So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Nwgnuav Aplahaa laug heev, noob nyoog nchaav lawm. Hab Yawmsaub tau foom koob moov rua Aplahaa txhua yaam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, Áp-ra-ham đã già, tuổi đã cao; trong mọi việc Đức Giê-hô-va đã ban phước cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Áp-ra-ham đã già, tuổi đã cao; Đức Giê-hô-va đã ban phước cho ông trong mọi việc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Bấy giờ Áp-ra-ham đã già, tuổi đã cao, và CHÚA đã ban phước cho Áp-ra-ham trong mọi sự.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tuổi cao, Áp-ra-ham được Chúa ban phước dồi dào.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Áp-ra-ham tuổi đã rất cao. CHÚA ban phước cho ông đủ mọi thứ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Aplahaa has rua nwg tug tub qhe kws noob nyoog laug dua tej huv nwg tsev, yog tug kws saib txhua yaam kws Aplahaa muaj, has tas, “Muab koj txhais teg lug tso rua huv qaab kuv txhais ncej qaab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Áp-ra-ham nói cùng người đầy tớ ở lâu hơn hết trong nhà mình, có quyền quản trị các gia tài, mà rằng: Xin hãy đặt tay lên đùi ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Áp-ra-ham nói với người đầy tớ sống lâu năm nhất trong nhà, là người quản trị tất cả tài sản của mình: “Hãy đặt tay dưới đùi ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Áp-ra-ham nói với người đầy tớ của ông, người làm lâu năm nhất trong nhà ông, người ông giao quản lý tất cả những gì ông có, “Xin đặt tay dưới đùi tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Áp-ra-ham bảo người đầy tớ, cai quản trong nhà: “Con hãy đặt tay con trên đùi ta!

Bản Phổ Thông (BPT)

2Áp-ra-ham bảo đầy tớ cao niên nhất, là người quản trị tất cả tài sản của mình rằng, “Hãy đặt tay con lên đùi ta.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Mas kuv yuav kuas koj tuav Yawmsaub kws yog Vaajtswv kaav sau ntuj hab huv lub nplajteb lub npe cog lug twv tas, koj yuav tsw yuav cov tuabneeg Khana‑aa kws kuv nrug nyob nuav tej ntxhais ua kuv tug tub quaspuj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3và ta sẽ biểu ngươi chỉ Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của trời và đất, mà thề rằng: Ngươi không cưới một cô nào trong bọn con gái của dân Ca-na-an, tức giữa dân ấy ta trú ngụ, làm vợ cho con trai ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ta muốn ngươi nhân danh Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của trời và đất, mà thề rằng ngươi sẽ không cưới cho con trai ta một người vợ trong số những con gái của người Ca-na-an, nơi ta đang cư ngụ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Tôi muốn ông nhân danh CHÚA, Ðức Chúa Trời của trời và đất, thề với tôi rằng ông sẽ không cưới các con gái của dân Ca-na-an, tức những người tôi hiện đang sống ở giữa họ đây, làm vợ con trai tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ta muốn con nhân danh CHÚA là chủ tể trời đất mà thề rằng con sẽ không cưới người Ca-na-an làm vợ cho Y-sác, con ta, dù ta kiều ngụ trong xứ họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Phải hứa với ta, có CHÚA là Thượng Đế của trời đất chứng giám, rằng anh sẽ không kiếm vợ nào cho con trai ta trong vòng các thiếu nữ Ca-na-an, mặc dù ta đang sống giữa họ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Tassws koj yuav moog rua kuv lub qub tebchaws hab rua kuv cov kwvtij, hab yuav ib tug quaspuj rua kuv tug tub Yiha.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng hãy đi về quê hương ta, trong vòng bà con ta, cưới một người vợ cho Y-sác, con trai ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4nhưng ngươi sẽ về quê hương ta, đến với bà con ta mà cưới vợ cho con trai ta là Y-sác.