So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1那时,全地只有一种语言,都说一样的话。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, cả thiên hạ đều có một giọng nói và một thứ tiếng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ cả thế giới đều có cùng một ngôn ngữ và dùng chung các ngôn từ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Thuở ấy cả thế giới chỉ có một ngôn ngữ và mọi người đều nói một thứ tiếng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bấy giờ cả thế giới chỉ có một ngôn ngữ, và cùng một thứ tiếng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc đó cả thế giới chỉ có một ngôn ngữ, mọi người đều dùng một thứ tiếng mà thôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

2他们向东迁移的时候,在示拿地找到一片平原,就住在那里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nhưng khi ở Đông phương dời đi, người ta gặp một đồng bằng trong xứ Si-nê-a, rồi ở tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Từ phương Đông, họ ra đi và gặp một đồng bằng trong đất Si-nê-a và định cư tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Từ phương đông họ lan dần ra khắp nơi; họ đến một đồng bằng trong xứ Sin-a, và quyết định định cư tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Khi đi về phương đông, người ta gặp một thung lũng bằng phẳng trong xứ Si-na nên định cư ở đấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Khi dân chúng di cư khỏi phía đông thì họ tìm được một bình nguyên ở vùng đất Xi-na, nên định cư tại đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

3他们彼此商量说:“来,让我们来做砖,把砖烧透了。”他们就拿砖当石头,又拿柏油当泥浆。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người nầy nói với người kia rằng: Hè! chúng ta hãy làm gạch và hầm trong lửa. --- Lúc đó, gạch thế cho đá, còn chai thế cho hồ. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Họ nói với nhau: “Nào, chúng ta hãy làm gạch và nung trong lửa.” Thời đó, người ta dùng gạch thay cho đá, và nhựa chai thế cho hồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Họ bảo nhau, “Hãy đến, chúng ta hãy đúc gạch và nung chúng trong lửa thật kỹ.” Họ lấy gạch thay cho đá và dùng nhựa đen thế cho hồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Họ rủ người lân cận: “Nào, ta hãy làm gạch và lấy lửa nung cho chín!” Lúc đó, người ta dùng gạch thay cho đá và nhựa chai thay vôi hồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Họ bảo nhau, “Chúng ta hãy lấy gạch nướng thật cứng.” Nên họ dùng gạch thay cho đá, và dùng nhựa chai thay cho vôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

4他们说:“来,让我们建造一座城和一座塔,塔顶通天。我们要为自己立名,免得我们分散在全地面上。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Lại nói rằng: Nào! chúng ta hãy xây một cái thành và dựng lên một cái tháp, chót cao đến tận trời; ta hãy lo làm cho rạng danh, e khi phải tản lạc khắp trên mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Họ còn nói: “Nào, chúng ta hãy xây cho mình một thành và dựng một tháp có đỉnh cao đến tận trời để chúng ta được nổi danh và không bị tản lạc khắp trên mặt đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Họ nói, “Hãy đến, hãy xây cho chúng ta một thành và một ngọn tháp có đỉnh cao đến tận trời. Hãy làm rạng danh chúng ta, kẻo chúng ta bị tản lạc khắp mặt đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ lại nói: “Nào, chúng ta hãy xây một thành và một ngôi tháp ngọn cao tận trời Chúng ta hãy lưu danh mình kẻo bị tản lạc khắp mặt đất!”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Rồi họ bảo nhau, “Chúng ta hãy xây một cái thành và một cái tháp cao đến tận trời. Chúng ta sẽ làm một đài kỷ niệm cho mình. Như thế chúng ta sẽ không bị tản lạc khắp nơi trên đất nữa.”

和合本修订版 (RCUVSS)

5耶和华降临,要看世人所建造的城和塔。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Giê-hô-va bèn ngự xuống đặng xem cái thành và tháp của con cái loài người xây nên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Giê-hô-va ngự xuống để xem thành và tháp mà con cái loài người đang xây dựng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 CHÚA ngự xuống xem cái thành và ngọn tháp do con cái loài người đang xây cất.

Bản Dịch Mới (NVB)

5CHÚA ngự xuống quan sát thành và ngôi tháp các con cái loài người đang xây cất.

