So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Yêhôwa ngă jăk kơ H'Sara msĕ si ñu lač leh, leh anăn Yêhôwa brei kơ H'Sara klei ñu ƀuăn leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va đến viếng Sa-ra, theo như lời Ngài đã phán, và làm cho nàng như lời Ngài đã nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va thăm viếng Sa-ra như lời Ngài đã phán và làm cho bà như lời Ngài đã hứa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA thăm viếng Sa-ra như lời Ngài đã phán, và CHÚA thực hiện lời hứa của Ngài đối với Sa-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bấy giờ, CHÚA tỏ ra nhân hậu với Sa-ra như Ngài nói; CHÚA làm cho Sa-ra như Ngài đã hứa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA chăm lo cho Sa-ra như Ngài nói, nên Ngài thực hiện lời hứa mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2 H'Sara ba tian leh anăn kkiêng sa čô anak êkei kơ Y-Abraham tơdah ñu mduôn, djŏ tui si thŭn Aê Diê blŭ leh kơ ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sa-ra thọ thai, sanh một con trai cho Áp-ra-ham trong khi tuổi đã già, đúng kỳ Đức Chúa Trời đã định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sa-ra thụ thai, sinh cho Áp-ra-ham một con trai khi tuổi ông đã già, đúng kỳ hạn mà Đức Chúa Trời đã hứa với ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Sa-ra mang thai và sinh cho Áp-ra-ham một con trai trong khi ông đã già nua, theo như thời điểm Ðức Chúa Trời đã phán với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Sa-ra thụ thai, sinh cho Áp-ra-ham một con trai trong tuổi già, đúng thời gian Đức Chúa Trời đã hứa với ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sa-ra thụ thai và sinh một con trai cho Áp-ra-ham trong tuổi già. Mọi việc xảy ra đúng thời điểm như Thượng Đế phán.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Y-Abraham bi anăn Y-Isăk kơ anak êkei H'Sara kkiêng kơ ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Áp-ra-ham đặt tên đứa trai mà Sa-ra đã sanh cho mình là Y-sác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Áp-ra-ham đặt tên con trai mà Sa-ra đã sinh cho mình là Y-sác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Áp-ra-ham đặt tên cho con trai ông, do Sa-ra sinh cho ông, là I-sác.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Áp-ra-ham đặt tên con mà Sa-ra sinh cho mình là Y-sác,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Áp-ra-ham đặt tên con là Y-sác, tức con mà Sa-ra sinh ra cho mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4 Y-Abraham khăt klĭt Y-Isăk anak êkei ñu ti hruê sa păn, tui si Aê Diê mtă leh kơ ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đúng tám ngày, Áp-ra-ham làm phép cắt bì cho Y-sác theo như lời Đức Chúa Trời đã phán dặn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi Y-sác được tám ngày, Áp-ra-ham cắt bì cho con trai như lời Đức Chúa Trời đã truyền phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Áp-ra-ham làm phép cắt bì cho I-sác con trai ông khi đứa trẻ được tám ngày, y như lời Ðức Chúa Trời đã truyền cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

4và làm lễ cắt bì cho Y-sác, con mình khi được tám ngày, như lời Chúa truyền dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi Y-sác được tám ngày thì Áp-ra-ham cắt dương bì cho con mình theo như Thượng Đế dặn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Y-Abraham mâo sa êtuh thŭn leh tơdah H'Sara kkiêng kơ Y-Isăk anak êkei ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vả, khi Y-sác ra đời, thì Áp-ra-ham đã được một trăm tuổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Y-sác ra đời khi Áp-ra-ham đã được một trăm tuổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Áp-ra-ham được một trăm tuổi khi I-sác sinh ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Lúc Y-sác ra đời, Áp-ra-ham đã được một trăm tuổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Lúc Y-sác ra đời thì Áp-ra-ham được một trăm tuổi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6H'Sara