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 nhưng ông sẽ về quê hương tôi, tìm giữa vòng bà con tôi, cưới một người vợ cho I-sác con trai tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4rằng con sẽ đi về quê hương ta, cưới cho Y-sác con ta, một người vợ trong vòng bà con ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Anh phải về quê hương ta, xứ sở của thân nhân ta, kiếm một người vợ cho Y-sác, con trai ta.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Tug tub qhe has rua nwg tas, “Yog tug ntxhais tsw kaam nrug kuv lug rua lub tebchaws nuav, tes kuv yuav coj koj tug tub moog rua huv lub tebchaws kws koj tswv tawm lug ntawd lov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người đầy tớ thưa rằng: Có lẽ người con gái không khứng theo tôi về xứ nầy; vậy, có phải tôi dẫn con trai ông đến xứ mà ông đã ra đi khỏi chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Người đầy tớ thưa: “Có thể cô gái ấy sẽ không chịu theo tôi về xứ nầy đâu; vậy tôi có được đưa con trai ông về xứ mà ông từ đó ra đi không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Người đầy tớ ấy thưa với ông, “Giả như người thiếu nữ ấy không chịu theo tôi về xứ nầy, tôi có phải đưa con chủ về xứ chủ đã từ đó ra đi không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đầy tớ đáp: “Nếu cô gái không chịu bỏ quê hương để đi đến xứ này lấy chồng, con có nên đưa cậu Y-sác về quê cưới vợ không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Người đầy tớ đáp, “Nhưng nếu cô đó không chịu đi về với tôi trong xứ nầy thì sao? Tôi có phải mang con trai ông trở về quê hương ông không?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Aplahaa has rua nwg tas, “Ceev faaj tsw xob coj kuv tug tub rov qaab moog rua hov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Áp-ra-ham nói rằng: Hãy cẩn thận, đừng dẫn con ta về xứ đó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Áp-ra-ham nói: “Không, đừng bao giờ đưa con ta về xứ đó!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Áp-ra-ham nói với người đầy tớ, “Tôi không muốn ông đem con tôi về xứ ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Áp-ra-ham quả quyết: “Tuyệt đối không! Con không bao giờ được đem Y-sác trở lại xứ ấy!

Bản Phổ Thông (BPT)

6Áp-ra-ham đáp, “Không! Anh không được mang con ta về xứ đó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Yawmsaub kws yog Vaajtswv sau ntuj, yog tug kws coj kuv tawm huv kuv txwv tsev lug hab tawm huv lub tebchaws kws yug kuv, hab cog lug tseg ruaj rua kuv has tas, ‘Kuv yuav pub lub tebchaws nuav rua koj caaj ceg,’ mas Vaajtswv yuav tso nwg tug tubkhai ntuj moog ua koj ntej, mas koj txhad yuav yuav ib tug quaspuj huv lub tebchaws hov rua kuv tug tub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Giê-hô-va là Đức Chúa Trời trên trời, là Đấng đã đem ta ra khỏi nhà cha ta và xứ sở ta, có phán và thề rằng: Ta sẽ cho dòng dõi ngươi xứ nầy! Chánh Ngài sẽ sai thiên sứ đi trước ngươi, và nơi đó ngươi hãy cưới một vợ cho con trai ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Giê-hô-va là Đức Chúa Trời trên trời, Đấng đã đem ta ra khỏi nhà cha ta và quê hương ta, đã phán và thề với ta rằng: ‘Ta sẽ ban cho dòng dõi con đất nầy!’ Chính Ngài sẽ sai thiên sứ đi trước ngươi, và tại đó ngươi hãy cưới cho con trai ta một người vợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 CHÚA, Ðức Chúa Trời trên trời, Ðấng đã đem tôi ra khỏi nhà cha tôi, khỏi nơi tôi chôn nhau cắt rốn, Ðấng đã phán và đã thề với tôi rằng, ‘Ta sẽ ban cho dòng dõi ngươi xứ nầy,’ chính Ngài sẽ sai thiên sứ Ngài đi trước ông, để ông về đó cưới một người vợ cho con trai tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7CHÚA, là chủ tể trời đất đã đem ta ra khỏi nhà cha ta, nơi chôn nhau cắt rốn, đã phán dạy ta và thề với ta: ‘Ta sẽ cho dòng giống con đất này’. Chúa sẽ sai thiên sứ Ngài đi trước dìu dắt con qua đó để cưới vợ cho Y-sác.

