So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1HʼSarah hơdip truh kơ ñu tha biă mă laih anŭn ñu djai hlak ñu sa-rơtuh duapluh-tơjuh thŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sa-ra hưởng thọ được một trăm hai mươi bảy tuổi. Ấy là bao nhiêu năm của đời Sa-ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sa-ra hưởng thọ được một trăm hai mươi bảy tuổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Sa-ra hưởng thọ một trăm hai mươi bảy tuổi. Ðó là tuổi thọ của Sa-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sa-ra qua đời tại Ki-ri-át A-ra-ba Hếp-rôn xứ Ca-na-an, hưởng thọ một trăm hai mươi bảy tuổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sa-ra hưởng thọ được 127 tuổi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ñu rơngiă ƀơi anih Kiryat-Arba, anŭn jing anih ră anai arăng pơanăn Hebrôn, amăng anih lŏn Kanaan laih anŭn Abraham mŭt nao čŏk hia kơ gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sa-ra qua đời tại Ki-ri-át A-ra-ba, tức là Hếp-rôn, thuộc về xứ Ca-na-an. Áp-ra-ham đến chịu tang cho Sa-ra và than khóc người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sa-ra qua đời tại Ki-ri-át A-ra-ba, tức Hếp-rôn, thuộc đất Ca-na-an. Áp-ra-ham đến chịu tang Sa-ra và than khóc bà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Sa-ra qua đời tại Ki-ri-át Ạc-ba, tức là Hếp-rôn, trong xứ Ca-na-an. Áp-ra-ham để tang cho bà và thương khóc bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Áp-ra-ham để tang và than khóc vợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Bà qua đời ở Ki-ri-át Ạc-ba (tức Hếp-rôn) trong xứ Ca-na-an. Áp-ra-ham rất đau buồn và than khóc vợ mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Giŏng anŭn, Abraham đuaĭ mơ̆ng anih pioh atâo bơnai ñu laih anŭn nao pơhiăp hăng ƀing Hit.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đoạn, Áp-ra-ham đứng dậy trước người chết mình và nói cùng dân họ Hếch rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sau đó, Áp-ra-ham đứng dậy rời khỏi chỗ người quá cố và đến nói với con cháu gia tộc Hếch:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Ðoạn Áp-ra-ham đứng dậy, rời nơi vợ ông qua đời, đến gặp dân Hít-ti và nói,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đứng bên thi hài Sa-ra, Áp-ra-ham yêu cầu gia đình họ Hết: “Tuy sống giữa các anh, tôi chỉ là một kiều dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sau đó ông đứng dậy rời khỏi xác vợ, đến nói chuyện với dân Hê-tít. Ông bảo,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ñu laĭ, “Kâo jing sa čô tuai dŏ hơdip tŏng krah ƀing gih. Yuakơ bơnai kâo rơngiă laih, tui anai sĭ bĕ kơ kâo lŏn gih kiăng kơ pơkra pơsat pơ anai laih anŭn kâo dưi dơ̱r atâo bơnai kâo yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ta là một khách kiều ngụ trong vòng các ngươi; xin hãy cho một nơi mộ địa trong xứ các ngươi, để chôn người thác của ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4“Tôi chỉ là một kiều dân sống giữa các anh; xin các anh nhượng cho tôi một chỗ an táng trong đất các anh để tôi chôn cất người vợ quá cố của tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 “Tôi là một khách lạ, một kiều dân, đến tạm trú giữa quý vị. Xin cho tôi một miếng đất để làm nghĩa địa chôn cất người thân của tôi qua đời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Xin các anh bán cho tôi một miếng đất chôn cất để an táng vợ tôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

4“Tôi chỉ là kiều dân ở đây. Mấy anh hãy bán cho tôi một miếng đất để tôi chôn cất vợ tôi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ƀing Hit laĭ glaĭ kơ Abraham,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Dân họ Hếch đáp rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Con cháu gia tộc Hếch trả lời:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Người Hít-ti trả lời với Áp-ra-ham,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Dân họ Hết đáp:

Bản Phổ Thông (BPT)

5Dân Hê-tít đáp cùng Áp-ra-ham,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6“Khua hơi, hơmư̆ ƀing gơmơi bĕ. Ih jing sa čô khua git gai prŏng tŏng krah ƀing gơmơi. Dơ̱r bĕ atâo bơnai ih ƀơi anih pơsat pă hiam hloh ih hơmâo ruah mă anŭn. Ƀu hơmâo ôh hlơi pô amăng ƀing gơmơi či hơngah hĭ pơsat ñu pô kiăng brơi kơ ih dơ̱r atâo bơnai ih anŭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Lạy chúa, xin hãy nghe chúng tôi: Giữa chúng tôi, chúa tức một quân trưởng của Đức Chúa Trời; hãy chôn người chết của chúa nơi mộ địa nào tốt hơn hết của chúng tôi. Trong bọn chúng tôi chẳng có ai tiếc mộ địa mình, đặng chôn người chết của chúa đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6“Thưa chúa, xin nghe chúng tôi. Ngài là bậc vương hầu của Đức Chúa Trời ở giữa chúng tôi. Xin chôn cất người quá cố của ngài trong mộ phần nào tốt nhất của chúng tôi. Không ai trong chúng tôi tiếc mộ phần mình mà không để ngài an táng người quá cố của ngài đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 “Thưa ngài, xin nghe chúng tôi nói: ngài là một người quyền quý giữa chúng tôi. Hãy chọn khu đất làm nghĩa địa nào tốt nhất trong xứ chúng tôi để làm nơi chôn cất người chết của ngài. Không ai trong chúng tôi sẽ giữ lại khu đất làm nghĩa địa của mình khi ngài muốn chôn người chết của ngài ở đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6“Vâng, chúng tôi vẫn coi ông là một bậc vương hầu của Đức Chúa Trời. Ông muốn chọn đất chôn cất nào tùy ý, chúng tôi không từ khước đất chôn cất của chúng tôi để ông chôn người chết của ông đâu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

6“Ông ơi, ông là bậc đáng trọng của chúng tôi nên ông cứ chọn chỗ nào tốt nhất để chôn cất người quá cố của ông thì chọn. Ông lấy chỗ đất chôn cất nào của chúng tôi cũng được. Không ai trong chúng tôi cản trở việc ông chôn cất vợ ông cả.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Giŏng anŭn, Abraham tơgŭ laih anŭn tơkui kơkuh ƀơi anăp ƀing Hit, jing pô kơ anih lŏn anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Áp-ra-ham bèn đứng dậy, sấp mình xuống trước mặt các dân của xứ, tức dân họ Hếch,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Áp-ra-ham đứng dậy, sấp mình trước mặt dân bản địa, tức con cháu gia tộc Hếch,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Bấy giờ Áp-ra-ham đứng dậy, rồi sấp mình xuống đất trước mặt những người Hít-ti, là dân trong xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Áp-ra-ham cúi đầu trước mặt họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Áp-ra-ham đứng dậy cúi mình trước dân xứ đó, tức người Hê-tít.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Ñu laĭ kơ ƀing gơñu, “Tơdah ƀing gih tŭ ư hăng brơi kâo dơ̱r bơnai kâo amăng anih lŏn gih, tui anŭn hơmư̆ kâo bĕ hăng tơña Êphrôn, ană Zôhar brơi kơ kâo bĕ,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8mà nói rằng: Nếu các ngươi bằng lòng cho chôn người chết ta, thì hãy nghe lời, và cầu xin Ép-rôn, con của Xô-ha giùm ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8và nói: “Nếu các anh bằng lòng cho tôi an táng người quá cố của tôi thì xin nghe tôi và can thiệp với Ép-rôn, con của Xô-ha,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Ông nói với họ, “Nếu quý vị bằng lòng cho tôi được chôn người thân của tôi qua đời, xin vui lòng nói giúp tôi một tiếng với ông Ép-rôn con cụ Xô-ha,

