăm tuổi, sanh A-bác-sát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đây là dòng dõi của Sem.Hai năm sau trận lụt, Sem được một trăm tuổi, sinh A-bác-sát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Ðây là dòng dõi của Sem: Hai năm sau cơn đại hồng thủy, Sem được một trăm tuổi và sinh Ạc-pác-sát.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đây là dòng dõi của Sem: Hai năm sau cơn lụt, Sem được một trăm tuổi và sinh A-bác-sát.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đây là gia phổ của Sem. Hai năm sau trận lụt lớn, lúc Sem được 100 tuổi thì sinh A-phác-xác.

Ging-Sou (IUMINR)

11Duqv liuz Aan^faa^satv, ninh ziangh jienv hmz baeqv hnyangx, corc maaih dorn maaih sieqv nyei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sau khi Sem sanh A-bác-sát rồi, còn sống được năm trăm năm, sanh con trai con gái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sau khi sinh A-bác-sát, Sem còn sống được năm trăm năm, sinh thêm con trai con gái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Sau khi sinh Ạc-pác-sát, Sem sống thêm năm trăm năm nữa, sinh các con trai và các con gái.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Sau khi sinh A-bác-sát, Sem còn sống được năm trăm năm, sinh con trai con gái.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sau đó Sem sống thêm 500 năm nữa, sinh con trai con gái.

Ging-Sou (IUMINR)

12Aan^faa^satv duqv faah ziepc hmz hnyangx, ninh duqv dauh dorn, mbuox heuc Qelaa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12A-bác-sát được ba mươi lăm tuổi, sanh Sê-lách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12A-bác-sát được ba mươi lăm tuổi, sinh Sê-lách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Khi Ạc-pác-sát được ba mươi lăm tuổi, ông sinh Sê-la.

Bản Dịch Mới (NVB)

12A-bác-sát được ba mươi lăm tuổi sinh Sa-lách.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi A-phác-xác được 35 tuổi thì sinh ra Sê-la.

Ging-Sou (IUMINR)

13Duqv liuz Qelaa, Aan^faa^satv ziangh jienv feix baeqv lengh buo hnyangx, corc maaih dorn maaih sieqv nyei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Sau khi A-bác-sát sanh Sê-lách rồi, còn sống được bốn trăm ba năm, sanh con trai con gái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Sau khi sinh Sê-lách, A-bác-sát còn sống được bốn trăm lẻ ba năm, sinh con trai con gái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Sau khi sinh Sê-la, Ạc-pác-sát sống thêm bốn trăm lẻ ba năm nữa, sinh các con trai và các con gái.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Sau khi sinh ra Sa-lách, A-bác-sát còn sống được bốn trăm lẻ ba năm, sinh con trai con gái.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sau đó A-phác-xác sống thêm 403 năm nữa sinh con trai con gái.

Ging-Sou (IUMINR)

14Qelaa duqv faah ziepc hnyangx, ninh duqv dauh dorn, mbuox heuc E^mbe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Sê-lách được ba mươi tuổi, sanh Hê-be.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Sê-lách được ba mươi tuổi, sinh Hê-be.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Khi Sê-la được ba mươi tuổi, ông sinh Ê-be.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sa-lách được ba mươi tuổi sinh Hê-be.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi Sê-la được 30 tuổi thì sinh Ê-be.

Ging-Sou (IUMINR)

15Duqv liuz E^mbe, Qelaa ziangh duqv feix baeqv lengh buo hnyangx, corc maaih dorn maaih sieqv nyei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Sau khi Sê-lách sanh Hê-be rồi, còn sống được bốn trăm ba năm, sanh con trai con gái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sau khi sinh Hê-be, Sê-lách còn sống được bốn trăm lẻ ba năm, sinh thêm con trai con gái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Sau khi sinh Ê-be, Sê-la sống thêm bốn trăm lẻ ba năm nữa, sinh các con trai và các con gái.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sau khi sinh Hê-be, Sa-lách còn sống được bốn trăm lẻ ba năm, sinh con trai con gái.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau đó Sê-la sống thêm 403 năm nữa, sinh con trai con gái.

Ging-Sou (IUMINR)

16E^mbe duqv faah ziepc feix hnyangx, ninh duqv dauh dorn, mbuox heuc Belekv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hê-be được ba mươi bốn tuổi, sanh Bê-léc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hê-be được ba mươi bốn tuổi, sinh Pê-léc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Khi Ê-be được ba mươi bốn tuổi, ông sinh Pê-léc.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Hê-be được ba mươi bốn tuổi sinh Bê-léc.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi Ê-be được 34 tuổi thì sinh Phê-léc.