lač, “Aê Diê brei klei bi tlao kơ kâo; jih jang hlei pô hmư̆ srăng tlao mbĭt hŏng kâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Sa-ra nói rằng: Đức Chúa Trời làm cho tôi một việc vui cười; hết thảy ai hay được cũng sẽ vui cười về sự của tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sa-ra nói: “Đức Chúa Trời làm cho tôi vui cười, ai nghe đến cũng sẽ vui mừng cho tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Bấy giờ Sa-ra nói, “Ðức Chúa Trời đã làm cho tôi phải bật cười. Tất cả những ai nghe đến chuyện nầy ắt sẽ cười tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sa-ra nói: “Đức Chúa Trời làm cho tôi vui cười, ai nghe đến cũng vui cười với tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sa-ra bảo, “Thượng Đế đã làm cho tôi cười. Ai nghe tin nầy cũng sẽ cười với tôi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Ñu lŏ lač, “Hlei pô jhŏng lač kơ Y-Abraham kơ H'Sara srăng bi mam phung anak? Ƀiădah kâo kkiêng leh sa čô anak êkei kơ ñu tơdah ñu mduôn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Lại nói rằng: Há ai dám nói với Áp-ra-ham rằng Sa-ra sẽ cho con bú ư? Vì tôi đã sanh một đứa trai trong lúc người già yếu rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bà còn nói: “Ai dám nói với Áp-ra-ham rằng Sa-ra sẽ cho con bú? Thế mà tôi đã sinh cho ông một con trai trong lúc ông đã già.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Bà lại nói, “Có bao giờ người ta nói với Áp-ra-ham rằng, ‘Sa-ra sẽ cho con bú’ chăng? Thế mà tôi đã sinh cho ông ấy một con trai, khi tuổi ông ấy đã già.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ai dám nói với Áp-ra-ham có ngày Sa-ra sẽ cho con bú? Thế mà tôi đã sinh được một đứa con trai cho người lúc người đã già!”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Không ai có thể bảo rằng tôi có thể cho con bú được. Nhưng tuy Áp-ra-ham đã già mà tôi lại sinh cho ông một con trai.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Hđeh anăn hriê kơ prŏng leh anăn ñu lui mam. Y-Abraham ngă klei huă mnăm prŏng hruê Y-Isăk lui mam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đứa trẻ lớn lên, thì thôi bú. Chánh ngày Y-sác thôi bú, Áp-ra-ham bày một tiệc lớn ăn mừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Y-sác lớn lên và dứt sữa. Vào ngày cậu bé dứt sữa, Áp-ra-ham tổ chức một bữa tiệc linh đình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Ðứa trẻ lớn lên và dứt sữa. Áp-ra-ham làm một bữa tiệc lớn để khoản đãi trong ngày I-sác thôi bú.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đứa trẻ lớn lên, và dứt sữa. Ngày Y-sác dứt sữa, Áp-ra-ham làm một bữa tiệc thật lớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Y-sác lớn lên và khi cậu bé đủ tuổi ăn thức ăn bình thường thì Áp-ra-ham bày một bữa tiệc lớn ăn mừng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9H'Sara ƀuh anak êkei H'Agar, pô mniê Êjip kkiêng kơ Y-Abraham, dôk hlăp, tlao mưč kơ anak êkei ñu Y-Isăk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Sa-ra thấy đứa trai của A-ga, người Ê-díp-tô, đã sanh cho Áp-ra-ham, cười cợt,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sa-ra thấy con trai mà A-ga, người Ai Cập, đã sinh cho Áp-ra-ham đang đùa giỡn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Sa-ra thấy con trai của Ha-ga người Ai-cập, đứa con do nàng sinh cho Áp-ra-ham, đang đùa giỡn.