So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơdang dua čô ling jang anŭn nao truh pơ plei Sedôm klăm anŭn, Lot hlak dŏ be̱r ƀơi amăng ja̱ng plei. Tơdang ñu ƀuh ƀing ling jang anŭn, ñu tơgŭ nao čơkă ƀing gơ̆ laih anŭn bon kơkuh ƀô̆ ñu sŏ̱ lŏn ƀơi anăp ƀing gơ̆,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lối chiều, hai thiên sứ đến Sô-đôm; lúc đó, Lót đương ngồi tại cửa thành. Khi Lót thấy hai thiên sứ đến, đứng dậy mà đón rước và sấp mình xuống đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Chiều tối, hai thiên sứ đến Sô-đôm; lúc đó Lót đang ngồi tại cổng thành. Khi thấy hai thiên sứ đến, Lót đứng dậy tiếp đón và quỳ sấp mặt xuống đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Hai thiên sứ đến Sô-đôm vào khoảng chiều tối, lúc ấy Lót đang ngồi ở cổng Thành Sô-đôm. Khi Lót thấy họ, ông đứng dậy tiến ra nghênh đón họ và sấp mặt xuống đất trước mặt họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Chiều tối, hai thiên sứ đến thành Sô-đôm, Lót đang ngồi tại cổng thành. Thấy khách đến, Lót đứng dậy nghênh đón, ông cúi lạy mặt sát đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hai thiên sứ đến Xô-đôm vào lúc chiều tối, khi Lót đang ngồi nơi cửa thành. Nhìn thấy họ, Lót đứng dậy đến trước mặt cúi mọp xuống đất để chào.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2hăng laĭ, “Ơ ƀing khua hơi, rơkâo ƀing ih wĕh mŭt nao pơ sang kâo bĕ tui anŭn kâo či djru ƀing ih. Ƀing ih dưi rao tơkai hăng pơdơi mlam pơ anŭn. Mơguah ưm pơgi, ƀing ih dưi tơgŭ laih anŭn nao ƀơi jơlan ƀing ih dơ̆ng.” Samơ̆ ƀing gơñu laĭ glaĭ, “Ơ ơh, ƀing gơmơi či pĭt mlam ƀơi anih suĕk plei anai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người thưa rằng: Nầy, lạy hai chúa, xin hãy đến ở nhà của kẻ tôi tớ, và hãy nghỉ đêm tại đó. Hai chúa hãy rửa chân, rồi sáng mai thức dậy lên đường. Hai thiên sứ phán rằng: Không, đêm nầy ta sẽ ở ngoài đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ông nói: “Thưa quý ngài, xin mời quá bước đến nhà của đầy tớ quý ngài, nghỉ đêm và rửa chân, rồi sáng mai quý ngài có thể dậy sớm lên đường.” Nhưng hai thiên sứ đáp: “Không, đêm nay chúng tôi sẽ ở ngoài phố.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Ông nói, “Thưa các ngài, mời các ngài đến nhà tôi để qua đêm và rửa chân; rồi ngày mai các ngài có thể dậy sớm, tiếp tục cuộc hành trình.” Họ đáp, “Không. Chúng tôi sẽ nghỉ đêm ở khu công cộng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Lót mời: “Thưa hai ngài, kính mời hai ngài đến nhà tôi rửa chân nghỉ tạm đêm nay. Sáng mai, hai ngài có thể dậy sớm lên đường!” Hai vị khách đáp: “Không, tối nay chúng tôi sẽ ở ngoài đường!”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Lót thưa, “Xin mời các ngài vào nhà tôi nghỉ đêm. Các ngài sẽ rửa chân rồi ngày mai hãy lên đường.”Các thiên sứ đáp, “Không, đêm nay chúng tôi sẽ ngủ ngoài công viên thành phố.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Samơ̆ Lot ăt dŏ pơtrŭt ƀing gơ̆ laih anŭn hơnăl tuč ƀing gơ̆ tŭ ư nao pơ sang Lot yơh. Lot pơkra gơnam ƀơ̆ng huă kơ ƀing gơ̆, ŏm pơkra ƀañ tơpŭng ƀu hơmâo tơpơi. Giŏng kơ pơkra, ƀing gơñu ƀơ̆ng huă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhưng Lót cố mời cho đến đỗi hai thiên sứ phải đi lại vào nhà mình. Người dâng một bữa tiệc, làm bánh không men, và hai thiên sứ bèn dùng tiệc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Lót hết sức nài ép nên hai thiên sứ phải ghé vào nhà ông. Lót dọn tiệc, nướng bánh không men, và hai thiên sứ dùng bữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Nhưng ông tha thiết nài nỉ họ đến nỗi họ bằng lòng đổi ý và đến nghỉ đêm ở nhà ông. Ông dọn tiệc đãi họ. Ông nướng bánh không men đãi họ, và họ đã dùng bữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Lót hết sức nài nỉ nên hai vị khách đi với ông về nhà. Lót dọn bữa cho họ, ông nướng bánh không men và họ ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng Lót năn nỉ quá nên họ bằng lòng vào nhà. Lót dọn bữa ăn cho họ. Ông nướng bánh mì không men, rồi họ ăn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Hlâo kơ ƀing gơñu nao pĭt, abih bang ƀing đah rơkơi mơ̆ng rĭm anih amăng plei Sedôm, hlak ai laih anŭn tha, dŏ jum dar sang Lot.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hai thiên sứ chưa đi nằm, mà các người nam ở Sô-đôm, từ trẻ đến già, tức cả dân, đều chạy đến bao chung quanh nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng khi hai thiên sứ chưa đi nghỉ thì những người đàn ông thành Sô-đôm, mọi người từ trẻ đến già, không thiếu một ai, đã đến bao vây nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Nhưng trước khi họ đặt lưng xuống nằm nghỉ, những người nam trong thành, tức những người nam ở Sô-đôm, cả già lẫn trẻ, mọi người ở khắp nơi trong thành, kéo đến bao vây nhà ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Trước khi họ đi ngủ, những người đàn ông Sô-đôm từ trẻ đến già khắp trong thành phố đến vây quanh nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trước khi họ đi ngủ thì toàn thể đàn ông trong thành Xô-đôm, từ già đến trẻ, kéo đến bao vây nhà Lót.