Ging-Sou (IUMINR)

17Duqv liuz Belekv, ninh ziangh duqv feix baeqv faah ziepc hnyangx, corc maaih dorn maaih sieqv nyei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Sau khi Hê-be sanh Bê-léc rồi, còn sống được bốn trăm ba mươi năm, sanh con trai con gái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Sau khi sinh Pê-léc, Hê-be còn sống được bốn trăm ba mươi năm, sinh thêm con trai con gái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Sau khi sinh Pê-léc, Ê-be sống thêm bốn trăm ba mươi năm nữa, sinh các con trai và các con gái.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Sau khi sinh Bê-léc, Hê-be còn sống được bốn trăm ba mươi năm, sinh con trai con gái.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sau đó Ê-be sống thêm 430 năm nữa, sinh con trai con gái.

Ging-Sou (IUMINR)

18Belekv duqv faah ziepc hnyangx, ninh duqv dauh dorn, mbuox heuc Le^u.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bê-léc được ba mươi tuổi, sanh Rê-hu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Pê-léc được ba mươi tuổi, sinh Rê-hu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Khi Pê-léc được ba mươi tuổi, ông sinh Rê-u.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bê-léc được ba mươi tuổi sinh Rê-hu.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi Phê-léc được 30 tuổi thì sinh ra Rêu.

Ging-Sou (IUMINR)

19Duqv liuz Le^u, ninh ziangh duqv nyic baeqv lengh nduoh hnyangx, corc maaih dorn maaih sieqv nyei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Sau khi Bê-léc sanh Rê-hu rồi, còn sống được hai trăm chín năm, sanh con trai con gái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sau khi sinh Rê-hu, Pê-léc còn sống được hai trăm lẻ chín năm, sinh thêm con trai con gái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Sau khi sinh Rê-u, Pê-léc sống thêm hai trăm lẻ chín năm nữa, sinh các con trai và các con gái.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Sau khi sinh Rê-hu, Bê-léc còn sống được hai trăm lẻ chín năm, sinh con trai con gái.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sau đó Phê-léc sống thêm 209 năm nữa, sinh con trai con gái.

Ging-Sou (IUMINR)

20Le^u duqv faah ziepc nyeic hnyangx, ninh duqv dauh dorn, mbuox heuc Selukv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Rê-hu được ba mươi hai tuổi, sanh Sê-rúc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Rê-hu được ba mươi hai tuổi, sinh Sê-rúc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Khi Rê-u được ba mươi hai tuổi, ông sinh Sê-rúc.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Rê-hu được ba mươi hai tuổi sinh Sê-rúc.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Khi Rêu được 32 tuổi thì sinh Sê-rúc.

Ging-Sou (IUMINR)

21Duqv liuz Selukv, ninh ziangh duqv nyic baeqv lengh siec hnyangx, corc maaih dorn maaih sieqv nyei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Sau khi Rê-hu sanh Sê-rúc rồi, còn sống được hai trăm bảy năm, sanh con trai con gái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Sau khi sinh Sê-rúc, Rê-hu còn sống được hai trăm lẻ bảy năm, sinh thêm con trai con gái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Sau khi sinh Sê-rúc, Rê-u sống thêm hai trăm lẻ bảy năm nữa, sinh các con trai và các con gái.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sau khi sinh Sê-rúc, Rê-hu còn sống được hai trăm lẻ bảy năm, sinh con trai con gái.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sau đó Rêu sống thêm 207 năm nữa, sinh con trai con gái.

Ging-Sou (IUMINR)

22Selukv duqv faah ziepc hnyangx, ninh duqv dauh dorn, mbuox heuc Naa^ho.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Sê-rúc được ba mươi tuổi, sanh Na-cô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Sê-rúc được ba mươi tuổi, sinh Na-cô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Khi Sê-rúc được ba mươi tuổi, ông sinh Na-hô.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Sê-rúc được ba mươi tuổi sinh Na-cô.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khi Sê-rúc được 30 tuổi thì sinh Na-ho.

Ging-Sou (IUMINR)

23Duqv liuz Naa^ho, ninh ziangh duqv nyic baeqv hnyangx, corc maaih dorn maaih sieqv nyei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Sau khi Sê-rúc sanh Na-cô rồi, còn sống được hai trăm năm, sanh con trai con gái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sau khi sinh Na-cô, Sê-rúc còn sống được hai trăm năm, sinh thêm con trai con gái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Sau khi sinh Na-hô, Sê-rúc sống thêm hai trăm năm nữa, sinh các con trai và các con gái.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Sau khi sinh Na-cô, Sê-rúc còn sống được hai trăm năm, sinh con trai con gái.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Sau đó Sê-rúc sống thêm 200 năm nữa, sinh con trai con gái.