Bản Phổ Thông (BPT)

5CHÚA ngự xuống thấy thành phố và tháp mà con người đã xây.

和合本修订版 (RCUVSS)

6耶和华说:“看哪,他们成了同一个民族,都有一样的语言。这只是他们开始做的事,现在他们想要做的任何事,就没有什么可拦阻他们了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Giê-hô-va phán rằng: Nầy, chỉ có một thứ dân, cùng đồng một thứ tiếng; và kia kìa công việc chúng nó đương khởi làm; bây giờ chẳng còn chi ngăn chúng nó làm các điều đã quyết định được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Giê-hô-va phán: “Nầy, chúng cùng một dân tộc, chung một ngôn ngữ. Chúng mới khởi công mà đã như thế thì về sau sẽ không có việc gì chúng đã hoạch định mà không làm được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Bấy giờ CHÚA phán, “Nầy, cả nhân loại đều là một dân, và chúng nói một ngôn ngữ. Ðây mới chỉ là việc chúng khởi sự làm. Từ nay, chẳng có gì chúng trù tính mà sẽ không thực hiện được.

Bản Dịch Mới (NVB)

6CHÚA phán: “Kìa, toàn thể loài người chỉ có một dân tộc, một ngôn ngữ. Kìa chúng đang khởi công làm việc này, nay không còn gì ngăn cản chúng làm mọi điều chúng hoạch định nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài bảo, “Bây giờ các dân nầy đã đoàn kết với nhau và nói cùng một ngôn ngữ. Đây chỉ là giai đoạn đầu chúng nó định làm thôi. Không có gì ngăn chặn điều chúng định làm.

和合本修订版 (RCUVSS)

7来,我们下去,在那里变乱他们的语言,使他们彼此语言不通。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Thôi! chúng ta hãy xuống, làm lộn xộn tiếng nói của chúng nó, cho họ nghe không được tiếng nói của người nầy với người kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Thôi! Chúng Ta hãy xuống, làm lộn xộn tiếng nói của chúng, để chúng không hiểu được tiếng nói của nhau.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Hãy đến, Chúng Ta hãy xuống và làm rối loạn ngôn ngữ của chúng, để chúng không thể hiểu tiếng nói của nhau.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nào, Chúng Ta hãy xuống xáo trộn ngôn ngữ của chúng, làm chúng không thể nào hiểu tiếng nói của nhau được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Bây giờ chúng ta hãy xuống làm lộn xộn ngôn ngữ của chúng để chúng không còn hiểu nhau được nữa.”

和合本修订版 (RCUVSS)

8于是耶和华使他们从那里分散在全地面上;他们就停止建造那城了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Rồi, từ đó Đức Giê-hô-va làm cho loài người tản ra khắp trên mặt đất, và họ thôi công việc xây cất thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Rồi từ nơi đó, Đức Giê-hô-va làm cho loài người tản ra khắp trên mặt đất, và họ ngưng công việc xây cất thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Vậy, CHÚA đã làm cho họ phải từ đó tản mát khắp mặt đất, và họ đành phải ngưng công cuộc xây dựng thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA phân tán loài người từ nơi đó ra khắp mặt đất, và họ ngưng xây cất thành này.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vậy CHÚA phân tán họ khắp đất, nên họ bỏ dở việc xây thành.

和合本修订版 (RCUVSS)

9因为耶和华在那里变乱了全地的语言,把人从那里分散在全地面上,所以那城名叫巴别

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bởi cớ đó đặt tên thành là Ba-bên, vì nơi đó Đức Giê-hô-va làm lộn xộn tiếng nói của cả thế gian, và từ đây Ngài làm cho loài người tản ra khắp trên mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bởi vậy, chỗ đó được gọi là Ba-bên, vì tại đó Đức Giê-hô-va làm lộn xộn tiếng nói của cả thế giới, và từ đây Ngài làm cho loài người tản ra khắp mặt đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Vì thế, người ta gọi thành ấy là Ba-bên, vì nơi đó CHÚA đã làm lộn xộn ngôn ngữ của mọi người trên đất, và từ đó CHÚA đã phân tán họ ra khắp nơi trên mặt đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì thế, thành ấy mang tên là Ba-bên, vì tại đấy CHÚA làm xáo trộn ngôn ngữ cả thế giới và Ngài phân tán họ ra khắp mặt đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nơi đó được gọi là Ba-bên vì là chỗ CHÚA làm lộn xộn ngôn ngữ của cả thế gian. Thế là CHÚA làm họ tản lạc khắp nơi trên thế giới.