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng Sa-ra thấy đứa con mà A-ga, người đầy tớ gái Ai-cập đã sinh cho Áp-ra-ham nhạo cười,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng Sa-ra thấy đứa con, mà người nữ nô lệ Ha-ga đã sinh cho Áp-ra-ham, cười giỡn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10 Snăn ñu lač Y-Abraham, “Suôt bĕ mniê hlŭn anei leh anăn anak êkei ñu; kyuadah anak êkei mniê hlŭn anei amâo srăng dưn ngăn ôh mbĭt hŏng Y-Isăk anak êkei kâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10thì người nói với Áp-ra-ham rằng: Hãy đuổi con đòi với con nó đi đi, vì đứa trai của con đòi nầy sẽ chẳng được kế nghiệp cùng con trai tôi là Y-sác đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10thì bà nói với Áp-ra-ham: “Xin ông đuổi hai mẹ con đứa tớ gái nầy đi vì con trai của đứa tớ gái nầy sẽ không được cùng thừa kế với Y-sác, con trai tôi đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Bà nói với Áp-ra-ham, “Mình hãy đuổi người đàn bà nô lệ nầy và đứa con của nó đi. Vì đứa con của người đàn bà nô lệ nầy sẽ không được hưởng gia tài chung với I-sác con trai của em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10bà bảo Áp-ra-ham: “Hãy đuổi người đầy tớ gái và con nó đi; con của nó không thể hưởng gia tài với Y-sác, con tôi đâu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nên Sa-ra bảo Áp-ra-ham, “Ông hãy đuổi con nhỏ nô lệ nầy và con nó đi đi. Con nó sẽ không được hưởng chút gia tài nào hết; con tôi sẽ hưởng tất cả.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Klei anăn bi ênguôt lu snăk kơ Y-Abraham kyua anak êkei ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Lời nầy lấy làm buồn lòng Áp-ra-ham lắm, vì cớ con trai mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Lời nầy làm cho Áp-ra-ham đau lòng lắm bởi vì đó là con trai mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Việc ấy đã làm cho Áp-ra-ham rất khổ tâm, vì ông rất thương con.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Sự việc này làm cho Áp-ra-ham vô cùng buồn bã vì nó liên hệ đến con trai ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lời yêu cầu nầy khiến Áp-ra-ham khó xử, vì nó cũng là con mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12 Ƀiădah Aê Diê lač kơ Y-Abraham, “Đăm ênguôt ôh kyua anak êkei leh anăn mniê hlŭn ih. Jih ya klei H'Sara lač kơ ih, gưt bĕ asăp ñu; kyuadah mơ̆ng Y-Isăk arăng srăng bi anăn phung anak čô ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhưng Đức Chúa Trời phán cùng Áp-ra-ham rằng: Ngươi chớ buồn bực vì con trai và con đòi ngươi. Sa-ra nói thể nào, hãy nghe theo tiếng người nói; vì do nơi Y-sác sẽ sanh ra dòng dõi lưu danh ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng Đức Chúa Trời phán với Áp-ra-ham: “Con đừng nặng lòng về đứa con trai và đứa tớ gái của mình nữa. Sa-ra nói gì con cứ nghe lời nàng, vì bởi Y-sác, sẽ có một dòng dõi được gọi theo tên con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Nhưng Ðức Chúa Trời phán với Áp-ra-ham, “Ngươi đừng buồn khổ vì đứa trẻ và vì người nữ nô lệ của ngươi nữa. Tất cả những gì Sa-ra bảo ngươi, hãy làm theo lời nàng, vì qua I-sác ngươi sẽ có một dòng dõi mang tên ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng Đức Chúa Trời bảo Áp-ra-ham: “Con đừng buồn vì đứa con và vì nàng hầu của con. Cứ làm theo lời của Sa-ra vì dòng dõi con sẽ do Y-sác mà ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng Thượng Đế bảo Áp-ra-ham, “Đừng quá băn khoăn về đứa trẻ và người nữ nô lệ. Hãy làm theo điều Sa-ra yêu cầu. Dòng dõi mà ta hứa với con sẽ ra từ Y-sác.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Kâo srăng mjing mơh kơ anak êkei mniê hlŭn ih sa phung găp djuê, kyuadah ñu jing anak ih mơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta cũng sẽ làm cho đứa trai của con đòi trở nên một dân, vì nó cũng do nơi ngươi mà ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ta cũng sẽ làm cho con trai của đứa tớ gái nầy trở thành một dân tộc, vì nó cũng từ nơi con mà ra.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Còn về đứa con của người nữ nô lệ, Ta cũng sẽ làm cho nó thành một dân lớn, vì nó cũng là dòng dõi của ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng vì đứa con của tớ gái cũng là giống nòi con, nên ta sẽ cho nó thành một quốc gia.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta cũng sẽ làm cho dòng dõi của con trai người nữ nô lệ thành ra một dân lớn vì nó cũng là con trai con.