Bản Dịch Mới (NVB)

8yêu cầu: “Các anh đã có nhã ý như thế, xin làm ơn nói giúp Ếp-rôn, con trai Xô-a, vui lòng bán cho tôi cái động Mặc-bê-la ở cuối khu đất của anh ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ông bảo họ, “Nếu mấy anh quả thực muốn cho tôi chôn cất nhà tôi ở đây thì xin nói hộ tôi với Ép-rôn, con của Xô-ha.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9tui anŭn ñu či sĭ kơ kâo pa̱r pơsat amăng anih Makpêlah, jing anih ƀơi tơluč đang hơma ñu. Tơña ñu sĭ bĕ anih anŭn kơ kâo hăng nua djơ̆ jing sa anih pơsat kơ ƀing gơmơi tŏng krah ƀing gih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9đặng người nhượng cho ta hang đá Mặc-bê-la, ở về tận đầu đồng người, để lại cho đúng giá, hầu cho ta được trong vòng các ngươi một nơi mộ địa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9để anh ấy nhượng cho tôi hang đá Mặc-bê-la ở cuối cánh đồng. Xin anh ấy nhượng lại đúng giá để tôi có được nơi an táng ở giữa các anh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 để ông ấy nhường lại cho tôi Hang Mạch-pê-la mà ông ấy đang làm chủ. Hang đó nằm ở cuối cánh đồng của ông ấy. Tôi xin trả cho ông ấy đúng thời giá trước mặt quý vị, để tôi có một miếng đất dùng làm nghĩa địa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tôi xin trả đúng theo thời giá để mua cái động ấy làm đất chôn cất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hãy yêu cầu ông ta bán cho tôi hang Mặc-bê-la ở cuối khu ruộng của ông ta. Tôi sẽ trả nguyên giá. Còn mấy anh sẽ làm chứng rằng tôi mua chỗ đó để chôn cất.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Êphrôn jing ƀing Hit hlak dŏ be̱r hrŏm hăng ƀing amăng plei ñu jĕ amăng ja̱ng plei ñu, laih anŭn ñu laĭ glaĭ kơ Abraham ƀơi anăp abih bang ƀing Hit jing ƀing hơmâo rai laih ƀơi anih anŭn tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vả, Ép-rôn, người Hê-tít, đương ngồi trong bọn dân họ Hếch, đáp lại cùng Áp-ra-ham trước mặt dân họ Hếch vẫn nghe và trước mặt mọi người đến nơi cửa thành, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ép-rôn, người Hê-tít, đang ngồi giữa con cháu gia tộc Hếch, trả lời Áp-ra-ham trước sự chứng kiến của con cháu gia tộc Hếch, tức là trước tất cả những người có mặt tại cổng thành rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Lúc ấy Ép-rôn đang ngồi ở giữa những người Hít-ti. Ép-rôn người Hít-ti đáp lời Áp-ra-ham trước sự chứng kiến của những người Hít-ti, tức tất cả những người lãnh đạo đến ngồi xử đoán tại cổng thành,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đang ngồi giữa gia đình họ Hết, Ếp-rôn người Hê-tít, trả lời trước mặt dân chúng đến trước cổng thành;