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ƀing gơñu ur nao kơ Lot, “Pơpă ƀing tuai đah rơkơi jing ƀing rai pơ sang ih mơmŏt anai lĕ? Ba rai ƀing gơñu pơ ƀing gơmơi bĕ, tui anŭn ƀing gơmơi dưi đih hrŏm hăng ƀing gơñu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bọn đó gọi Lót mà hỏi rằng: Những khách đã vào nhà ngươi buổi chiều tối nay ở đâu? Hãy dẫn họ ra đây, hầu cho chúng ta được biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúng gọi Lót ra và hỏi: “Những người khách vào nhà ông tối nay đang ở đâu? Hãy dẫn họ ra đây để chúng tôi ăn nằm với họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Họ gọi Lót ra và nói với ông, “Mấy người đàn ông vừa đến nhà ông tối nay đâu? Hãy đem họ ra đây cho chúng tôi, để chúng tôi biết họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chúng gọi Lót ra hỏi: “Hai người khách vào nhà anh khi tối ở đâu? Đem họ ra cho chúng ta ngủ với họ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Họ gọi Lót, “Ê, hai người mới đến nhà anh đêm nay đâu? Mang họ ra đây để chúng ta ăn nằm với họ.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Lot tơbiă nao gah rơngiao kiăng kơ bưp ƀing gơñu laih anŭn krư̆ hĭ bah amăng gah rŏng ñu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Lót bèn ra đến cùng dân chúng ở ngoài cửa, rồi đóng cửa lại,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Lót ra ngoài gặp chúng, đóng cửa lại sau lưng mình,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Lót đi ra gặp họ; ông khóa chặt cửa lại sau lưng,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Lót ra khỏi nhà, đóng sập cửa sau lưng,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Lót bước ra ngoài gặp họ, rồi đóng cửa nhà sau lưng mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7hăng laĭ, “Ƀu djơ̆ ôh, Ơ ƀing gơyut kâo ăh. Anăm ngă kơ tơlơi sat ƀai anai ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7và nói cùng họ rằng: Nầy, tôi xin anh em đừng làm điều ác đó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7và nói: “Xin anh em đừng làm điều gian ác đó!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 rồi nói, “Thưa anh em, tôi năn nỉ anh em, xin anh em đừng làm chuyện ác đức đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

7rồi van nài họ: “Anh em ơi, đừng làm điều ác đó!

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ông bảo, “Không được, anh em ơi! Chớ có làm việc ác nầy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Anai nê, kâo hơmâo dua čô ană đah kơmơi jing ƀing aka dŏ hrŏm hăng đah rơkơi ôh. Brơi kâo ba ƀing gơñu tơbiă kơ ƀing gih bĕ laih anŭn ƀing gih či ngă kơ ƀing gơñu hăng tơlơi ƀing gih kiăng. Samơ̆ anăm ngă hơget ôh kơ ƀing mơnuih anai, yuakơ ƀing gơñu hơmâo rai dŏ laih gah yŭ kơ tơlơi wai lăng sang anŏ kâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đây, tôi sẵn có hai con gái chưa chồng, tôi sẽ đưa chúng nó cho anh em, rồi mặc tình anh em tính làm sao tùy ý; miễn đừng làm chi hại cho hai người kia; vì cớ đó, nên họ đến núp bóng mái nhà tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đây tôi có hai con gái chưa chồng, để tôi trao chúng cho anh em, tùy anh em muốn làm gì thì làm. Nhưng đừng làm bất cứ điều gì với hai người kia, vì họ đã đến tá túc dưới bóng mái nhà tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Nầy, tôi có hai con gái vẫn còn trinh; để tôi đem chúng ra cho anh em; anh em muốn làm gì với chúng thì làm; chỉ xin anh em đừng làm gì đối với hai vị khách nầy, vì họ đã đến nương náu dưới mái nhà tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đây tôi có hai con gái còn trinh, để tôi dẫn chúng ra cho anh em muốn làm gì mặc ý. Nhưng xin đừng động đến hai ông khách của tôi, vì họ đến tá túc dưới mái nhà tôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nầy, tôi có hai đứa con gái còn trinh trắng, chưa hề ngủ với đàn ông nào. Tôi sẽ đưa chúng nó cho các anh em. Các anh em làm gì cũng được, nhưng xin anh em chớ đụng đến hai người nầy. Họ đã đến nhà tôi. Tôi có bổn phận phải bảo vệ họ.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Samơ̆ ƀing gơñu laĭ glaĭ, “Wĕh đuaĭ bĕ mơ̆ng anai!” Laih anŭn ƀing gơñu laĭ hăng tơdruă gơñu, “Mơnuih anai rai pơ anai kar hăng sa čô tuai đôč laih anŭn ră anai ñu kiăng jing pô phat kơđi kơ ƀing ta!” Giŏng anŭn, ƀing gơñu laĭ kơ Lot, “Ƀing gơmơi či ngă brơi kơ ih răm hloh kơ ƀing gơñu yơh!” Tui anŭn, ƀing gơñu tơlư̆ hĭ Lot laih anŭn blŭng nao kiăng kơ pơrai hĭ bah amăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bọn dân chúng nói rằng: Ngươi hãy tránh chỗ khác! Lại tiếp rằng: Người nầy đến đây như kẻ kiều ngụ, lại muốn đoán xét nữa sao! Vậy, thôi! chúng ta sẽ đãi ngươi bạc tệ hơn hai khách kia. Đoạn, họ lấn ép Lót mạnh quá, và tràn đến đặng phá cửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bọn chúng hét: “Tránh chỗ khác! Tên nầy đến tạm cư ở đây mà nay lại muốn làm quan tòa sao! Chúng ta sẽ xử ngươi còn tệ hơn hai người kia nữa.” Rồi chúng xô mạnh Lót và xông đến phá cửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Nhưng