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Snăn Y-Abraham kgŭ aguah ưm, mă kpŭng leh anăn sa giêt êa klĭt, brei kơ H'Agar leh anăn ñu dưm ti mra gơ̆. Ñu brei hđeh kơ gơ̆ leh anăn suôt brei gơ̆ đuĕ nao. H'Agar đuĕ nao leh anăn hiu rưng hlăm kdrăn tač Bêr-Sêba.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Áp-ra-ham dậy sớm, lấy bánh và một bầu nước, đưa cho A-ga; để các món đó trên vai nàng, và giao đứa trai cho nàng, rồi đuổi đi. Nàng ra đi, đi dông dài trong đồng vắng Bê-e-Sê-ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Sáng hôm sau, Áp-ra-ham dậy sớm, lấy bánh và một bầu nước đưa cho A-ga. Ông đặt các thứ đó trên vai nàng, trao đứa con trai cho nàng rồi bảo đi. Nàng ra đi, lang thang trong hoang mạc Bê-e Sê-ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Vậy sáng hôm sau Áp-ra-ham thức dậy sớm, lấy thức ăn và một bầu da nước đưa cho Ha-ga, và đặt chúng trên vai bà, rồi bảo bà và đứa trẻ ra đi. Bà ra đi và lang thang trong sa mạc Bê-e Sê-ba.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sáng hôm sau, Áp-ra-ham dậy sớm, lấy thực phẩm và bầu da nước trao cho A-ga, đặt lên vai nàng rồi bảo mẹ con ra đi. A-ga đi lang thang trong sa mạc miền Biệt-sê-ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sáng sớm hôm sau Áp-ra-ham lấy ít thức ăn và một túi da đựng đầy nước. Ông trao mọi thứ cho Ha-ga rồi đuổi nàng đi. Mang các thứ đó theo người, Ha-ga đi lang thang trong sa mạc gần Bê-e-sê-ba.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Tơdah êa hlăm giêt jih leh, ñu lui anak ñu ti gŭ ƀur kyâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi nước trong bầu đã hết, nàng để đứa trẻ dưới một cội cây nhỏ kia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi nước trong bầu đã hết, nàng để đứa trẻ dưới một bụi cây

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Khi nước trong bầu da đã cạn, bà đem đứa trẻ để nằm dưới bóng mát của một bụi cây.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi bầu đã hết nước, A-ga để con dưới một bụi cây nhỏ,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chẳng bao lâu, túi đựng nước cạn, Ha-ga để con mình dưới một bụi cây.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Leh anăn ñu nao dôk gŭ kbưi ƀiă hŏng gơ̆, sa wang arăng mnah ƀrăm; kyuadah ñu lač, “Đăm brei kâo ƀuh ôh anak kâo djiê.” Êjai ñu dôk kbưi hŏng gơ̆ ñu ur hia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16đi ngồi đối diện cách xa xa dài chừng một khoảng tên bắn; vì nói rằng: Ôi! tôi nỡ nào thấy đứa trẻ phải chết! Nàng ngồi đối diện đó, cất tiếng la khóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16rồi đi và ngồi phía đối diện, cách xa khoảng một tầm tên bắn, vì nàng nói: “Tôi nỡ nào nhìn đứa trẻ chết!” Nàng ngồi đối diện đó, cất tiếng than khóc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Ðoạn bà đi cách xa khoảng tầm bắn một mũi tên, đối diện với đứa trẻ, và ngồi xuống, vì bà nói, “Xin đừng để tôi thấy đứa trẻ đang chết.” Bà ngồi đối ngang nó và bật khóc thành tiếng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16rồi đi cách đó độ một khoảng tên bắn, vì nàng nói: “Ta không thể nào nhìn đứa trẻ chết.” Nàng ngồi gần đó và cất tiếng khóc nức nở.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rồi nàng đi một khoảng xa xa xong ngồi xuống. Nàng nghĩ, “Con tôi thế nào cũng chết. Tôi không có can đảm nhìn cảnh đau lòng nầy.” Nàng ngồi đó và òa khóc.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Aê Diê hmư̆ asăp hđeh êdam hia, leh anăn dĭng buăl jăk Aê Diê iêu H'Agar mơ̆ng adiê, lač kơ ñu, “Si ngă ih rŭng răng, Ơ H'Agar? Đăm huĭ ôh, kyuadah Aê Diê hmư̆ leh asăp hđeh êdam ti anôk ñu dôk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Chúa Trời nghe tiếng đứa trẻ khóc, thì thiên sứ của Đức Chúa Trời từ trên trời kêu nàng A-ga mà phán rằng: Hỡi A-ga! Ngươi có điều gì vậy? Chớ sợ chi, vì Đức Chúa Trời đã nghe tiếng đứa trẻ ở đâu đó rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Chúa Trời nghe tiếng đứa trẻ khóc, thiên sứ của Đức Chúa Trời từ trên trời gọi A-ga và nói: “A-ga, có việc gì với con vậy? Đừng sợ! Vì Đức Chúa Trời đã nghe tiếng đứa trẻ khóc ở đâu đó rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Ðức Chúa Trời nghe tiếng của đứa trẻ. Thiên Sứ của Ðức Chúa Trời từ trời gọi Ha-ga và nói với bà, “Hỡi Ha-ga, chuyện gì thế? Ðừng sợ, vì Ðức Chúa Trời đã nghe tiếng của đứa trẻ từ chỗ nó đang nằm.