Bản Phổ Thông (BPT)

7CHÚA là Thượng Đế của trời đất đã mang ta ra khỏi nhà cha ta và xứ sở quê hương ta. Ngài hứa rằng, ‘Ta sẽ ban cho dòng dõi con xứ nầy.’ CHÚA sẽ sai thiên sứ Ngài đi trước anh để giúp anh tìm được một người vợ cho con trai ta ở đó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Yog tug quaspuj tsw kaam nrug koj lug koj yuav dim tej lug kws cog twv rua kuv nuav. Tsuav yog koj tsw xob coj kuv tug tub rov qaab moog rua lub tebchaws ntawd xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nếu người con gái không khứng theo, thì ngươi sẽ khỏi mắc lời của ta biểu ngươi thề; mà dẫu thế nào đi nữa, chớ đem con ta về chốn đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nếu cô gái ấy không chịu theo ngươi, thì ngươi sẽ khỏi mắc lời thề với ta. Dù thế nào ngươi cũng không được đưa con ta về đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Nhưng nếu người nữ đó không chịu đi theo ông, ông sẽ không bị mắc lời thề với tôi ngày nay. Dù thế nào đi nữa, ông đừng đem con tôi về xứ ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nếu cô dâu nhất định không theo con về đây, con sẽ khỏi mắc lời thề này. Dù sao tuyệt đối không bao giờ được đem con ta về xứ ấy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nếu cô ta không chịu đi về với anh thì anh khỏi mắc lời hứa hôm nay. Nhưng anh chớ bao giờ mang con ta về xứ ấy.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Tug tub qhe txhad muab nwg txhais teg tso rua huv qaab nwg tug lospaav Aplahaa txhais ncej qaab, hab cog lug twv tas yuav ua lawv le ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đoạn, người đầy tớ để tay lên đùi Áp-ra-ham chủ mình, và thề sẽ làm theo như lời người đã dặn biểu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy người đầy tớ đặt tay dưới đùi Áp-ra-ham, chủ mình, và thề sẽ làm theo lời ông dặn bảo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Vậy người đầy tớ ấy đặt tay dưới đùi Áp-ra-ham chủ mình mà thề với ông như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đầy tớ đặt tay lên đùi Áp-ra-ham và thề nguyện như lời chủ dặn.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vậy người đầy tớ đặt tay lên đùi của chủ và hứa với Áp-ra-ham sẽ làm theo như thế.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Tug tub qhe txawm coj nwg tug lospaav kaum tug ntxhuav tawm moog, hab coj ntau yaam hov txhua chaw tswm txaj ntawm nwg tug lospaav moog. Nwg taug kev moog rua Alaa Nahala‑i tebchaws, moog txug Nahau lub moos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đoạn, người đầy tớ bắt mười con lạc đà trong bầy của chủ mình, đem theo đủ các tài vật của chủ đã giao, rồi đứng dậy đi qua xứ Mê-sô-bô-ta-mi, đến thành của Na-cô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Người đầy tớ chọn mười con lạc đà trong bầy của chủ rồi lên đường, đem theo tất cả các lễ vật quý từ tay chủ giao. Ông đi đến vùng Mê-sô-pô-ta-mi, vào thành của Na-cô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Ðoạn người đầy tớ ấy lấy mười lạc đà của chủ mình và ra đi; ông cũng mang theo những món quà quý giá của chủ. Ông lên đường đi về A-ram Na-ha-ra-im, đến thành của Na-hô.