chúng đáp, “Tránh qua một bên.” Rồi chúng nói, “Tên nầy là kiều dân đến đây sinh sống, mà bây giờ lại lên giọng dạy đời sao! Chúng tôi sẽ đối xử với ông tệ hơn hai người lạ kia cho biết.” Nói xong chúng xông đến, xô Lót qua một bên, tiến gần đến cửa, định phá cửa xông vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng họ đáp lại: “Tránh ra! Tên này đến kiều ngụ mà nay dám giở giọng quan tòa! Ta phải xử tội mày nặng hơn hai người kia.” Chúng xông lên, ép mạnh Lót, tiến gần cửa để đập cửa ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Bọn đàn ông vây quanh nhà Lót đáp, “Đi chỗ khác!” Rồi chúng bảo nhau, “Thằng Lót nầy đến ở thành phố chúng ta như kiều dân mà bây giờ còn dám lên mặt dạy chúng ta nữa à?” Rồi chúng bảo Lót, “Chúng tôi sẽ xử với anh còn tệ hơn với hai người nầy.” Chúng bắt đầu xô ông và định xông tới phá cửa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Samơ̆ ƀing tuai gah lăm sang yơr tơbiă tơngan hăng dui Lot mŭt hĭ amăng sang laih anŭn krư̆ hĭ bah amăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng hai thiên sứ giơ tay ra, đem Lót vào nhà, và đóng cửa lại,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng hai thiên sứ giơ tay ra kéo Lót vào nhà, đóng cửa lại,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Nhưng hai vị khách từ trong nhà đưa tay ra kéo Lót vào nhà, rồi đóng cửa lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng hai khách đưa tay kéo Lót vào nhà, đóng sập cửa lại,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng hai người ở nhà Lót mở cửa lôi ông vào, và đóng ập cửa lại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Giŏng anŭn, ƀing gơñu pơbum hĭ mơta abih bang ƀing mơnuih ƀơi gah rơngiao kơ bah amăng anŭn, čơdơ̆ng mơ̆ng ƀing hlak ai truh kơ ƀing tha, yuakơ anŭn yơh ƀing gơñu ƀu dưi hơduah ƀuh bah amăng ôh wơ̆t tơdah ƀing gơñu gir biă mă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11đoạn, hành phạt bọn dân chúng ở ngoài cửa, từ trẻ đến già, đều quáng lòa mắt, cho đến đỗi tìm cửa mệt mà không được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11rồi trừng phạt đám đàn ông ở ngoài cửa, từ trẻ đến già đều bị quáng mắt, đến nỗi chúng mệt nhọc tìm cửa mà không được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Ðoạn hai vị ấy đánh phạt bọn đàn ông ở trước cửa nhà, khiến cả nhỏ lẫn lớn đều bị mù, đến nỗi chúng không thể tìm được cửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

11rồi làm cho đám đàn ông đang vây quanh cửa, từ trẻ đến già đều bị mù mắt, kiếm cửa vào không được.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi hai người ấy khiến bọn người ở ngoài cửa bị mù, đến nỗi già trẻ đều lần mò mà không tìm được cửa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Dua čô tuai anŭn laĭ kơ Lot, “Ih hơmâo mơ̆ ƀing hlơi pơ anai jing ƀing ană đah rơkơi đah kơmơi ih, ƀing han ih ƀôdah hlơi kơnung djuai ih dơ̆ng amăng plei anai jing ƀing lŏm kơ ih? Ba đuaĭ hĭ ƀing gơñu mơ̆ng anai bĕ,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hai thiên sứ bèn hỏi Lót rằng: Ngươi còn có ai tại đây nữa chăng? Rể, con trai, con gái và ai trong thành thuộc về ngươi, hãy đem ra khỏi hết đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hai thiên sứ hỏi Lót: “Ngươi còn có ai khác ở đây nữa không? Con rể, con trai, con gái và bất cứ ai trong thành có liên hệ với ngươi, hãy đưa tất cả ra khỏi nơi nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Hai vị khách nói với Lót, “Ngươi còn ai ở đây không? Con rể, con trai, con gái, hay bất cứ người nào thuộc về ngươi trong thành nầy, hãy đem họ ra khỏi thành ngay,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Hai khách hỏi Lót: “Gia đình ngươi còn có ai khác nữa không? Con rể, con trai, con gái và người nào khác trong thành thuộc về ngươi, hãy đem hết họ ra khỏi đây.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hai người hỏi Lót, “Anh còn có thân nhân nào nữa trong thành nầy không? Anh có con rể, con trai, con gái hay bà con nào nữa không? Nếu có thì bảo họ phải rời thành ngay,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13yuakơ ƀing gơmơi či pơrai hĭ plei anai yơh. Tơlơi phŏng kơđi pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing mơnuih anai jing prŏng biă mă kơ Yahweh, tui anŭn yơh Ñu hơmâo pơkiaŏ rai laih ƀing gơmơi kiăng pơrai hĭ plei anai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chúng ta sẽ hủy diệt chỗ nầy, vì tiếng kêu oan về dân thành nầy đã thấu lên đến Đức Giê-hô-va, nên Ngài sai chúng ta xuống mà hủy diệt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chúng ta sắp hủy diệt chỗ nầy, vì tiếng than oán về dân thành nầy đã thấu đến Đức Giê-hô-va, và Ngài đã sai chúng ta xuống để hủy diệt nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 vì chúng ta sắp hủy diệt thành nầy, bởi tiếng kêu gào nghịch lại dân thành nầy quá lớn trước mặt CHÚA, và CHÚA đã sai chúng ta đến đây để hủy diệt nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chúng ta sắp tiêu diệt thành vì tiếng kêu oán đã thấu đến CHÚA nên Ngài sai chúng ta xuống hủy diệt nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13vì chúng tôi sắp tiêu diệt thành nầy. CHÚA đã nghe những việc độc ác trong thành cho nên Ngài sai chúng tôi đến để tiêu diệt thành.