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đức Chúa Trời nghe tiếng khóc của đứa bé nên một thiên sứ của Đức Chúa Trời từ trời gọi A-ga: “A-ga! Có việc gì thế? Đừng sợ vì Đức Chúa Trời đã nghe tiếng đứa bé khóc tại chỗ nó đang nằm.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thượng Đế nghe tiếng đứa trẻ, nên từ thiên đàng thiên sứ của Thượng Đế gọi Ha-ga, “Ha-ga, có việc gì vậy? Đừng sợ! Thượng Đế đã nghe tiếng đứa trẻ đàng kia.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Kgŭ bĕ ih, rŭ anak ih, kmiêt ñu hlăm kngan; kyuadah kâo srăng brei ñu jing sa găp djuê prŏng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hãy đứng dậy đỡ lấy đứa trẻ và giơ tay nắm nó, vì ta sẽ làm cho nó nên một dân lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Hãy đứng dậy, đỡ đứa trẻ lên và ôm chặt nó trong tay, vì Ta sẽ làm cho nó thành một dân lớn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Hãy đến, đỡ nó dậy, và ôm nó vào lòng ngươi, vì Ta sẽ làm cho nó thành một dân lớn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Hãy đứng dậy, đỡ nó lên, bồng nó trên tay, vì Ta sẽ làm cho nó thành một nước lớn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hãy đến cầm tay đỡ nó dậy. Ta sẽ khiến dòng dõi nó thành ra một dân lớn.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Aê Diê mblang ală H'Gar, leh anăn ñu ƀuh sa kbăng êa. Ñu nao djăt bŏ giêt, leh anăn bi mnăm anak ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đoạn, Đức Chúa Trời mở mắt nàng ra; nàng bèn thấy một cái giếng nước, và đi lại múc đầy bầu cho đứa trẻ uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Chúa Trời mở mắt cho nàng và nàng thấy một giếng nước. Nàng đến múc đầy bầu da và đem cho đứa trẻ uống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Ðoạn Ðức Chúa Trời mở mắt bà; bà thấy một giếng nước. Bà đến đó, lấy nước đầy bình da, và cho đứa trẻ uống.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Rồi Đức Chúa Trời mở mắt nàng, nàng thấy một giếng nước, liền đến múc đầy bầu nước và đem cho đứa trẻ uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Rồi CHÚA chỉ cho Ha-ga thấy một giếng nước. Nàng đến đó lấy nước đổ đầy bình cho đứa nhỏ uống.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Aê Diê dôk mbĭt hŏng hđeh êdam anăn, leh anăn ñu hriê kơ prŏng. Ñu dôk hlăm kdrăn tač, leh anăn ñu jing pô knhăk mnah hna kmêč.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đức Chúa Trời vùa giúp đứa trẻ; nó lớn lên, ở trong đồng vắng, có tài bắn cung.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đức Chúa Trời ở với đứa trẻ. Nó lớn lên, sống trong hoang mạc và trở thành người có tài bắn cung.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Ðức Chúa Trời ở cùng đứa trẻ. Nó lớn lên, sống trong sa mạc, và trở thành một tay thiện xạ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Chúa phù hộ đứa trẻ. Nó lớn lên, sống giữa sa mạc và trở thành một người bắn cung giỏi.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Thượng Đế ở cùng đứa nhỏ khi nó khôn lớn. Ích-ma-ên sống trong sa mạc và trở nên tay bắn cung rất giỏi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Ñu dôk hlăm kdrăn tač Paran; leh anăn amĭ ñu ruah sa čô mniê mơ̆ng čar Êjip jing mô̆ ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nó ở tại trong đồng vắng Pha-ran; mẹ cưới cho nó một người vợ quê ở xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ích-ma-ên sống trong hoang mạc Pha-ran. Mẹ chàng cưới cho chàng một cô vợ người Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Nó sống trong Sa Mạc Pa-ran. Mẹ nó cưới cho nó một cô vợ người Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Khi ngụ tại sa mạc Pha-đan, Ích-ma-ên được mẹ cưới cho một cô vợ người Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nó sống trong sa mạc Pha-ran. Mẹ nó tìm cho nó một người vợ gốc Ai-cập.