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Người đầy tớ chọn lấy mười con lạc đà chuyên chở đủ các loại bảo vật của chủ rồi lên đường. Đến thành Na-cô, xứ Lưỡng Hà,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Người đầy tớ đem mười con lạc đà của Áp-ra-ham rồi lên đường, mang theo mình nhiều tặng phẩm quí giá. Anh đi đến vùng tây bắc xứ Mê-sô-bô-ta-mi vào thành Na-ho.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Nwg ua kuas cov ntxhuav txhus caug rua ntawm ntug qhov dej nrau lub moos, yog lub swjhawm yuav tsaus ntuj kws cov quaspuj tawm tuaj ntaus dej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người cho lạc đà nằm quì gối xuống nghỉ ở ngoài thành, gần bên một giếng kia, vào buổi chiều, đến giờ của những con gái ra đi xách nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ông cho lạc đà quỳ gối nằm nghỉ bên ngoài thành, cạnh một giếng nước, vào buổi chiều là giờ các cô gái ra múc nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Khi đến nơi, ông cho các lạc đà nằm nghỉ bên cạnh một giếng nước bên ngoài thành. Lúc ấy trời đã về chiều, thời điểm các thiếu nữ thường đi ra lấy nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

11đầy tớ cho lạc đà dừng lại, quỳ xuống nghỉ chân bên giếng, vào buổi chiều đúng vào giờ phụ nữ trong thành ra múc nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chiều đến khi các thiếu nữ đi ra lấy nước, anh cho các con lạc đà quì xuống nơi giếng nước ngoài thành phố.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Nwg has tas, “Au Yawmsaub, kws yog kuv tug tswv Aplahaa tug Vaajtswv, thov koj coj kuv txuj hauv kev kuas tav rua nub nua, hab qha txujkev hlub kws ruaj khov rua kuv tug tswv Aplahaa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người nói rằng: Hỡi Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của chủ Áp-ra-ham tôi ơi! Xin ngày nay cho tôi gặp điều mà tôi tìm kiếm, và hãy làm ơn cho chủ Áp-ra-ham tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ông cầu nguyện: “Lạy Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham chủ con ơi! Xin cho con hôm nay được toại nguyện và xin tỏ lòng nhân từ với chủ con là Áp-ra-ham!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ông cầu nguyện, “Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham chủ con, xin Ngài cho con được thành công hôm nay, xin bày tỏ tình thương của Ngài đối với Áp-ra-ham chủ con.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đầy tớ cầu nguyện: “Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, chủ con, xin cho con thành công hôm nay, để chứng tỏ lòng nhân từ của Chúa đối với Áp-ra-ham.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Người đầy tớ khẩn nguyện, “Lạy CHÚA là Thượng Đế của Áp-ra-ham, chủ con, xin cho con tìm được vợ của chủ con hôm nay. Xin tỏ lòng nhân từ không thay đổi của Ngài cùng Áp-ra-ham, chủ con!