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đang ngồi chung với các người Hê-tít nơi cửa thành, Ép-rôn trả lời với Áp-ra-ham để cho mọi người có mặt ở cửa thành đều nghe. Ông ta bảo:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11“Ƀu djơ̆ ôh khua kâo ăh, hơmư̆ kâo bĕ, kâo brơi kơ ih đang hơma anai, laih anŭn kâo či brơi kơ ih wơ̆t hăng pa̱r pơsat amăng anŭn mơ̆n. Kâo či brơi kơ ih ƀơi anăp ƀing plei pla kâo. Dơ̱r bĕ atâo bơnai ih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Không, thưa chúa, hãy nghe lời tôi: Hiện trước mặt dân tôi, tôi xin dâng cho chúa cánh đồng, và cũng dâng luôn cái hang đá ở trong đó nữa; hãy chôn người chết của chúa đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11“Không, thưa chúa, xin nghe tôi. Trước mặt con dân tôi, tôi xin tặng ngài cánh đồng, và tặng luôn cái hang đá ở trong đó nữa. Xin an táng người quá cố của ngài đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 “Thưa ngài, đừng như vậy. Xin nghe tôi nói: Tôi nhường cho ngài nguyên cánh đồng và cái hang trong cánh đồng ấy. Trước sự chứng kiến của dân tôi, tôi nhường nó cho ngài, để ngài có nơi chôn người chết của ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11“Thưa ông, tôi xin biếu ông cả cái động lẫn khu đất. Đây có dân chúng làm chứng, tôi xin tặng cả cho ông để ông an táng xác bà.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11“Không sao. Tôi sẽ biếu ông miếng đất có cái hang trong nó, có mấy người đây làm chứng. Xin cứ chôn cất vợ ông ở đó.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Anai dơ̆ng Abraham tơkui kơkuh ƀơi anăp abih bang mơnuih amăng anih lŏn anai;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Áp-ra-ham sấp mình xuống trước mặt dân của xứ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Áp-ra-ham sấp mình trước mặt dân bản địa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Bấy giờ Áp-ra-ham sấp mình xuống đất một lần nữa trước mặt dân trong xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Áp-ra-ham lại cúi đầu trước mặt dân chúng trong xứ

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi Áp-ra-ham cúi lạy trước người Hê-tít.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13laih anŭn ñu pơhiăp hăng Êphrôn ƀơi anăp abih bang mơnuih hlak hơmư̆, “Hơmư̆ kâo bĕ, tơdah ih dưi! Kâo či kla nua kơ đang hơma anai. Tŭ mă bĕ mơ̆ng kâo tui anŭn kâo dưi dơ̱r atâo bơnai kâo pơ anŭn yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13và nói lại cùng Ép-rôn hiện trước mặt dân của xứ đương nghe, mà rằng: Xin hãy nghe, ta trả giá tiền cái đồng, hãy nhận lấy đi, thì ta mới chôn người chết ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13và nói với Ép-rôn, trước sự chứng kiến của dân chúng rằng: “Xin nghe tôi. Xin cho tôi được trả tiền để mua cánh đồng nầy. Xin nhận thì tôi mới có thể chôn người quá cố của tôi ở đó được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Ông nói với Ép-rôn trước sự chứng kiến của những người dân trong xứ, “Xin quý vị vui lòng nghe tôi nói: Tôi muốn trả đúng thời giá cho cả cánh đồng. Xin nhận giá mua đó nơi tôi, để tôi có thể chôn người chết của tôi ở đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13và đáp lời Ép-rôn trong khi dân chúng lắng tai nghe: “Tôi chỉ xin mua và trả tiền sòng phẳng. Xin anh vui lòng nhận tiền, tôi mới dám an táng vợ tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Trước mặt mọi người Áp-ra-ham bảo Ép-rôn, “Xin cho tôi được trả nguyên giá cho thửa ruộng. Hãy nhận tiền tôi thì tôi mới chôn cất thân nhân quá cố tôi ở đó.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Êphrôn laĭ glaĭ kơ Abraham,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ép-rôn đáp rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ép-rôn trả lời Áp-ra-ham:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Ép-rôn đáp lời Áp-ra-ham,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ép-rôn đáp:

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ép-rôn đáp với Áp-ra-ham,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15“Ơ khua kâo hơi, hơmư̆ kâo bĕ! Anih lŏn anai nua ñu truh kơ pă̱-rơtuh prăk hăng amrăk, samơ̆ khul prăk anŭn hơget yom lĕ tŏng krah kâo hăng ih? Dơ̱r atâo bơnai ih bĕ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Thưa chúa, hãy nghe lời tôi: Một miếng đất giá đáng bốn trăm siếc-lơ bạc, mà tôi cùng chúa thì có giá chi đâu? Xin hãy chôn người chết của chúa đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15“Thưa chúa, xin nghe tôi. Miếng đất đáng giá bốn ký rưỡi bạc, nhưng chỗ tôi với ngài thì có đáng gì đâu! Xin cứ an táng người quá cố của ngài đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 “Thưa ngài, xin nghe tôi nói: Cánh đồng ấy đáng giá bốn trăm miếng bạc, nhưng giữa tôi với ngài tiền bạc có nghĩa lý gì chăng? Xin ngài cứ chôn người chết của ngài ở đó đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15“Miếng đất trị giá bốn trăm lạng bạc nhưng chỗ tôi và ông, có gì đâu! Xin ông an táng bà đi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

15“Thưa ông, miếng đất đó đáng giá mười cân bạc nhưng tôi sẽ không thắc mắc với ông về giá cả. Ông cứ lấy miếng đất để chôn cất bà đi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Abraham tŭ ư kla nua tui hăng Êphrôn hơmâo pơrơđah laih, laih anŭn pơkơtraŏ nua prăk kơ gơ̆ hơmâo laĭ laih ƀơi anăp ƀing dŏ hơmư̆ anŭn: pă̱-rơtuh prăk hăng amrăk, jing nua prăk pơkă tui hăng ƀing sĭ mơnia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Áp-ra-ham nghe theo lời Ép-rôn, trước mặt dân họ Hếch cân bốn trăm siếc-lơ bạc cho người, là bạc thông dụng nơi các tay buôn bán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Áp-ra-ham đồng ý với Ép-rôn; và trước sự chứng kiến của con cháu gia tộc Hếch, Áp-ra-ham cân cho Ép-rôn số bạc mà ông đã nêu là bốn trăm siếc-lơ, theo cân lượng đang lưu hành trong giới con buôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Áp-ra-ham đồng ý với giá cả do Ép-rôn đưa ra. Áp-ra-ham cân cho Ép-rôn số bạc mà ông ấy đã ra giá, trước sự chứng kiến của những người Hít-ti; đó là bốn trăm miếng bạc theo cân lượng của các thương gia thời bấy giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nghe chủ đất định giá, Áp-ra-ham cân bốn trăm lạng bạc theo cân lượng thị trường trả cho Ép-rôn trước sự chứng kiến của người Hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Áp-ra-ham bằng lòng và trả cho Ép-rôn trước mặt những nhân chứng người Hê-tít. Ông cân đúng giá, tức mười cân bạc. Họ đếm trọng lượng theo như các nhà buôn hay làm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tui anŭn, đang hơma Êphrôn amăng anih Makpêlah jĕ anih Mamre, jing anih hơmâo hơma, pa̱r pơsat laih anŭn abih bang kơyâo amăng hơma anŭn hơmâo sĭ laih

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy, cái đồng của Ép-rôn, tại Mặc-bê-la, nằm ngang Mam-rê, nghĩa là cái đồng ruộng hang đá, các cây cối ở trong và chung quanh theo giới hạn đồng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy, cánh đồng của Ép-rôn tại Mặc-bê-la, phía đông Mam-rê, gồm cánh đồng có hang đá và tất cả cây cối trong cánh đồng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Như vậy cánh đồng của Ép-rôn ở Mạch-pê-la, nằm về phía đông của Mam-rê, tức toàn cánh đồng, với cái hang đá trong đó, cùng tất cả những cây cối trong cánh đồng, và đất đai thuộc về cánh đồng đó, đều được xác nhận là đã chuyển

Bản Dịch Mới (NVB)

17Cánh đồng của Ếp-rôn tại Mặc-bê-la, giáp ranh Mam-rê, gồm khu đất và cái động cùng cây cối trong khuôn viên,