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22 Hlăk anăn Y-Abimêlek mbĭt hŏng khua kahan ñu Y-Pikôl lač kơ Y-Abraham, “Aê Diê dôk mbĭt hŏng ih hlăm jih bruă ih ngă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Về thuở đó, vua A-bi-mê-léc và Phi-côn, quan tổng binh mình, nói cùng Áp-ra-ham rằng: Đức Chúa Trời vùa giúp ngươi trong mọi việc ngươi làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Bấy giờ, vua A-bi-mê-léc và Phi-côn, chỉ huy trưởng quân đội, nói với Áp-ra-ham: “Đức Chúa Trời giúp đỡ ngươi trong mọi việc ngươi làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Lúc ấy A-bi-mê-léc và Phi-côn, tướng chỉ huy trưởng quân đội của ông, đến nói với Áp-ra-ham, “Ðức Chúa Trời ở với ông trong mọi việc ông làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Lúc ấy, vua A-bi-mê-léc và Phi-côn người chỉ huy quân lực của vua, nói với Áp-ra-ham: “Đức Chúa Trời có ở với ông trong mọi việc ông làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Sau đó A-bi-mê-léc cùng Phi-côn, viên tư lệnh quân đội, đến bảo Áp-ra-ham, “Việc gì anh làm cũng được Thượng Đế phù hộ cả.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Kyuanăn ară anei hin brei ih kat asei kơ kâo tinei hŏng anăn Aê Diê ih amâo srăng mplư kâo ôh, phung anak, čô, čĕ kâo kăn rei. Ƀiădah msĕ si kâo ngă jăk leh hŏng ih, brei ih srăng ngă jăk msĕ mơh hŏng kâo leh anăn kơ čar ih dôk jưh bhiâo anei.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy bây giờ, hãy chỉ danh Đức Chúa Trời mà thề rằng: Ngươi sẽ chẳng gạt ta, con ta cùng dòng giống ta. Nhưng ngươi sẽ đãi ta và xứ ngươi đương trú ngụ, một lòng tử tế như ta đã đãi ngươi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vậy bây giờ, trước mặt Đức Chúa Trời hãy thề với ta rằng ngươi sẽ không lừa dối ta, con cái hay dòng dõi ta, nhưng ngươi sẽ đối xử với ta và xứ mà ngươi đang trú ngụ thật tử tế, như ta đã đối xử với ngươi vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Vậy bây giờ hãy thề với tôi trước mặt Ðức Chúa Trời rằng ông sẽ không gạt tôi, các con tôi, hoặc dòng dõi tôi, nhưng ông sẽ đối xử tử tế với tôi và với xứ sở ông đang trú ngụ, theo như lòng tử tế tôi đã đối với ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Bây giờ hãy thề với tôi trước Đức Chúa Trời rằng ông sẽ không lừa gạt tôi, con tôi hay dòng dõi tôi. Hãy đối xử tử tế với tôi và với xứ ông đến cư ngụ như tôi đã đối xử với ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Vậy tại đây trước mặt Thượng Đế anh hãy cam kết với ta rằng anh sẽ đối xử tốt với tôi, con cái và dòng dõi tôi. Hãy tỏ lòng tử tế cùng tôi và cùng xứ mà anh đang cư ngụ như một kiều dân, giống như tôi đã tử tế với anh.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Y-Abraham lač, “Kâo kat asei.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Áp-ra-ham đáp rằng: Tôi xin thề.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Áp-ra-ham đáp: “Tôi xin thề.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Áp-ra-ham đáp, “Tôi xin thề.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Áp-ra-ham đáp: “Tôi xin thề.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Áp-ra-ham đáp, “Tôi xin cam kết.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Y-Abraham ƀuah kơ Y-Abimêlek kyua klei phung dĭng buăl Y-Abimêlek plah mă sa boh kbăng êa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Áp-ra-ham phàn nàn cùng vua A-bi-mê-léc về vụ một giếng kia bị đầy tớ người chiếm đoạt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Sau đó, Áp-ra-ham phàn nàn với vua A-bi-mê-léc về một giếng nước bị đầy tớ A-bi-mê-léc chiếm đoạt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Kế đó, Áp-ra-ham phàn nàn với A-bi-mê-léc về một giếng nước đã bị các tôi tớ của A-bi-mê-léc chiếm đoạt.