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Tui anŭn, Lot tơbiă nao pơhiăp hăng ƀing han ñu, jing ƀing hơmâo djă̱ kong laih hăng ană ñu. Ñu laĭ, “Jač amač đuaĭ tơbiă mơ̆ng anih anai bĕ, yuakơ Yahweh jĕ či pơrai hĭ plei anai laih!” Samơ̆ ƀing han Lot pơmĭn ñu kơnơ̆ng pơhiăp ngor đôč.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Lót bèn đi ra và nói cùng rể đã cưới con gái mình rằng: Hãy chỗi dậy, đi ra khỏi chốn nầy, vì Đức Giê-hô-va sẽ hủy diệt thành. Nhưng các chàng rể tưởng người nói chơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy Lót đi ra nói với các chàng rể sắp cưới con gái mình: “Hãy mau ra khỏi nơi nầy, vì Đức Giê-hô-va sắp hủy diệt thành.” Nhưng các chàng rể tưởng ông nói đùa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Vậy Lót ra đi và báo cho các con rể tương lai của ông, tức những người sắp cưới các con gái ông, “Hãy đứng dậy và ra khỏi nơi nầy, vì CHÚA sắp hủy diệt thành.” Nhưng các con rể tương lai của ông cho rằng ông nói đùa.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Lót chạy ra nói với các rể hứa: “Hãy đứng dậy, rời bỏ chỗ này ngay vì CHÚA sắp tiêu diệt thành này!” Nhưng hai cậu rể tưởng ông nói đùa.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nên Lót đi ra nói với các con rể tương lai, đã hứa hôn với con gái mình rằng, “Hãy mau mau ra khỏi thành nầy, vì CHÚA sắp sửa tiêu diệt nó!” Nhưng họ tưởng Lót nói đùa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tơdang mơguah hlak rai, ƀing ling jang anŭn pơtrŭt Lot tui anai, “Tañ bĕ! Mă bơnai ih laih anŭn dua čô ană đah kơmơi ih anai hăng đuaĭ ƀĕ, huĭdah ih či răm rai tui yơh tơdang plei anai răm rai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đến sáng, hai thiên sứ hối Lót và phán rằng: Hãy thức dậy dẫn vợ và hai con gái ngươi đương ở đây ra, e khi ngươi cũng chết lây về việc hình phạt của thành nữa chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Rạng sáng, hai thiên sứ hối thúc Lót: “Hãy mau dẫn vợ và hai con gái ngươi đang ở đây đi ngay, kẻo ngươi cũng bị chết lây khi thành phố nầy bị trừng phạt chăng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Khi bình minh ló dạng, các thiên sứ thúc giục Lót, “Hãy thức dậy, đem vợ ngươi và hai con gái ngươi ra khỏi đây mau, kẻo các ngươi sẽ bị tiêu diệt lây khi thành bị đoán phạt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Trời gần sáng, hai thiên sứ hối thúc Lót: “Hãy dậy đem vợ và hai con gái ra khỏi đây, kẻo bị tiêu diệt chung với thành này!”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sáng sớm hôm sau các thiên sứ hối thúc Lót. Họ bảo, “Nhanh lên. Mang vợ và hai con gái anh đi ra để các con không bị tiêu diệt khi ta trừng phạt thành nầy.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Tơdang Lot dŏ kơ̆ng kư, ƀing ling jang anai djă̱ tơngan ñu, tơngan bơnai ñu laih anŭn tơngan ƀing ană đah kơmơi ñu dui tơbiă hĭ ƀing gơñu rơnŭk rơnua mơ̆ng plei anai, yuakơ Yahweh pap kơ ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng Lót lần lữa; vì cớ Đức Giê-hô-va thương xót Lót, nên hai thiên sứ nắm lấy tay kéo người, vợ cùng hai con gái người, và dẫn ra khỏi thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bởi lòng thương xót của Đức Giê-hô-va nên trong lúc Lót còn chần chừ, hai thiên sứ đã nắm tay kéo ông, vợ và hai con gái ông ra khỏi thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Nhưng ông cứ lần lữa, nên hai vị ấy phải nắm tay ông, tay vợ ông, và tay hai con gái ông –vì CHÚA muốn bày tỏ lòng thương xót đối với ông– mà đem họ ra, và để họ bên ngoài thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thấy Lót chần chờ, hai thiên sứ nắm tay Lót, vợ và hai con gái kéo ngay ra khỏi thành, vì Chúa thương xót họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng Lót lừng khừng. Cho nên hai người ấy nắm tay Lót, cùng vợ và hai con gái ông, dẫn ra khỏi thành. CHÚA tỏ lòng thương xót đối với Lót và gia đình ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Ƀơi mông dua ling jang anŭn ba ƀing gơ̆ tơbiă đuaĭ, sa čô amăng ling jang laĭ, “Đuaĭ kơdŏp tañ bĕ mơ̆ng anai! Anăm lăng glaĭ ôh laih anŭn anăm dŏ dơ̆ng ƀơi pă ôh amăng dơnung anai! Đuaĭ kơdŏp pơ khul čư̆ adih bĕ huĭdah ih či răm rai hĭ yơh!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vả, khi hai thiên sứ dẫn họ ra khỏi rồi, một trong hai vị nói rằng: Hãy chạy trốn cứu lấy mạng, đừng ngó lại sau và cũng đừng dừng bước lại nơi nào ngoài đồng bằng; hãy chạy trốn lên núi, kẻo phải bỏ mình chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi hai thiên sứ đã dẫn họ ra ngoài rồi, một trong hai vị nói: “Hãy chạy trốn để cứu mạng sống mình, đừng ngó lại đằng sau và cũng đừng dừng lại bất cứ nơi nào ngoài đồng bằng! Hãy chạy trốn lên núi kẻo ngươi phải thiệt mạng chăng!