和合本修订版 (RCUVSS)

10这是的后代。洪水以后二年,一百岁生了亚法撒

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đây là dòng dõi của Sem: Cách hai năm, sau cơn nước lụt, Sem được một trăm tuổi, sanh A-bác-sát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đây là dòng dõi của Sem.Hai năm sau trận lụt, Sem được một trăm tuổi, sinh A-bác-sát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Ðây là dòng dõi của Sem: Hai năm sau cơn đại hồng thủy, Sem được một trăm tuổi và sinh Ạc-pác-sát.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đây là dòng dõi của Sem: Hai năm sau cơn lụt, Sem được một trăm tuổi và sinh A-bác-sát.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đây là gia phổ của Sem. Hai năm sau trận lụt lớn, lúc Sem được 100 tuổi thì sinh A-phác-xác.

和合本修订版 (RCUVSS)

11亚法撒之后又活了五百年,并且生儿育女。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sau khi Sem sanh A-bác-sát rồi, còn sống được năm trăm năm, sanh con trai con gái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sau khi sinh A-bác-sát, Sem còn sống được năm trăm năm, sinh thêm con trai con gái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Sau khi sinh Ạc-pác-sát, Sem sống thêm năm trăm năm nữa, sinh các con trai và các con gái.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Sau khi sinh A-bác-sát, Sem còn sống được năm trăm năm, sinh con trai con gái.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sau đó Sem sống thêm 500 năm nữa, sinh con trai con gái.

和合本修订版 (RCUVSS)

12亚法撒活到三十五岁,生了沙拉

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12A-bác-sát được ba mươi lăm tuổi, sanh Sê-lách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12A-bác-sát được ba mươi lăm tuổi, sinh Sê-lách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Khi Ạc-pác-sát được ba mươi lăm tuổi, ông sinh Sê-la.

Bản Dịch Mới (NVB)

12A-bác-sát được ba mươi lăm tuổi sinh Sa-lách.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi A-phác-xác được 35 tuổi thì sinh ra Sê-la.

和合本修订版 (RCUVSS)

13亚法撒沙拉之后又活了四百零三年,并且生儿育女。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Sau khi A-bác-sát sanh Sê-lách rồi, còn sống được bốn trăm ba năm, sanh con trai con gái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Sau khi sinh Sê-lách, A-bác-sát còn sống được bốn trăm lẻ ba năm, sinh con trai con gái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Sau khi sinh Sê-la, Ạc-pác-sát sống thêm bốn trăm lẻ ba năm nữa, sinh các con trai và các con gái.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Sau khi sinh ra Sa-lách, A-bác-sát còn sống được bốn trăm lẻ ba năm, sinh con trai con gái.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sau đó A-phác-xác sống thêm 403 năm nữa sinh con trai con gái.

和合本修订版 (RCUVSS)

14沙拉活到三十岁,生了希伯

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Sê-lách được ba mươi tuổi, sanh Hê-be.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Sê-lách được ba mươi tuổi, sinh Hê-be.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Khi Sê-la được ba mươi tuổi, ông sinh Ê-be.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sa-lách được ba mươi tuổi sinh Hê-be.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi Sê-la được 30 tuổi thì sinh Ê-be.

和合本修订版 (RCUVSS)

15沙拉希伯之后又活了四百零三年,并且生儿育女。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Sau khi Sê-lách sanh Hê-be rồi, còn sống được bốn trăm ba năm, sanh con trai con gái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sau khi sinh Hê-be, Sê-lách còn sống được bốn trăm lẻ ba năm, sinh thêm con trai con gái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Sau khi sinh Ê-be, Sê-la sống thêm bốn trăm lẻ ba năm nữa, sinh các con trai và các con gái.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sau khi sinh Hê-be, Sa-lách còn sống được bốn trăm lẻ ba năm, sinh con trai con gái.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau đó Sê-la sống thêm 403 năm nữa, sinh con trai con gái.