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Rồi Áp-ra-ham than phiền với A-bi-mê-léc về vụ cái giếng nước mà bầy tôi của vua đã chiếm đoạt.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sau đó Áp-ra-ham phàn nàn cùng A-bi-mê-léc về vụ những tôi tớ của vua chiếm đoạt một giếng nước.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Y-Abimêlek lač, “Kâo amâo thâo ôh hlei ngă klei anăn, kăn ih hưn kơ kâo rei, kăn kâo hmư̆ klei anei lei tơl hruê anei kâo thâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vua A-bi-mê-léc bèn nói rằng: Ta chẳng hay ai đã làm nên nông nỗi đó; chính ngươi chẳng cho ta hay trước; ngày nay ta mới rõ đây mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26A-bi-mê-léc nói: “Ta không biết ai đã làm việc nầy. Ngươi không báo cho ta biết, mãi đến hôm nay ta mới nghe đến thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 A-bi-mê-léc nói, “Tôi không biết ai đã làm việc ấy. Ông cũng không nói cho tôi hay. Mãi đến hôm nay tôi mới nghe việc nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26A-bi-mê-léc đáp: “Tôi không biết ai đã làm việc này. Ông không nói cho tôi, và tôi cũng không nghe nói cho đến bữa nay.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nhưng A-bi-mê-léc bảo, “Ta chẳng biết ai làm chuyện đó. Sao đến hôm nay anh mới nói? Từ trước tới giờ tôi có nghe chuyện nầy đâu?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Snăn Y-Abraham mă lu biăp leh anăn êmô leh anăn brei kơ Y-Abimêlek, leh anăn diñu dua ngă klei bi mguôp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đoạn, Áp-ra-ham bắt chiên và bò, dâng cho vua A-bi-mê-léc; rồi, hai người kết ước cùng nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Áp-ra-ham bắt chiên và bò, tặng cho vua A-bi-mê-léc rồi hai người kết ước với nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Áp-ra-ham bắt các chiên và bò biếu cho A-bi-mê-léc, và hai người kết ước với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Áp-ra-ham đem hiến chiên bò cho A-bi-mê-léc và hai người lập hòa ước.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Rồi Áp-ra-ham biếu A-bi-mê-léc một số chiên cừu, gia súc và hai bên kết ước với nhau.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Y-Abraham mă dưm mdê kjuh drei êđai biăp ana.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Áp-ra-ham lựa để riêng ra bảy con chiên tơ trong bầy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Áp-ra-ham lựa riêng ra bảy con chiên cái tơ trong bầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Áp-ra-ham lấy bảy con chiên tơ trong bầy và để riêng chúng ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Áp-ra-ham để riêng ra bảy con chiên tơ trong bầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Áp-ra-ham đặt bảy con cừu cái trước mặt A-bi-mê-léc.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29Y-Abimêlek lač kơ Y-Abraham, “Si ngă ih dưm hĕ mdê kjuh drei êđai biăp ana anei?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29thì vua A-bi-mê-léc hỏi rằng: Làm chi để bảy con chiên tơ đó riêng ra vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29A-bi-mê-léc hỏi: “Ngươi lựa riêng bảy con chiên cái tơ đó ra để làm gì vậy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 A-bi-mê-léc hỏi Áp-ra-ham, “Ông để riêng bảy con chiên tơ ấy ra làm chi vậy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

29A-bi-mê-léc hỏi: “Ông để bảy con chiên đó riêng ra làm gì vậy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