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Khi hai vị ấy đã đem họ ra bên ngoài thành rồi, một vị bảo, “Hãy chạy trốn để cứu mạng. Ðừng quay lại nhìn, hoặc dừng lại nơi nào trong đồng bằng, nhưng hãy mau chạy trốn lên núi, kẻo các người sẽ bị thiêu rụi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi đem ra cách khỏi thành, một vị thiên sứ bảo họ: “Hãy chạy trốn để cứu mạng, đừng ngoảnh lại sau lưng! Đừng dừng lại ở bất cứ chỗ nào dưới đồng bằng, hãy trốn ngay lên núi, kẻo bị tiêu diệt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sau khi mang họ ra khỏi thành rồi một trong hai người bảo, “Hãy chạy cứu mạng mau lên! Chớ ngoái cổ nhìn và đừng dừng lại nơi nào trong thung lũng. Hãy chạy lên núi. Nếu không các con sẽ bị tiêu diệt đó.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Samơ̆ Lot laĭ hăng gơ̆, “Rơkâo pap mơñai, ƀu djơ̆ ôh, Ơ khua kâo hơi!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Lót đáp lại rằng: Lạy Chúa, không được!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Lót nói: “Thưa ngài, không thể được!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Nhưng Lót đáp, “Ôi, thưa ngài, không được đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng Lót nói với họ:

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng Lót năn nỉ một trong hai người đó, “Xin làm ơn đừng bắt tôi đi xa như thế!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Ih hơmâo pơrơđah tơlơi hiam kơ kâo hăng pap brơi kơ tơlơi hơdip kâo. Samơ̆ kâo ƀu dưi đuaĭ kơdŏp pơ khul čư̆ ôh yuakơ gơñu ataih đơi laih anŭn kâo či răm rai yơh hlâo kơ kâo truh pơ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nầy, tôi tớ đã được ơn trước mặt Chúa; Chúa đã tỏ lòng nhân từ rất lớn cùng tôi mà cứu tròn sự sống tôi. Nhưng tôi chạy trốn lên núi không kịp trước khi tai nạn đến, thì tôi phải chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nầy, đầy tớ ngài đã được ơn trước mặt ngài, và ngài đã tỏ lòng nhân từ rất lớn cùng tôi mà bảo toàn mạng sống tôi. Nhưng tôi sợ chưa kịp trốn lên núi thì tai họa đã ập đến và tôi chết mất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Nầy, tôi tớ ngài đã được ơn trước mặt ngài, và ngài đã bày tỏ lòng thương xót lớn lao cứu mạng tôi, nhưng tôi sợ tôi sẽ chạy trốn lên núi không kịp; tai họa thế nào cũng sẽ đuổi kịp tôi, và tôi sẽ bị chết mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

19“Thưa các chúa, kẻ tôi tớ này đã được ơn dưới mắt các chúa, và các ngài đã tỏ sự nhân từ tha mạng cho con, nhưng con sợ chạy trốn lên núi không kịp, tai nạn ập đến và con chết mất.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các ngài đã nhân từ thương xót mà cứu mạng tôi, nhưng tôi không thể chạy lên núi kịp đâu. Thảm họa sẽ chụp bắt tôi, tôi sẽ mất mạng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Pơ adih hơmâo sa boh plei jĕ kiăng kơ đuaĭ nao laih anŭn plei anai jing anet. Brơi kâo đuaĭ kơdŏp pơ anŭn bĕ! Plei anŭn jing kơnơ̆ng plei anet đôč. Tui anŭn, tơlơi hơdip kâo či tơklaih hĭ yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Kìa, thành kia đã nhỏ, lại cũng gần đặng tôi có thế ẩn mình. Ôi! chớ chi Chúa cho tôi ẩn đó đặng cứu tròn sự sống tôi. Thành nầy há chẳng phải nhỏ sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Kìa, đằng kia có một thành nhỏ, lại cũng gần, có thể trốn kịp. Xin ngài cho tôi trốn vào đó, chỉ một thành nhỏ thôi, để mạng sống tôi được bảo toàn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Nầy, có thành kia cũng tương đối gần, tôi có thể chạy đến đó trú ẩn kịp; hơn nữa thành đó cũng chỉ là một thành nhỏ. Xin cho tôi chạy đến đó trú ẩn để bảo tồn mạng sống, vì đó chỉ là một thành nhỏ, phải không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Kìa, đàng kia có một thành nhỏ, không xa mấy. Xin cho con đến ẩn náu trong thành đó, ấy là một thành nhỏ. Như thế, con mới được bảo toàn mạng sống!”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Kia có cái thành nhỏ không xa lắm. Xin cho tôi chạy đến đó. Vì là thành nhỏ, chắc tôi được an toàn.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Ling jang anŭn pơhiăp hăng gơ̆, “Sĭt yơh, Kâo či ngă tui tơlơi rơkâo anai mơ̆n; Kâo ƀu či pơrai hĭ ôh plei ih laĭ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Thiên sứ phán rằng: Đây, ta ban ơn nầy cho ngươi nữa, sẽ không hủy diệt thành của ngươi đã nói đó đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Thiên sứ đáp: “Được, ta chấp nhận lời cầu xin nầy, và ta sẽ không hủy diệt thành mà ngươi vừa nói đó đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Vị ấy đáp với ông, “Thôi được, ta ban cho ngươi thêm ân huệ đó. Ta sẽ không hủy diệt thành ngươi nói đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Thiên sứ đáp: “Được, ta chấp thuận lời yêu cầu của con, không tiêu diệt thành nhỏ đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Thiên sứ bảo Lót, “Được, ta cho phép anh. Ta sẽ không tiêu diệt thành đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Samơ̆ đuaĭ kơdŏp nao pơ anŭn tañ bĕ, yuakơ Kâo ƀu dưi ngă hơget ôh tơl ih mŭt laih amăng plei anet anŭn.” (Anŭn yơh jing tơhơnal tơlơi arăng iâu kơ plei anŭn Zôar, yuakơ Lot iâu plei anŭn jing plei anet).

