So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Xalais uas yog Anplas tus pojniam yeej ibtxwm xeeb tsis taus tub li. Tiamsis nws muaj ib tug ntxhais qhev uas yog neeg Iziv hu ua Hankas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, Sa-rai, vợ của Áp-ram, vẫn không sanh con; nàng có một con đòi Ê-díp-tô, tên là A-ga.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, Sa-rai, vợ của Áp-ram, vẫn không sinh con. Bà có một đầy tớ gái người Ai Cập, tên là A-ga.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Khi ấy Sa-rai vợ Áp-ram vẫn không sinh cho ông được người con nào. Bà có một nữ tỳ người Ai-cập tên là Ha-ga.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lúc ấy, Sa-rai, vợ Áp-ram không sinh con được. Bà có một đầy tớ gái người Ai-cập tên là A-ga.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sa-rai, vợ Áp-ram không có con nhưng bà có một cô nô lệ người Ai-cập tên Ha-ga.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2ces Xalais txawm hais rau Anplas hais tias, “Tus TSWV tseem tsis tau pub kuv muaj menyuam. Koj cia li mus nrog kuv tus ntxhais qhev pw, tej zaum nws yuav muaj taus menyuam rau kuv.” Anplas pom zoo ua raws li Xalais hais ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sa-rai nói cùng Áp-ram rằng: Nầy, Đức Giê-hô-va đã làm cho tôi son sẻ, vậy xin ông hãy lại ăn ở cùng con đòi tôi, có lẽ tôi sẽ nhờ nó mà có con chăng. Áp-ram bèn nghe theo lời của Sa-rai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sa-rai bàn với Áp-ram: “Nầy, Đức Giê-hô-va đã không cho tôi sinh con. Vậy, ông hãy ăn ở với đầy tớ gái của tôi, có lẽ nhờ nó mà tôi được có con cái chăng.” Áp-ram nghe theo lời Sa-rai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Sa-rai nói với Áp-ram, “Anh xem đấy, CHÚA đã buộc dạ em, không cho em sinh con cho anh; bây giờ anh hãy đến với nữ tỳ của em; biết đâu nhờ nó em sẽ có con.” Áp-ram nghe theo lời của Sa-rai.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Sa-rai nói với Áp-ram: “Vì CHÚA không cho tôi sinh sản, ông hãy ăn ở với con đầy tớ gái của tôi đi; có lẽ nhờ nó tôi có thể có được gia đình.” Áp-ram nghe theo lời Sa-rai.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sa-rai bảo Áp-ram, “CHÚA không cho tôi sinh con, nên ông hãy đến với đứa nô lệ tôi. Nếu nó sinh con thì có thể tôi có gia đình đầy đủ qua nó.” Áp-ram làm theo lời Sa-rai.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Yog li ntawd, Xalais thiaj muab Hankas rau Anplas ua niamyau. (Qhov no yog tom qab uas Anplas twb los nyob rau hauv tebchaws Kana-as tau kaum xyoo lawm.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Sau khi Áp-ram đã trú ngụ mười năm tại xứ Ca-na-an, Sa-rai, vợ người, bắt A-ga, là con đòi Ê-díp-tô mình, đưa cho chồng làm hầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sau khi Áp-ram cư trú mười năm trong đất Ca-na-an, Sa-rai, vợ Áp-ram, đem người đầy tớ gái Ai Cập của mình là A-ga đưa cho chồng làm hầu thiếp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Sau mười năm Áp-ram kiều ngụ trong xứ Ca-na-an, Sa-rai vợ Áp-ram đem Ha-ga người Ai-cập, nữ tỳ của bà, đến cho Áp-ram chồng bà để nàng làm vợ ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Thế là sau mười năm kiều ngụ tại xứ Ca-na-an, Sa-rai đưa A-ga, người đầy tớ gái Ai-cập của mình, cho Áp-ram làm vợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Mười năm sau khi sinh sống ở Ca-na-an thì Sa-rai đưa Ha-ga cho chồng mình là Áp-ram để làm vợ. Ha-ga là nữ nô lệ của Sa-rai từ Ai-cập.