Ging-Sou (IUMINR)

24Naa^ho duqv nyic ziepc juov hnyangx, ninh duqv dauh dorn, mbuox heuc Telaa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Na-cô được hai mươi chín tuổi, sanh Tha-rê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Na-cô được hai mươi chín tuổi, sinh Tha-rê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Khi Na-hô được hai mươi chín tuổi, ông sinh Tê-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Na-cô được hai mươi chín tuổi sinh Tha-rê.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Khi Na-ho được 29 tuổi, sinh Thê-ra.

Ging-Sou (IUMINR)

25Duqv liuz Telaa, ninh ziangh duqv yietc baeqv ziepc juov hnyangx, corc maaih dorn maaih sieqv nyei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Sau khi Na-cô sanh Tha-rê rồi, còn sống được một trăm mười chín năm, sanh con trai con gái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Sau khi sinh Tha-rê, Na-cô còn sống được một trăm mười chín năm, sinh thêm con trai con gái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Sau khi sinh Tê-ra, Na-hô sống thêm một trăm mười chín năm nữa, sinh các con trai và các con gái.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Sau khi sinh Tha-rê, Na-cô còn sống được một trăm mười chín năm, sinh con trai con gái.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sau đó Na-ho sống thêm 119 năm nữa, sinh con trai con gái.

Ging-Sou (IUMINR)

26Telaa duqv cietv ziepc hnyangx, ninh duqv buo dauh dorn, mbuox heuc Apc^laam, Naa^ho caux Haalaan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Còn Tha-rê được bảy mươi tuổi, sanh Áp-ram, Na-cô và Ha-ran.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Còn Tha-rê được bảy mươi tuổi, sinh Áp-ram, Na-cô và Ha-ran.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Khi Tê-ra được bảy mươi tuổi, ông sinh Áp-ram, Na-hô, và Ha-ran.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Tha-rê được bảy mươi tuổi sinh Áp-ram, Na-cô và Ha-ran.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Sau khi Thê-ra được 70 tuổi thì sinh Áp-ram, Na-ho và Ha-ran.

Ging-Sou (IUMINR)

27Yiem naaiv mingh gorngv Telaa nyei zeiv-fun.Telaa zoux Apc^laam, Naa^ho caux Haalaan nyei die. Haalaan zoux Lotv nyei die.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đây là dòng dõi của Tha-rê: Tha-rê sanh Áp-ram, Na-cô và Ha-ran; Ha-ran sanh Lót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đây là dòng dõi của Tha-rê: Tha-rê sinh Áp-ram, Na-cô và Ha-ran; Ha-ran sinh Lót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Ðây là dòng dõi của Tê-ra: Tê-ra sinh Áp-ram, Na-hô, và Ha-ran. Ha-ran sinh Lót.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Đây là dòng dõi của Tha-rê: Tha-rê sinh Áp-ram, Na-cô và Ha-ran, Ha-ran sinh Lót.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Đây là gia phổ của Thê-ra. Thê-ra sinh Áp-ram, Na-ho, và Ha-ran. Ha-ran sinh ra Lót.

Ging-Sou (IUMINR)

28Haalaan guei seix ndaangc ninh nyei die, Telaa. Haalaan m'daaih yiem ninh cuotv seix nyei deic-bung guei seix, se Ken^ndie Mienh nyei U^aa Zingh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ha-ran qua đời tại quê hương mình, tức là U-rơ, thuộc về xứ Canh-đê, khi cha người là Tha-rê hãy còn sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ha-ran qua đời tại quê hương mình, tức là U-rơ, thuộc xứ Canh-đê, khi cha của ông là Tha-rê còn sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Ha-ran qua đời trước Tê-ra cha của ông, tại quê hương của ông, ở U-rơ, trong xứ của người Canh-đê.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Ha-ran qua đời tại quê hương mình ở thành U-rơ của người Canh-đê khi cha mình là Tha-rê còn sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ha-ran qua đời trong thành U-rơ thuộc miền Ba-by-lôn, nơi sinh trưởng, trong khi cha mình hãy còn sống.