Bản Phổ Thông (BPT)

17-18Vậy là miếng ruộng của Ép-rôn trong vùng Mặc-bê-la, gần Mam-rê, được bán xong. Áp-ra-ham trở thành chủ nhân miếng ruộng có cái hang và cây cối trên thửa đất. Cuộc mua bán được thực hiện ở cửa thành trước các nhân chứng người Hê-tít.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18kơ Abraham jing hĭ gơnam ñu pô ƀơi anăp abih bang ƀing Hit, jing ƀing rai laih ƀơi amăng ja̱ng plei anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18đều trước mặt có các dân họ Hếch cùng mọi người đến cửa thành, nhận chắc cho Áp-ra-ham làm sản nghiệp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18được chuyển thành sản nghiệp của Áp-ra-ham trước sự chứng kiến của con cháu gia tộc Hếch, là tất cả những người có mặt tại cổng thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 quyền sở hữu qua Áp-ra-ham, trước sự chứng kiến của những người Hít-ti, tức trước sự chứng kiến của tất cả những người lãnh đạo đến ngồi xử đoán tại cổng thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

18từ nay thuộc quyền sở hữu của Áp-ra-ham. Hai bên thỏa thuận tạo mãi, có dân Hết chứng kiến tại cổng thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

17-18Vậy là miếng ruộng của Ép-rôn trong vùng Mặc-bê-la, gần Mam-rê, được bán xong. Áp-ra-ham trở thành chủ nhân miếng ruộng có cái hang và cây cối trên thửa đất. Cuộc mua bán được thực hiện ở cửa thành trước các nhân chứng người Hê-tít.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Tơdơi kơ anŭn Abraham dơ̱r atâo bơnai ñu HʼSarah amăng pa̱r pơsat amăng đang hơma Makpêlah jĕ anih Mamre, jing ƀơi anih Hebrôn amăng anih lŏn Kanaan yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Sau các việc đó, Áp-ra-ham chôn Sa-ra, vợ mình, trong hang đá của đồng Mặc-bê-la, nằm ngang Mam-rê tại Hếp-rôn, thuộc về xứ Ca-na-an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sau đó, Áp-ra-ham an táng vợ mình là Sa-ra nơi hang đá trong cánh đồng Mặc-bê-la, phía đông Mam-rê, tức Hếp-rôn, thuộc đất Ca-na-an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Sau đó Áp-ra-ham đem thi hài của Sa-ra vợ ông chôn cất trong hang đá ấy, trong cánh đồng Mạch-pê-la, đối ngang Mam-rê, tức là Hếp-rôn, trong xứ Ca-na-an.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Áp-ra-ham an táng vợ mình trong khu đất và cái động mua của Ép-rôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sau đó Áp-ra-ham chôn cất Sa-ra, vợ mình, trong hang trên thửa ruộng ở Mặc-bê-la gần Mam-rê. (Mam-rê về sau gọi là Hếp-rôn thuộc xứ Ca-na-an.)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Đang hơma anŭn wơ̆t hăng pơsat pơ anŭn hơmâo sĭ djơ̆ hơnơ̆ng kơ Abraham mơ̆ng ƀing Hit jing sa anih pơsat kơ ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đồng và hang đá đều có các người họ Hếch nhận chắc, để lại cho Áp-ra-ham dùng làm mộ địa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Như vậy, cánh đồng trong đó có hang đá đã được con cháu gia tộc Hếch chuyển nhượng cho Áp-ra-ham làm nơi an táng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Quyền sở hữu của cánh đồng và hang đá ấy đã được xác nhận là đã chuyển từ dân Hít-ti qua Áp-ra-ham để ông dùng làm nghĩa địa.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Động và hang đá đều được chuyển nhượng cho Áp-ra-ham dùng làm mộ địa trước mặt dân Hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Vậy là Áp-ra-ham mua miếng ruộng của người Hê-tít, có cái hang trong đó để làm đất chôn cất.