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Mau mau hãy lại ẩn đó, vì ta không làm chi được khi ngươi chưa vào đến nơi. Bởi cớ ấy, nên người ta gọi tên thành nầy là Xoa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Hãy nhanh chóng trốn vào đó đi, vì ta không thể làm gì được khi ngươi chưa vào đến nơi.” Vì vậy, thành nầy được gọi là Xoa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Hãy mau mau chạy đến đó trú ẩn ngay, vì ta sẽ không làm chi được cho đến khi ngươi vào thành ấy.” Vì vậy thành ấy được gọi là Xô-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Chạy trốn vào đó nhanh lên, vì ta không hành động được cho đến khi con vào thành đó.” Do đó thành này được người ta gọi là Xoa, nghĩa là “Thành nhỏ”.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng phải chạy nhanh đến đó vì chúng tôi không thể tiêu diệt Xô-đôm trước khi anh đã đến đó an toàn.” (Thành đó tên là Xoa vì nó nhỏ.)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Tơdang Lot truh laih pơ Zôar, yang hrơi hlak ƀlĕ rai gah ngŏ̱ kơ lŏn tơnah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Khi mặt trời mọc lên khỏi đất, thì Lót vào đến thành Xoa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Khi mặt trời vừa mọc lên khỏi mặt đất thì Lót vào đến thành Xoa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Khi mặt trời mọc lên khỏi mặt đất thì Lót đã vào trong Thành Xô-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Mặt trời vừa mọc, Lót chạy đến nơi, vào thành Xoa.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi mặt trời vừa mọc thì Lót cũng vừa đến Xoa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Giŏng anŭn, Yahweh pơhơjan trŭn apui kơsum ƀơi plei Sedôm laih anŭn Gomôrrah; apui kơsum anŭn rai mơ̆ng Yahweh pơ khul tal adai adih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đoạn, Đức Giê-hô-va giáng mưa diêm sanh và lửa từ nơi Ngài trên trời sa xuống Sô-đôm và Gô-mô-rơ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đức Giê-hô-va khiến mưa lưu huỳnh và lửa của Đức Giê-hô-va từ trời trút xuống Sô-đôm và Gô-mô-rơ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Bấy giờ CHÚA trút đổ mưa diêm sinh và lửa từ trời, nơi CHÚA ngự, xuống trên Sô-đôm và Gô-mô-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

24CHÚA lập tức cho mưa diêm sinh và lửa từ trời đổ xuống thiêu đốt Sô-đôm, Gô-mô-rơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

24CHÚA giáng mưa lửa diêm sinh từ trời xuống trên Xô-đôm và Gô-mô-rơ,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Tui anŭn yơh, ñu hơmâo pơrai hĭ hơdôm plei anŭn hăng abih bang dơnung pơ anŭn, wơ̆t hăng abih bang ƀing hơdip amăng hơdôm plei anŭn laih anŭn añăm tăm čăt amăng dơnung anŭn mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25hủy diệt hai thành nầy, cả đồng bằng, hết thảy dân sự cùng các cây cỏ ở nơi đất đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25hủy diệt hai thành nầy, cả vùng đồng bằng, cùng với tất cả cư dân trong thành và mọi cây cỏ mọc trên đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Ngài hủy diệt các thành ấy, luôn cả vùng đồng bằng, với tất cả dân chúng trong các thành ấy, và mọi thứ cây cỏ mọc trên mặt đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vậy Ngài tiêu hủy các thành và toàn thể đồng bằng luôn cả mọi người sống trong các thành và cây cỏ trên đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

25đốt cháy tiêu hai thành đó. Ngài cũng tiêu diệt toàn thung lũng Giô-đanh, hủy diệt mọi người trong các thành đó, luôn cả cây cối vùng ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Samơ̆ bơnai Lot đuaĭ tui gah rŏng Lot laih anŭn tơdang ñu lăng glaĭ, ñu jing hĭ sa ƀĕ tơpơ̆ng hra.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nhưng vợ của Lót quay ngó lại đằng sau mình, nên hóa ra một tượng muối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nhưng vợ của Lót ngoảnh nhìn lại đằng sau nên biến thành một tượng muối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Nhưng vợ của Lót, chạy sau lưng ông, quay nhìn lại đằng sau, và bà đã bị biến thành một tượng muối.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nhưng vợ Lót ngoảnh nhìn lại phía sau và bị biến thành tượng muối.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ngay lúc đó vợ Lót quay lại nhìn, nên bà liền biến thành cột muối.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Mơguah ưm amăng hrơi tŏ tui, Abraham tơbiă hăng nao pơ anih ñu hơmâo dŏ dơ̆ng laih ƀơi anăp Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Áp-ra-ham dậy sớm, đi đến nơi mà người đã đứng chầu Đức Giê-hô-va,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Sáng hôm sau, Áp-ra-ham dậy sớm và đi đến chỗ mà ông đã đứng chầu Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Sáng sớm hôm sau Áp-ra-ham đến nơi ông đã đứng trước mặt CHÚA

Bản Dịch Mới (NVB)