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Kuv saamswm sawv ntsug ntawm ntug qhov dej txhawv hab cov tuabneeg huv lub moos tej ntxhais saamswm tawm tuaj ntaus dej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nầy, tôi đứng gần bên giếng nầy, các con gái của dân trong thành sẽ ra đi xách nước,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nầy, con đứng cạnh giếng nước, và các cô gái của dân trong thành sẽ ra đây múc nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Này, con đứng bên giếng nước nầy; các thiếu nữ của dân trong thành sẽ ra đây lấy nước;

Bản Dịch Mới (NVB)

13Con đang đứng đây, bên giếng, các thiếu nữ trong thành ra múc nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Bây giờ con đứng đây gần giếng nước. Các cô gái trong thành sẽ đi ra lấy nước.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Tug ntxhais kws kuv has rua nwg tas, ‘Thov txu koj lub taub dej rua kuv haus,’ tes nwg has tas ‘Haus maj hab kuv yuav ntaus dej rua koj cov ntxhuav haus huvsw,’ mas thov ca tug hov yog tug kws koj tau teem ca ua koj tug tub qhe Yiha tug quaspuj. Yog le nuav kuv txhad paub tseeb tas koj qha koj txujkev hlub kws ruaj khov rua kuv tug tswv Aplahaa.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14xin cho người gái trẻ nào mà tôi nói như vầy: “Xin nàng hãy nghiêng bình, cho tôi uống nhờ hớp nước,” mà nàng trả lời rằng: “Hãy uống đi, rồi tôi sẽ cho các lạc đà ngươi uống nữa,” là chánh người mà Chúa đã định cho Y-sác, kẻ tôi tớ Ngài; và nhờ đó tôi sẽ biết rằng Chúa đã làm ơn cho chủ tôi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi con nói với cô gái nào rằng: ‘Xin cô vui lòng nghiêng vò cho tôi uống một ngụm nước,’ mà cô ấy trả lời: ‘Xin mời ông, tôi cũng sẽ cho lạc đà của ông uống nữa,’ thì đó chính là người mà Chúa định cho Y-sác, đầy tớ Ngài. Qua việc nầy con sẽ biết rằng Chúa đã tỏ lòng nhân từ đối với chủ con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 xin cho người thiếu nữ nào con nói, ‘Xin cô nghiêng vò cho tôi uống hớp nước,’ mà người ấy đáp, ‘Mời ông uống và tôi sẽ lấy nước cho các lạc đà của ông uống nữa,’ thì đó chính là người Ngài đã chọn cho I-sác tôi tớ Ngài. Bởi đó con sẽ nhận biết rằng Ngài đã bày tỏ tình thương của Ngài đối với chủ con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Khi con xin cô nào cho con uống nước, mà cô ấy đáp: ‘Ông cứ uống đi, tôi sẽ cho bầy lạc đà của ông uống nữa’, thì cô ấy đúng là người Chúa chọn cho Y-sác, tôi tớ Chúa. Do đó, con biết rõ Chúa đã tỏ lòng nhân từ với chủ con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Con sẽ nói với một trong các cô rằng, ‘Xin làm ơn đặt bình nước của cô xuống cho tôi uống một hớp.’ Xin cho cô ta nói, ‘Ông cứ uống đi, tôi sẽ mang nước cho lạc đà ông uống nữa.’ Nếu mọi việc xảy ra y như vậy thì con sẽ biết rằng cô đó đúng là người vợ cho tôi tớ Ngài là Y-sác, và rằng Ngài đã tỏ lòng nhân từ không thay đổi đối với chủ con.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Thaus nwg has lug tsw tau xaus, na cav Lenpekha kws yog Npethu‑ee tug ntxhais kwv nwg lub taub dej sau xub pwg tawm tuaj. Npethu‑ee nam yog Meekha, txwv yog Nahau kws yog Aplahaa tug kwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người đầy tớ chưa dứt lời, nầy, nàng Rê-bê-ca vác bình trên vai đi ra. Nàng là con gái của Bê-tu-ên, Bê-tu-ên là con trai của Minh-ca, vợ Na-cô, em trai của Áp-ra-ham.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Người đầy tớ chưa dứt lời cầu nguyện, thì kìa, Rê-bê-ca vác vò trên vai đi ra. Nàng là con gái của Bê-tu-ên. Bê-tu-ên là con trai của Minh-ca, vợ Na-cô; Na-cô là em trai của Áp-ra-ham.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Trước khi ông dứt lời, kìa, nàng Rê-be-ca, ái nữ của Bê-thu-ên, con bà Minh-ca vợ của Na-hô em trai Áp-ra-ham, vác vò trên vai đi ra lấy nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đầy tớ chưa dứt lời cầu nguyện, cô Rê-bê-ca vừa vác bình ra đến giếng. Cô là con Bê-tu-ên, cháu Minh-ca. Bà này là vợ Na-cô, em của Áp-ra-ham.