和合本修订版 (RCUVSS)

16希伯活到三十四岁,生了法勒

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hê-be được ba mươi bốn tuổi, sanh Bê-léc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hê-be được ba mươi bốn tuổi, sinh Pê-léc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Khi Ê-be được ba mươi bốn tuổi, ông sinh Pê-léc.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Hê-be được ba mươi bốn tuổi sinh Bê-léc.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi Ê-be được 34 tuổi thì sinh Phê-léc.

和合本修订版 (RCUVSS)

17希伯法勒之后又活了四百三十年,并且生儿育女。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Sau khi Hê-be sanh Bê-léc rồi, còn sống được bốn trăm ba mươi năm, sanh con trai con gái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Sau khi sinh Pê-léc, Hê-be còn sống được bốn trăm ba mươi năm, sinh thêm con trai con gái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Sau khi sinh Pê-léc, Ê-be sống thêm bốn trăm ba mươi năm nữa, sinh các con trai và các con gái.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Sau khi sinh Bê-léc, Hê-be còn sống được bốn trăm ba mươi năm, sinh con trai con gái.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sau đó Ê-be sống thêm 430 năm nữa, sinh con trai con gái.

和合本修订版 (RCUVSS)

18法勒活到三十岁,生了拉吴

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bê-léc được ba mươi tuổi, sanh Rê-hu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Pê-léc được ba mươi tuổi, sinh Rê-hu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Khi Pê-léc được ba mươi tuổi, ông sinh Rê-u.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bê-léc được ba mươi tuổi sinh Rê-hu.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi Phê-léc được 30 tuổi thì sinh ra Rêu.

和合本修订版 (RCUVSS)

19法勒拉吴之后又活了二百零九年,并且生儿育女。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Sau khi Bê-léc sanh Rê-hu rồi, còn sống được hai trăm chín năm, sanh con trai con gái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sau khi sinh Rê-hu, Pê-léc còn sống được hai trăm lẻ chín năm, sinh thêm con trai con gái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Sau khi sinh Rê-u, Pê-léc sống thêm hai trăm lẻ chín năm nữa, sinh các con trai và các con gái.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Sau khi sinh Rê-hu, Bê-léc còn sống được hai trăm lẻ chín năm, sinh con trai con gái.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sau đó Phê-léc sống thêm 209 năm nữa, sinh con trai con gái.

和合本修订版 (RCUVSS)

20拉吴活到三十二岁,生了西鹿

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Rê-hu được ba mươi hai tuổi, sanh Sê-rúc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Rê-hu được ba mươi hai tuổi, sinh Sê-rúc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Khi Rê-u được ba mươi hai tuổi, ông sinh Sê-rúc.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Rê-hu được ba mươi hai tuổi sinh Sê-rúc.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Khi Rêu được 32 tuổi thì sinh Sê-rúc.

和合本修订版 (RCUVSS)

21拉吴西鹿之后又活了二百零七年,并且生儿育女。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Sau khi Rê-hu sanh Sê-rúc rồi, còn sống được hai trăm bảy năm, sanh con trai con gái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Sau khi sinh Sê-rúc, Rê-hu còn sống được hai trăm lẻ bảy năm, sinh thêm con trai con gái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Sau khi sinh Sê-rúc, Rê-u sống thêm hai trăm lẻ bảy năm nữa, sinh các con trai và các con gái.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sau khi sinh Sê-rúc, Rê-hu còn sống được hai trăm lẻ bảy năm, sinh con trai con gái.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sau đó Rêu sống thêm 207 năm nữa, sinh con trai con gái.

和合本修订版 (RCUVSS)

22西鹿活到三十岁,生了拿鹤

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Sê-rúc được ba mươi tuổi, sanh Na-cô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Sê-rúc được ba mươi tuổi, sinh Na-cô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Khi Sê-rúc được ba mươi tuổi, ông sinh Na-hô.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Sê-rúc được ba mươi tuổi sinh Na-cô.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khi Sê-rúc được 30 tuổi thì sinh Na-ho.