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Anplas mus nrog Hankas pw, ces Hankas txawm xeeb tub. Thaum Hankas paub hais tias nws xeeb tub lawm, nws txawm khavtheeb heev thiab saib tsis taus Xalais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người lại cùng con đòi, thì nàng thọ thai. Khi con đòi thấy mình thọ thai, thì khinh bỉ bà chủ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ông đi lại với A-ga, và nàng mang thai. Khi biết mình mang thai, A-ga coi thường bà chủ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Ông đến với Ha-ga, và nàng mang thai. Khi Ha-ga thấy mình có thai, nàng khinh bà chủ của nàng ra mặt.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Áp-ram ăn ở với A-ga và nàng thụ thai. Biết mình đã có thai, A-ga khinh bỉ bà chủ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Áp-ram ăn nằm với Ha-ga. Nàng mang thai. Khi biết mình mang thai, Ha-ga không còn kính trọng bà chủ mình là Sa-rai như trước nữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Ces Xalais hais rau Anplas hais tias, “Twb yog vim koj ntag Hankas thiaj li saib tsis taus kuv. Kuv yog tus uas muab nws rau koj, tiamsis txij thaum nws paub hais tias nws xeeb tub lawm, nws txawm cia li saib tsis taus kuv. Thov kom tus TSWV txiav txim rau wb, saib yog koj ua txhaum lossis yog kuv ua txhaum!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Sa-rai nói cùng Áp-ram rằng: Điều sỉ nhục mà tôi bị đây đổ lại trên ông. Tôi đã phú con đòi tôi vào lòng ông, mà từ khi nó thấy mình thọ thai, thì lại khinh tôi. Cầu Đức Giê-hô-va xét đoán giữa tôi với ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Sa-rai nói với Áp-ram: “Ông phải chịu trách nhiệm về nỗi sỉ nhục của tôi. Tôi đã giao đầy tớ gái tôi vào lòng ông, và khi biết mình mang thai, nó lại coi thường tôi. Cầu xin Đức Giê-hô-va phân xử giữa tôi và ông!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Bấy giờ Sa-rai nói với Áp-ram, “Em bị nhục là tại anh đó! Em đã trao nữ tỳ của em cho anh ôm ấp; thế mà từ khi nó thấy nó có thai, nó lại nhìn em với cặp mắt khinh bỉ. Nguyện CHÚA đoán xét giữa anh và em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Sa-rai nói với Áp-ram: “Lỗi này ông phải chịu! Tôi trao con đầy tớ gái tôi vào vòng tay ông, và bây giờ khi thấy mình có thai, mắt nó khinh bỉ tôi; nguyện CHÚA phân xử giữa ông và tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nên Sa-rai bảo Áp-ram, “Lỗi nầy là do ông. Tôi giao con nô lệ tôi cho ông, mà từ khi mang thai nó xem thường tôi. Hãy để CHÚA phân xử xem ai phải, ông hay tôi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Anplas teb hais tias, “Nws yog koj tus ntxhais qhev uas koj tswjhwm, koj cia li ua rau nws raws li koj pom zoo.” Ces Xalais thiaj li tsimtxom Hankas heev, Hankas thiaj li khiav lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Áp-ram đáp cùng Sa-rai rằng: Nầy, con đòi đó ở trong tay ngươi, phân xử thể nào, mặc ý ngươi cho vừa dạ. Đoạn, Sa-rai hành hạ A-ga, thì nàng trốn đi khỏi mặt người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Áp-ram nói với Sa-rai: “Kìa, đứa tớ gái đó ở trong tay bà, bà muốn xử thế nào tùy ý.” Sa-rai hành hạ A-ga khiến nàng phải trốn khỏi bà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Áp-ram nói với Sa-rai, “Kìa, nữ tỳ của em đang ở trong tay em. Em muốn làm gì với nó thì làm.” Sa-rai bèn đối xử cay nghiệt với Ha-ga; nàng đành