27Sáng hôm sau, Áp-ra-ham thức dậy đi ra chỗ ông đứng với CHÚA hôm qua.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Sáng sớm hôm sau Áp-ra-ham dậy, đi đến nơi ông đã đứng trước mặt CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Ñu lăng trŭn nao pơ plei Sedôm laih anŭn Gomôrrah; ñu ăt lăng nao abih bang anih amăng dơnung anŭn laih anŭn ñu ƀuh asăp apui kơhŭl đĭ mơ̆ng anih lŏn anŭn kar hăng asăp apui kơsum prŏng biă mă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28ngó về hướng Sô-đôm và Gô-mô-rơ, cùng khắp xứ ở đồng bằng, thì thấy từ dưới đất bay lên một luồng khói, như khói của một lò lửa lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ông nhìn về hướng Sô-đôm và Gô-mô-rơ, và khắp vùng đồng bằng, thì thấy một luồng khói từ dưới đất bốc lên như khói của một lò lửa lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 và ngước mắt nhìn xuống hướng Sô-đôm và Gô-mô-ra, cùng tất cả miền đồng bằng ở đó; và kìa, ông thấy khói trong xứ bốc lên nghi ngút như khói của một lò lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Ông nhìn xuống hướng Sô-đôm, Gô-mô-rơ và toàn vùng đồng bằng, ông thấy khói bốc lên như khói của lò lửa lớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nhìn về hướng Xô-đôm và Gô-mô-rơ và toàn thung lũng Giô-đanh, ông thấy khói từ dưới đất bốc lên giống như khói của lò lửa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Tui anŭn, tơdang Ơi Adai pơrai hĭ hơdôm plei amăng dơnung anŭn, Ñu ƀu wơr ôh kơ Abraham, laih anŭn Ñu ba tơbiă hĭ Lot mơ̆ng tơlơi răm rai anŭn hơmâo pơrai hĭ laih hơdôm plei jing anih Lot hơmâo hơdip laih hlâo kơ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vả, khi Đức Chúa Trời hủy diệt các thành nơi đồng bằng, tức là thành Lót ở, thì nhớ đến Áp-ra-ham, cứu Lót ra khỏi chốn phá tan đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khi Đức Chúa Trời hủy diệt các thành trong đồng bằng, nơi Lót đang ở, Ngài nhớ đến Áp-ra-ham nên đã cứu Lót ra khỏi cuộc tàn phá đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Như vậy Ðức Chúa Trời đã hủy diệt các thành trong vùng đồng bằng, nhưng Ðức Chúa Trời đã nhớ lại Áp-ra-ham và đã giải cứu Lót ra khỏi cảnh bị hủy diệt, khi Ngài hủy diệt các thành nơi Lót cư ngụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Khi Đức Chúa Trời tiêu diệt các thành trong vùng đồng bằng, Đức Chúa Trời nhớ đến Áp-ra-ham và cứu Lót thoát khỏi họa thiêu hủy cùng với các thành mà Lót đã ở.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Khi Thượng Đế tiêu diệt các thành trong thung lũng thì Ngài nhớ đến Áp-ra-ham. Nên Ngài cứu mạng Lót, nhưng hủy diệt thành phố Lót sinh sống.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Tơdơi kơ anŭn, Lot hăng dua čô ană đah kơmơi ñu đuaĭ mơ̆ng plei Zôar laih anŭn dŏ amăng khul čư̆, yuakơ ñu huĭ tơdah dŏ amăng plei Zôar. Ñu hăng ƀing ană đah kơmơi ñu dŏ hơdip ƀơi sa boh pa̱r čư̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Lót ở Xoa thì sợ hãi, nên cùng hai con gái mình bỏ đó mà lên núi, ở trong một hang đá kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Lót không dám ở Xoa nên đã cùng hai con gái bỏ lên núi. Ông sống trong một hang đá với hai con gái mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Bấy giờ Lót và hai con gái ông đã ra khỏi Thành Xô-a và lên trên núi để ở, vì ông sợ nên không dám ở trong Thành Xô-a nữa. Ông sống trong một cái hang với hai con gái ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Sợ ở Xoa, Lót dẫn hai con gái lên ở trên núi, trú trong một hang đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Lót sợ không dám ở lâu trong Xoa nên ông và hai cô con gái đi vào trong núi sống trong một cái hang.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Hơmâo sa hrơi amai ñu pơhiăp hăng adơi ñu, “Ama ƀing ta tha laih, laih anŭn ƀu hơmâo ôh đah rơkơi jum dar anai kiăng kơ dŏ hrŏm hăng ƀing ta kar hăng tơlơi phiăn amăng abih bang mơnuih ƀơi lŏn tơnah anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Cô lớn nói cùng em mình rằng: Cha ta đã già, mà không còn ai trên mặt đất đến sánh duyên cùng ta theo như thế thường thiên hạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Cô chị bảo cô em: “Cha đã già, trong vùng lại không còn người nam nào đến kết duyên với chúng ta theo cách thông thường trong thiên hạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Một ngày kia, cô chị nói với cô em, “Cha chúng ta đã già, trong xứ bây giờ không còn người đàn ông nào đến lập gia đình với chúng ta theo như thói thường trong thiên hạ.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Bấy giờ cô chị bảo cô em: “Cha đã già, trong cả vùng không còn đàn ông để ăn ở với chúng ta như phong tục khắp nơi trên đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Một hôm cô chị bảo cô em, “Cha chúng ta nay đã già rồi. Ai trên đất nầy cũng có vợ có chồng nhưng quanh đây không có đàn ông nào để lấy chúng ta theo như lệ thường.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Bĕ ta ngă brơi kơ ama ta măt tơpai giŏng anŭn nao đih hrŏm hăng ñu kiăng kơ ƀing ta dưi djă̱ pioh kơnung djuai ama ta.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Hè! chúng ta hãy phục rượu cho cha, và lại nằm cùng người, để lưu truyền dòng giống cha lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nào, chúng ta hãy phục rượu cho cha, rồi lại nằm với ông, để chúng ta có thể duy trì dòng giống bởi cha chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Hãy đến, chúng ta hãy phục rượu cho cha chúng ta say, rồi thay phiên ăn nằm với cha, để lưu truyền dòng giống của cha chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Chúng ta hãy phục rượu cho cha say rồi đến nằm với cha, để qua cha chúng ta bảo tồn dòng giống gia đình mình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Thôi chúng ta hãy phục rượu cho cha say rồi đến nằm với cha. Chúng ta sẽ nhờ cha mà sinh con để lưu truyền nòi giống.