和合本修订版 (RCUVSS)

23西鹿拿鹤之后又活了二百年,并且生儿育女。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Sau khi Sê-rúc sanh Na-cô rồi, còn sống được hai trăm năm, sanh con trai con gái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sau khi sinh Na-cô, Sê-rúc còn sống được hai trăm năm, sinh thêm con trai con gái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Sau khi sinh Na-hô, Sê-rúc sống thêm hai trăm năm nữa, sinh các con trai và các con gái.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Sau khi sinh Na-cô, Sê-rúc còn sống được hai trăm năm, sinh con trai con gái.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Sau đó Sê-rúc sống thêm 200 năm nữa, sinh con trai con gái.

和合本修订版 (RCUVSS)

24拿鹤活到二十九岁,生了他拉

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Na-cô được hai mươi chín tuổi, sanh Tha-rê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Na-cô được hai mươi chín tuổi, sinh Tha-rê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Khi Na-hô được hai mươi chín tuổi, ông sinh Tê-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Na-cô được hai mươi chín tuổi sinh Tha-rê.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Khi Na-ho được 29 tuổi, sinh Thê-ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

25拿鹤他拉之后又活了一百一十九年,并且生儿育女。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Sau khi Na-cô sanh Tha-rê rồi, còn sống được một trăm mười chín năm, sanh con trai con gái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Sau khi sinh Tha-rê, Na-cô còn sống được một trăm mười chín năm, sinh thêm con trai con gái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Sau khi sinh Tê-ra, Na-hô sống thêm một trăm mười chín năm nữa, sinh các con trai và các con gái.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Sau khi sinh Tha-rê, Na-cô còn sống được một trăm mười chín năm, sinh con trai con gái.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sau đó Na-ho sống thêm 119 năm nữa, sinh con trai con gái.

和合本修订版 (RCUVSS)

26他拉活到七十岁,生了亚伯兰拿鹤哈兰

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Còn Tha-rê được bảy mươi tuổi, sanh Áp-ram, Na-cô và Ha-ran.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Còn Tha-rê được bảy mươi tuổi, sinh Áp-ram, Na-cô và Ha-ran.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Khi Tê-ra được bảy mươi tuổi, ông sinh Áp-ram, Na-hô, và Ha-ran.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Tha-rê được bảy mươi tuổi sinh Áp-ram, Na-cô và Ha-ran.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Sau khi Thê-ra được 70 tuổi thì sinh Áp-ram, Na-ho và Ha-ran.

和合本修订版 (RCUVSS)

27这是他拉的后代。他拉亚伯兰拿鹤哈兰哈兰罗得

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đây là dòng dõi của Tha-rê: Tha-rê sanh Áp-ram, Na-cô và Ha-ran; Ha-ran sanh Lót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đây là dòng dõi của Tha-rê: Tha-rê sinh Áp-ram, Na-cô và Ha-ran; Ha-ran sinh Lót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Ðây là dòng dõi của Tê-ra: Tê-ra sinh Áp-ram, Na-hô, và Ha-ran. Ha-ran sinh Lót.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Đây là dòng dõi của Tha-rê: Tha-rê sinh Áp-ram, Na-cô và Ha-ran, Ha-ran sinh Lót.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Đây là gia phổ của Thê-ra. Thê-ra sinh Áp-ram, Na-ho, và Ha-ran. Ha-ran sinh ra Lót.

和合本修订版 (RCUVSS)

28哈兰死在他父亲他拉的面前,死在他的出生地迦勒底吾珥

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ha-ran qua đời tại quê hương mình, tức là U-rơ, thuộc về xứ Canh-đê, khi cha người là Tha-rê hãy còn sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ha-ran qua đời tại quê hương mình, tức là U-rơ, thuộc xứ Canh-đê, khi cha của ông là Tha-rê còn sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Ha-ran qua đời trước Tê-ra cha của ông, tại quê hương của ông, ở U-rơ, trong xứ của người Canh-đê.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Ha-ran qua đời tại quê hương mình ở thành U-rơ của người Canh-đê khi cha mình là Tha-rê còn sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ha-ran qua đời trong thành U-rơ thuộc miền Ba-by-lôn, nơi sinh trưởng, trong khi cha mình hãy còn sống.