phải bỏ bà chủ của nàng mà trốn đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng Áp-ram đáp: “Đầy tớ gái của bà ở trong tay bà, bà muốn làm gì thì làm!” Sa-rai hành hạ A-ga, nàng bỏ chủ trốn đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng Áp-ram bảo Sa-rai, “Em là chủ của con nô lệ. Muốn xử sao đối với nó cũng được tùy ý.” Sa-rai liền hành hạ Ha-ga nên Ha-ga bỏ trốn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Tus TSWV tus timtswv los ntsib Hankas rau ntawm ib tug dej txhawv uas nyob hauv tiaj suabpuam ntawm txojkev uas mus rau hauv lub nroog Sules

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng thiên sứ của Đức Giê-hô-va thấy nàng ở trong đồng vắng gần bên suối nước, nơi mé đường đi về Su-rơ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Thiên sứ của Đức Giê-hô-va gặp nàng bên một suối nước trong hoang mạc, cạnh con đường đi về Su-rơ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Thiên Sứ của CHÚA thấy nàng đang ở bên một dòng suối trong đồng hoang, tức bên suối trên con đường đi đến Su-rơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Thiên sứ của CHÚA gặp A-ga bên suối giữa sa mạc, trên đường đi Shu-rơ,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Thiên sứ của CHÚA thấy Ha-ga ngồi bên giếng nước trong sa mạc, nơi con đường dẫn đến Su-rơ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8thiab nug hais tias, “Hankas uas yog Xalais tus ntxhais qhev, koj tuaj dabtsi ntawm no thiab koj yuav mus qhov twg?”Hankas teb hais tias, “Twb yog kuv khiav Xalais uas yog kuv tus tswv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8thì hỏi rằng: Hỡi A-ga, đòi của Sa-rai, ngươi ở đâu đến, và sẽ đi đâu? Nàng thưa rằng: Tôi lánh xa mặt Sa-rai, chủ tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8và hỏi: “Nầy A-ga, tớ gái của Sa-rai, ngươi từ đâu đến, và định sẽ đi đâu?” Nàng thưa: “Tôi trốn khỏi Sa-rai, bà chủ tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Thiên Sứ nói với nàng, “Hỡi Ha-ga nữ tỳ của Sa-rai, ngươi từ đâu đến đây, và ngươi tính sẽ đi đâu?Nàng đáp, “Con bỏ bà chủ của con là Sa-rai mà trốn đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8và hỏi: “Này A-ga, đầy tớ của Sa-rai, chị từ đâu đến đây, và chị định đi đâu?” Nàng đáp: “Tôi đi trốn Sa-rai, bà chủ tôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thiên sứ hỏi, “Ha-ga, nô lệ của Sa-rai, cô từ đâu đến đây? Cô định đi đâu?”Ha-ga đáp, “Tôi chạy trốn khỏi chủ tôi là Sa-rai.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Tus timtswv hais tias, “Koj cia li rov qab mus cuag Xalais, thiab ua nws tus ntxhais qhev xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Thiên sứ của Đức Giê-hô-va dạy nàng rằng: Ngươi hãy trở về chủ ngươi, và chịu lụy dưới tay người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Thiên sứ của Đức Giê-hô-va bảo nàng: “Ngươi hãy trở về với chủ ngươi, và chịu lụy dưới tay bà ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Thiên Sứ của CHÚA nói với nàng, “Hãy trở về với bà chủ của ngươi và thuận phục dưới tay bà ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thiên sứ của CHÚA bảo: “Chị hãy về với bà chủ và chịu phục dưới tay bà đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Thiên sứ của CHÚA bảo, “Cô hãy trở về với chủ và phục tùng bà ấy.