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Mlam anŭn ƀing gơñu ngă brơi kơ ama gơñu mơñum tơpai laih anŭn pô amai nao đih hrŏm hăng gơ̆. Ama ñu ƀu thâo ôh hơbĭn ană kơčoa ñu nao đih hrŏm laih anŭn tơgŭ đuaĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Đêm đó, hai nàng phục rượu cho cha mình; nàng lớn đến nằm cùng cha; nhưng người chẳng hay lúc nào nàng nằm, lúc nào nàng dậy hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vì thế, đêm đó hai cô phục rượu cho cha mình, rồi cô chị đến nằm với cha, nhưng ông chẳng biết lúc nào nàng nằm, lúc nào nàng dậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Vậy tối hôm đó họ phục rượu cho cha họ say, rồi cô chị đến nằm với cha nàng, mà ông không hề hay biết khi nào cô đã đến nằm và lúc nào cô đã trỗi dậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Đêm đó, hai cô phục rượu cho cha say, rồi cô chị vào ngủ với cha, người cha chẳng biết lúc nào nàng nằm lúc nào nàng dậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Hôm đó hai cô phục rượu cho cha khiến ông say. Cô chị đến nằm với cha mình. Nhưng Lót chẳng biết lúc nào cô ta nằm xuống hay lúc nào cô ta dậy hết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Ƀơi hrơi tŏ tui pô amai laĭ kơ adơi ñu, “Mơmŏt tơ̆m brơi kâo đih hrŏm laih hăng ama. Bĕ ƀing ta ngă brơi kơ ñu mơñum măt dơ̆ng mơmŏt anai, laih anŭn ih nao đih hrŏm hăng ñu; tui anŭn yơh ƀing ta dưi djă̱ pioh kơnung djuai ta mơ̆ng ama ta.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Qua ngày mai, chị nói cùng em rằng: Nầy, đêm hôm qua ta đã nằm cùng cha rồi; hôm nay chúng ta hãy phục rượu cho cha nữa, rồi em hãy lại nằm cùng người, để lưu truyền dòng giống cha lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Hôm sau, cô chị nói với cô em: “Nầy, đêm qua chị đã nằm với cha rồi. Tối nay chúng ta cũng hãy phục rượu cho cha, rồi em đến nằm với cha để chúng ta có thể duy trì dòng giống bởi cha chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Ngày hôm sau, cô chị nói với cô em, “Nầy, khi hôm chị đã ăn nằm với cha; tối nay chúng ta cũng hãy phục rượu cho cha, rồi em hãy vào và nằm với cha, để chúng ta có thể lưu truyền dòng giống cho cha.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Hôm sau, cô chị lại bảo cô em: “Này, đêm qua chị đã ngủ với cha. Tối nay, chúng ta cũng hãy phục rượu cho cha uống say, rồi em vào nằm với cha để bảo tồn dòng giống gia đình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Hôm sau cô chị bảo cô em, “Hôm qua chị đã đến nằm với cha rồi. Đêm nay chúng ta hãy phục rượu cho cha say nữa, để em vào với cha. Làm như thế để nhờ cha mà lưu truyền nòi giống.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Tui anŭn, ƀing gơñu ăt ngă brơi kơ ama gơñu mơñum măt amăng mlam anŭn, laih anŭn pô đah kơmơi tơluč nao đih hrŏm hăng gơ̆. Tal anai dơ̆ng ama ñu ƀu thâo ôh hơbĭn ană tơluč ñu rai đih hrŏm laih anŭn tơgŭ đuaĭ hĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đêm đó, hai nàng lại phục rượu cho cha mình nữa, rồi nàng nhỏ thức dậy lại nằm cùng cha; nhưng người chẳng hay lúc nào nàng nằm, lúc nào nàng dậy hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Đêm đó, hai cô lại phục rượu cho cha mình, rồi cô em đến nằm với cha, nhưng ông cũng chẳng biết lúc nào nàng nằm, lúc nào nàng dậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Vậy tối hôm đó, họ cũng phục rượu cho cha họ say, rồi cô em trỗi dậy, đến nằm với cha nàng, mà ông không hề hay biết khi nào cô đã đến nằm và lúc nào cô đã trỗi dậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Đêm ấy, hai cô phục rượu cho cha say, rồi cô em vào ngủ với cha, nhưng cha chẳng biết lúc nào nàng vào nằm với mình và lúc nào nàng dậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Cho nên đêm đó hai cô lại phục rượu cho cha say nữa, rồi cô em vào nằm với cha mình. Lần nầy Lót cũng không hay lúc nào nàng nằm hay lúc nào nàng dậy hết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Tui anŭn, ƀing ană đah kơmơi Lot pi kian mơ̆ng ama gơñu pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Vậy, hai con gái của Lót do nơi cha mình mà thọ thai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Vậy, cả hai con gái của Lót đều mang thai bởi cha mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 Như vậy hai cô con gái của Lót đã có thai với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Vậy hai con gái của Lót thụ thai do cha mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Vậy hai cô con gái mang thai qua cha mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Pô amai hơmâo sa čô ană đah rơkơi laih anŭn ñu pơanăn gơ̆ Môab; ñu yơh jing ama kơ kơnung djuai Môab tă anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Nàng lớn sanh được một con trai, đặt tên là Mô-áp; ấy là tổ phụ của dân Mô-áp đến bây giờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Cô chị sinh một con trai, đặt tên là Mô-áp. Đó là tổ phụ của dân Mô-áp ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37 Cô chị sinh được một con trai và đặt tên là Mô-áp. Ðó là tổ phụ của dân Mô-áp cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Cô chị sinh một trai, đặt tên là Mô-áp, tổ phụ của dân Mô-áp ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Cô chị sinh ra một con trai đặt tên là Mô-áp. Nó là ông tổ của các dân Mô-áp mà hiện nay vẫn còn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38Pô adơi ăt hơmâo sa čô ană đah rơkơi mơ̆n laih anŭn ñu pơanăn gơ̆ Ben-Ammi; ñu yơh jing hĭ ama kơ kơnung djuai Ammôn tă anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Người em cũng sanh đặng một con trai, đặt tên là Bên-Am-mi; ấy là tổ phụ của dân Am-môn đến bây giờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Cô em cũng sinh một con trai, đặt tên là Bên Am-mi. Đó là tổ phụ của dân Am-môn ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38 Cô em cũng sinh được một con trai và đặt tên là Ben Am-mi. Ðó là tổ phụ của dân Am-môn cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Cô em cũng sinh con trai, đặt tên Bên-am-mi tổ phụ của dân Am-môn ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Cô em cũng sinh ra một con trai đặt tên là Bên-Am-mi. Nó là ông tổ của dân Am-môn hiện nay vẫn còn đó.