和合本修订版 (RCUVSS)

29亚伯兰拿鹤各娶了妻。亚伯兰的妻子名叫撒莱拿鹤的妻子名叫密迦,是哈兰的女儿。哈兰密迦亦迦的父亲。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Áp-ram và Na-cô cưới vợ; vợ Áp-ram tên là Sa-rai, còn vợ Na-cô tên là Minh-ca; Minh-ca và Dích-ca tức là con gái của Ha-ran.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Áp-ram và Na-cô cưới vợ; vợ Áp-ram tên là Sa-rai, còn vợ Na-cô tên là Minh-ca. Minh-ca và Dích-ca là con gái của Ha-ran.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Áp-ram và Na-hô đều cưới vợ. Vợ của Áp-ram tên Sa-rai, còn vợ của Na-hô tên Minh-ca con gái của Ha-ran. Ha-ran là cha của Minh-ca và Ích-ca.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Áp-ram và Na-cô cưới vợ; vợ Áp-ram tên là Sa-rai; còn vợ Na-cô tên là Minh-ca, con gái của Ha-ran. Ha-ran là cha của Minh-ca và Dịch-ca.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Cả Áp-ram và Na-ho đều lập gia đình. Vợ Áp-ram tên Sa-rai, vợ Na-ho tên Minh-ca. Nàng là con gái Ha-ran, là người sinh ra Minh-ca và Ích-ca.

和合本修订版 (RCUVSS)

30撒莱不生育,没有孩子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vả, Sa-rai son sẻ, nên người không có con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Sa-rai hiếm muộn, không có con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Sa-rai hiếm muộn và không con.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Sa-rai son sẻ, không có con.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Sa-rai hiếm muộn không sinh con được.

和合本修订版 (RCUVSS)

31他拉带着他儿子亚伯兰和他孙子,哈兰的儿子罗得,以及他的媳妇,亚伯兰的妻子撒莱,一同出了迦勒底吾珥,要往迦南地去;他们来到哈兰,就住在那里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Tha-rê dẫn Áp-ram, con trai mình, Lót, con trai Ha-ran, cháu mình, và Sa-rai, vợ Áp-ram, tức dâu mình, đồng ra khỏi U-rơ, thuộc về xứ Canh-đê, đặng qua xứ Ca-na-an. Khi đến Cha-ran thì lập gia cư tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Tha-rê dẫn Áp-ram, con trai mình, Lót, con trai Ha-ran, cháu mình, và Sa-rai, vợ Áp-ram, tức dâu mình, cùng ra khỏi U-rơ, thuộc xứ Canh-đê, hướng đến Ca-na-an. Nhưng khi đến Cha-ran thì họ định cư tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Tê-ra dẫn Áp-ram con trai của ông, Lót cháu nội của ông, tức con trai của Ha-ran, và Sa-rai vợ của Áp-ram, tức dâu của ông, ra khỏi U-rơ, xứ của người Canh-đê, để đến xứ Ca-na-an. Nhưng khi đến Cha-ran, họ định cư tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Tha-rê đem Áp-ram, con trai mình, Lót, con Ha-ran, cháu mình và Sa-rai, dâu mình, vợ của Áp-ram đồng ra khỏi U-rơ của người Canh-đê để qua xứ Ca-na-an. Nhưng khi đến Cha-ran, họ ở lại tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Thê-ra mang Áp-ram, con mình, và Lót, cháu mình, con dâu Sa-rai tức vợ của Áp-ram, di cư ra khỏi thành U-rơ, xứ Ba-by-lôn. Họ dự định đi qua xứ Ca-na-an, nhưng đi đến thành Ha-ran thì định cư tại đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

32他拉共活了二百零五年,就死在哈兰

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Tha-rê hưởng thọ được hai trăm năm tuổi, rồi qua đời tại Cha-ran.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Tha-rê hưởng thọ được hai trăm lẻ năm tuổi, rồi qua đời tại Cha-ran.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Tê-ra hưởng thọ hai trăm lẻ năm tuổi, rồi qua đời tại Cha-ran.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Tha-rê hưởng thọ được hai trăm lẻ năm tuổi rồi qua đời tại Cha-ran.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Thê-ra hưởng thọ 205 tuổi rồi qua đời tại Ha-ran.