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Ces tus timtswv rov hais ntxiv tias, “Kuv yuav pub rau koj muaj xeebntxwv coob heev, kom tsis muaj leejtwg yuav suav txheeb li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Thiên sứ của Đức Giê-hô-va lại phán rằng: Ta sẽ thêm dòng dõi ngươi nhiều, đông đảo đến đỗi người ta đếm không đặng nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Thiên sứ của Đức Giê-hô-va còn nói: “Ta sẽ làm cho dòng dõi ngươi tăng gấp bội, đông đến nỗi không thể đếm được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Thiên Sứ của CHÚA lại nói tiếp với nàng, “Ta sẽ làm cho dòng dõi ngươi trở nên đông đúc, đông đến nỗi không thể đếm hết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thiên sứ của CHÚA lại nói: “Ta sẽ làm cho dòng dõi chị gia tăng đông đảo đến nỗi không ai đếm được.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thiên sứ tiếp, “Tôi sẽ làm cho dòng dõi cô đông đến nỗi không thể đếm được.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Koj yuav yug tau ib tug tub, thiab koj yuav tis nws lub npe hu ua Yisamayees, rau qhov tus TSWV twb hnov koj lub suab quaj vim koj txojkev txomnyem siab lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Lại phán rằng: Nầy, ngươi đương có thai, sẽ sanh một trai, đặt tên là Ích-ma-ên; vì Đức Giê-hô-va có nghe sự sầu khổ của ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thiên sứ lại nói:“Nầy, ngươi đang mang thai và sẽ sinh một trai,Hãy đặt tên nó là Ích-ma-ên,Vì Đức Giê-hô-va đã lắng nghe tiếng kêu than của ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Thiên Sứ của CHÚA lại nói với nàng,“Bây giờ ngươi đang có thai,Ngươi sẽ sinh một con trai,Hãy đặt tên cho nó là Ích-ma-ên, Bởi vì CHÚA đã nghe rõ nỗi khổ của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Chị đang có thai Và sẽ sinh con trai, Chị hãy đặt tên cho nó là Ích-ma-ênVì CHÚA đã đoái thương cảnh khốn khổ của chị.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thiên sứ tiếp,“Cô hiện đang mang thai.Cô sẽ sinh con trai.Hãy đặt tên nó là Ích-ma-ênvì CHÚA đã nghe biết cô bị ngược đãi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Tiamsis koj tus tub yuav ua lub neej li tus neesluav qus, nws yuav tawmtsam txhua leej txhua tus, thiab txhua leej txhua tus yuav tawmtsam nws. Nws yuav ua neeg twmzeej tsis nrog kwvtij nyob ua ke.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đứa trẻ đó sẽ như một con lừa rừng: tay nó sẽ địch cùng mọi người, và tay mọi người địch lại nó. Nó sẽ ở về phía đông, đối mặt cùng hết thảy anh em mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đứa trẻ đó sẽ như một con lừa rừng,Tay nó sẽ chống lại mọi người,Và tay mọi người chống lại nó.Nó sẽ ở trong thế đối nghịch với tất cả anh em mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ðứa con ngươi rồi sẽ như một con lừa rừng, Nó sẽ đưa tay ra chống lại mọi người,Và tay của mọi người sẽ chống lại nó;Nó sẽ sống đối nghịch với tất cả các em nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Con trai chị sẽ như một con lừa rừng, Cánh tay nó sẽ chống mọi người Và mọi người chống lại nó, Và nó sẽ sống đối nghịch Với tất cả anh em nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ích-ma-ên sẽ giống như con lừa hoang.Nó sẽ chống lại mọi người,còn mọi người cũng sẽ chống nó.Nó sẽ tấn công tất cả các anh em mình.