29A-bi-mê-léc hỏi Áp-ra-ham, “Anh đặt bảy con cừu cái riêng chi vậy?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30Y-Abraham lŏ lač, “Brei ih tŭ mơ̆ng kngan kâo kjuh drei êđai biăp ana anei, čiăng kơ ih jing pô hưn bi sĭt kơ kâo yơh klei leh kbăng êa anei.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đáp rằng: Xin vua hãy nhận lấy bảy con chiên tơ nầy mà chánh tay tôi dâng cho, đặng làm chứng rằng tôi đã đào cái giếng nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Áp-ra-ham đáp: “Xin vua hãy nhận từ tay tôi bảy con chiên cái tơ nầy như một lời chứng rằng tôi đã đào cái giếng nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Áp-ra-ham đáp, “Xin ngài nhận lấy bảy con chiên nầy từ tay tôi, để xác nhận rằng tôi đã đào cái giếng ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Áp-ra-ham đáp: “Xin vua hãy nhận bảy con chiên này nơi tay tôi để làm chứng là tôi đã đào cái giếng này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Áp-ra-ham đáp, “Xin vua hãy nhận các con cừu nầy từ tay tôi để chứng tỏ rằng vua tin tôi đã đào giếng nầy.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

31Kyuanăn arăng pia anôk anăn Bêr-Sêba, kyuadah tinăn yơh jih diñu dua kat asei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Bởi cớ ấy, nên họ đặt tên chỗ nầy là Bê-e-Sê-ba; vì tại đó hai người đều đã thề nguyện cùng nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vì vậy, người ta gọi chỗ đó là Bê-e Sê-ba; vì tại đó hai người đã thề nguyện với nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Vì thế, người ta gọi nơi đó là Bê-e Sê-ba, vì hai người đã thề với nhau tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Do đó người ta gọi chỗ này là Biệt-sê-ba, vì tại đó hai người đã thề với nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nên chỗ đó được gọi là Bê-e-sê-ba, vì là nơi họ lập ước với nhau.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

32Tơdah leh diñu ngă klei bi mguôp ti Bêr-Sêba, Y-Abimêlek leh anăn khua kahan ñu Y-Pikôl đuĕ wĭt kơ čar phung Philistin.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vậy, hai người kết ước cùng nhau tại Bê-e-Sê-ba. Đoạn, vua A-bi-mê-léc cùng quan tổng binh Phi-côn đứng dậy, trở về xứ Phi-li-tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Sau khi hai bên đã kết ước với nhau tại Bê-e Sê-ba, vua A-bi-mê-léc và chỉ huy trưởng Phi-côn lên đường trở về xứ Phi-li-tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Sau khi hai bên đã kết ước với nhau tại Bê-e Sê-ba, A-bi-mê-léc và Phi-côn chỉ huy trưởng quân đội của ông đứng dậy và trở về xứ của người Phi-li-tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Sau khi kết ước với nhau tại Biệt-sê-ba, A-bi-mê-léc và tướng Phi-côn lên đường về xứ Phi-li-tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Sau khi Áp-ra-ham và A-bi-mê-léc lập ước với nhau tại Bê-e-sê-ba thì A-bi-mê-léc và Phi-côn, tư lệnh quân đội ông, trở về xứ Phi-li-tin.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

33Y-Abraham pla sa ƀĕ ana kyâo tamarik ti Bêr-Sêba, leh anăn tinăn ñu iêu wah lač kơ anăn Yêhôwa, Aê Diê Pô Dôk Hdĭp Hlŏng Lar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Áp-ra-ham trồng một cây me tại Bê-e-Sê-ba, và ở đó người cầu khẩn danh Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời hằng hữu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Áp-ra-ham trồng một cây me tại Bê-e Sê-ba, và tại đó ông cầu khẩn danh Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời hằng hữu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Áp-ra-ham trồng một cây me tại Bê-e Sê-ba, và tại đó ông cầu khẩn danh CHÚA, Ðức Chúa Trời Hằng Hữu.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Áp-ra-ham trồng một cây me tại Biệt-sê-ba và tại đó ông cầu khẩn danh CHÚA, Đức Chúa Trời đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Áp-ra-ham trồng một cây me tại Bê-e-sê-ba và cầu khẩn cùng CHÚA, Đấng hằng sống.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

34Y-Abraham dôk sui hruê hlăm čar phung Philistin.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Áp-ra-ham trú ngụ lâu ngày tại xứ Phi-li-tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Áp-ra-ham cư trú lâu ngày trong đất của người Phi-li-tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Áp-ra-ham tạm trú lâu ngày trong đất của người Phi-li-tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Áp-ra-ham kiều ngụ lâu ngày trong xứ Phi-li-tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Áp-ra-ham kiều ngụ trong xứ Phi-li-tin khá lâu.