Ging-Sou (IUMINR)

29Apc^laam caux Naa^ho i dauh dorng jaa. Apc^laam nyei auv heuc Saalaai. Naa^ho nyei auv heuc Minkaa, se Haalaan nyei sieqv. Haalaan zoux Minkaa caux Itc^kaa nyei die.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Áp-ram và Na-cô cưới vợ; vợ Áp-ram tên là Sa-rai, còn vợ Na-cô tên là Minh-ca; Minh-ca và Dích-ca tức là con gái của Ha-ran.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Áp-ram và Na-cô cưới vợ; vợ Áp-ram tên là Sa-rai, còn vợ Na-cô tên là Minh-ca. Minh-ca và Dích-ca là con gái của Ha-ran.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Áp-ram và Na-hô đều cưới vợ. Vợ của Áp-ram tên Sa-rai, còn vợ của Na-hô tên Minh-ca con gái của Ha-ran. Ha-ran là cha của Minh-ca và Ích-ca.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Áp-ram và Na-cô cưới vợ; vợ Áp-ram tên là Sa-rai; còn vợ Na-cô tên là Minh-ca, con gái của Ha-ran. Ha-ran là cha của Minh-ca và Dịch-ca.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Cả Áp-ram và Na-ho đều lập gia đình. Vợ Áp-ram tên Sa-rai, vợ Na-ho tên Minh-ca. Nàng là con gái Ha-ran, là người sinh ra Minh-ca và Ích-ca.

Ging-Sou (IUMINR)

30Saalaai maiv haih maaih saeng-yungz. Ninh maiv maaih fu'jueiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vả, Sa-rai son sẻ, nên người không có con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Sa-rai hiếm muộn, không có con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Sa-rai hiếm muộn và không con.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Sa-rai son sẻ, không có con.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Sa-rai hiếm muộn không sinh con được.

Ging-Sou (IUMINR)

31Telaa dorh ninh nyei dorn, Apc^laam, caux ninh nyei fun, Haalaan nyei dorn, Lotv, caux ninh nyei mbuangz, Apc^laam nyei auv, Saalaai, cuotv Ken^ndie Deic-Bung nyei U^aa Zingh oix mingh Kaa^naa^an Deic-Bung. Mv baac ninh mbuo mingh taux Haalaan Zingh ziouc dingh njiec yiem wuov aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Tha-rê dẫn Áp-ram, con trai mình, Lót, con trai Ha-ran, cháu mình, và Sa-rai, vợ Áp-ram, tức dâu mình, đồng ra khỏi U-rơ, thuộc về xứ Canh-đê, đặng qua xứ Ca-na-an. Khi đến Cha-ran thì lập gia cư tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Tha-rê dẫn Áp-ram, con trai mình, Lót, con trai Ha-ran, cháu mình, và Sa-rai, vợ Áp-ram, tức dâu mình, cùng ra khỏi U-rơ, thuộc xứ Canh-đê, hướng đến Ca-na-an. Nhưng khi đến Cha-ran thì họ định cư tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Tê-ra dẫn Áp-ram con trai của ông, Lót cháu nội của ông, tức con trai của Ha-ran, và Sa-rai vợ của Áp-ram, tức dâu của ông, ra khỏi U-rơ, xứ của người Canh-đê, để đến xứ Ca-na-an. Nhưng khi đến Cha-ran, họ định cư tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Tha-rê đem Áp-ram, con trai mình, Lót, con Ha-ran, cháu mình và Sa-rai, dâu mình, vợ của Áp-ram đồng ra khỏi U-rơ của người Canh-đê để qua xứ Ca-na-an. Nhưng khi đến Cha-ran, họ ở lại tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Thê-ra mang Áp-ram, con mình, và Lót, cháu mình, con dâu Sa-rai tức vợ của Áp-ram, di cư ra khỏi thành U-rơ, xứ Ba-by-lôn. Họ dự định đi qua xứ Ca-na-an, nhưng đi đến thành Ha-ran thì định cư tại đó.

Ging-Sou (IUMINR)

32Telaa ziangh duqv nyic baeqv lengh biaa hnyangx ziouc yiem Haalaan Zingh guei seix mi'aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Tha-rê hưởng thọ được hai trăm năm tuổi, rồi qua đời tại Cha-ran.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Tha-rê hưởng thọ được hai trăm lẻ năm tuổi, rồi qua đời tại Cha-ran.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Tê-ra hưởng thọ hai trăm lẻ năm tuổi, rồi qua đời tại Cha-ran.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Tha-rê hưởng thọ được hai trăm lẻ năm tuổi rồi qua đời tại Cha-ran.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Thê-ra hưởng thọ 205 tuổi rồi qua đời tại Ha-ran.