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Hankas xav hais tias, “Puas yog kuv pom Vajtswv tiag, thiab kuv tseem muaj sia nyob qhia txog zaj no?” Yog li ntawd, nws thiaj tis npe rau tus TSWV uas nrog nws hais lus ntawd tias, “Vajtswv Tus Uas Pom Tau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nàng gọi Đức Giê-hô-va mà đã phán cùng mình, danh là “Đức Chúa Trời hay đoái xem,” vì nàng nói rằng: Chính tại đây, tôi há chẳng có thấy được Đấng đoái xem tôi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nàng gọi Đức Giê-hô-va, Đấng đã phán với mình, là “Đức Chúa Trời đoái xem,” vì nàng nói: “Chẳng phải chính nơi nầy tôi đã thấy Đấng đoái xem tôi sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Ha-ga gọi danh CHÚA, Ðấng đã phán với nàng, là “ÐỨC CHÚA TRỜI, ÐẤNG THẤY TÔI,” vì nàng nói, “Phải chăng ở nơi đây tôi đã được nhìn thấy Ðấng đã thấy tôi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

13A-ga gọi CHÚA, Đấng phán dạy nàng là “Đức Chúa Trời thấy rõ,” vì nàng nói: “Bây giờ, tôi đã thấy Chúa là Đấng đoái xem tôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cô nô lệ đặt tên cho CHÚA, Đấng đã nói chuyện cùng mình. Cô bảo, “Ngài là ‘Thượng Đế, Đấng nhìn thấy tôi,’” vì cô tự nhủ, “Phải chăng tôi đã nhìn thấy Thượng Đế, mà vẫn còn sống?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Vim li ntawd, neeg thiaj hu lub qhovtshij uas nyob nruab nrab ntawm Kades thiab Npeledis hais tias, “Tus uas pom kuv thiab tus uas muaj Sia Nyob Lub Qhovtshij.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bởi cớ ấy, người ta gọi cái giếng nầy ở về giữa khoảng của Ca-đe và Bê-re, là giếng La-chai-Roi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì thế, giếng nầy được gọi là giếng La-chai Roi, nằm giữa Ca-đe và Bê-re.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Vì thế người ta đã gọi giếng đó là Giếng La-khai Roi. Giếng ấy nằm ở giữa khoảng Ca-đe và Bê-rết.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì thế, nàng đặt tên suối nước là “Bê-la-cha-roi.” Dòng suối ấy chảy giữa Ca-đê và Bê-rết.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ở đó có cái giếng, nằm giữa Ka-đe và Bê-rết, giếng đó mang tên Bia-la-hai-roi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Hankas yug tau ib tug tub rau Anplas, thiab Anplas tis tus tub ntawd lub npe hu ua Yisamayees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Rồi nàng A-ga sanh được một con trai; Áp-ram đặt tên đứa trai đó là Ích-ma-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15A-ga sinh cho Áp-ram một con trai, và Áp-ram đặt tên con trai đó là Ích-ma-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Ha-ga sinh cho Áp-ram một con trai. Áp-ram đặt tên cho con trai ông do Ha-ga sinh ra là Ích-ma-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nàng sinh cho Áp-ram một con trai, ông đặt tên con là Ích-ma-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ha-ga sinh một trai cho Áp-ram. Áp-ram đặt tên nó là Ích-ma-ên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Lub sijhawm ntawd Anplas hnubnyoog muaj yim caum rau xyoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vả lại, khi A-ga sanh Ích-ma-ên cho Áp-ram, thì Áp-ram đã được tám mươi sáu tuổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi A-ga sinh Ích-ma-ên cho Áp-ram thì Áp-ram đã được tám mươi sáu tuổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Áp-ram được tám mươi sáu tuổi khi Ha-ga sinh Ích-ma-ên cho Áp-ram.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Áp-ram đã được tám mươi sáu tuổi khi A-ga sinh Ích-ma-ên cho ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi Ha-ga sinh Ích-ma-ên thì Áp-ram được tám mươi sáu tuổi.