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Trước khi người đầy tớ khẩn nguyện xong, thì Rê-be-ca, con gái Bê-thu-ên, từ thành đi ra. (Bê-thu-ên là con của Minh-ca và Na-ho, em của Áp-ra-ham.) Rê-be-ca mang bầu nước trên vai.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Tug hluas nkauj hov zoo nkauj heev, yog ib tug ntxhais dawb huv tsw tau muaj ib tug deev le. Nwg nqeg moog rua ntawm lub qhov dej txhawv ntaus dej puv lub taub hab nce rov lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người gái trẻ đó thật rất đẹp, còn đồng trinh, chưa gả cho ai. Nàng xuống giếng nhận đầy bình nước, rồi trở lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Cô gái rất xinh đẹp, còn trinh trắng, chưa gả cho ai. Cô xuống giếng múc đầy vò nước rồi trở lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Nàng là một thiếu nữ rất xinh đẹp, một trinh nữ, chưa hề biết người nam nào. Nàng đi xuống chỗ giếng nước, lấy đầy một vò nước, rồi đi lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Rê-bê-ca là một thiếu nữ tuyệt đẹp và trinh trắng. Cô xuống giếng, múc đầy bình nước, đặt trên vai, rồi leo lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Cô rất đẹp và còn trinh trắng, chưa hề ăn ở với đàn ông nào. Cô đi đến giếng lấy nước đầy bầu rồi kéo bầu lên.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Aplahaa tug qhev dha loo moog tog hab has tas, “Thov koj laub mivntsw dej huv koj lub taub rua kuv haus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đầy tớ bèn chạy lại trước mặt nàng và nói rằng: Xin hãy cho tôi uống một hớp nước trong bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Người đầy tớ chạy đến trước mặt cô và nói: “Xin cô cho tôi uống một ngụm nước trong vò.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Bấy giờ người đầy tớ chạy đến nàng và nói, “Xin cô vui lòng nghiêng vò cho tôi xin một hớp nước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đầy tớ chạy đến nói: “Xin cô làm ơn cho tôi uống một ngụm nước trong bình!”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Người đầy tớ vội chạy lại bảo cô, “Cô làm ơn cho tôi xin hớp nước trong bầu của cô.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Nwg teb tas, “Yawm hlub, haus maj,” tes nwg txawm txu plhuav nwg lub taub dej cev rua haus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nàng đáp rằng: Thưa chúa, hãy uống đi; rồi nàng lật đật đỡ bình xuống tay và cho người uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Cô gái nói: “Thưa chúa, xin mời ngài uống nước”, rồi cô vội vàng hạ vò nước xuống tay và cho ông uống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Nàng đáp, “Thưa bác, xin mời bác uống nước;” rồi nàng vội vàng hạ vò nước mình xuống và mời ông uống nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Cô đáp: “Thưa vâng, mời ông uống nước!” Vừa nói, cô vội vã đỡ bình nước xuống, mời đầy tớ uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rê-be-ca đáp, “Dạ ông cứ uống đi.” Cô vội vàng hạ bầu nước trên vai xuống để ông ta uống.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Thaus cev rua haus taag lawm, nwg txawm has tas, “Kuv yuav ntaus dej rua koj cov ntxhuav haus kuas tsau huvsw.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Khi đỡ cho người uống xong rồi, nàng lại tiếp rằng: Tôi cũng sẽ xách cho mấy con lạc đà chúa uống nữa, chừng nào uống đã thì thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sau khi cho ông uống, cô nói tiếp: “Tôi cũng sẽ múc nước cho mấy con lạc đà của ông uống nữa, chúng sẽ uống cho đến khi đã khát mới thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Sau khi ông uống xong, nàng nói, “Ðể cháu lấy nước cho các lạc đà của bác uống nữa. Khi nào chúng uống no thì thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đầy tớ uống xong, cô sốt sắng nói: “Để tôi múc thêm nước cho lạc đà ông uống cho đã khát!”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ông uống xong, Rê-be-ca tiếp, “Tôi sẽ đổ nước cho các lạc đà ông uống nữa.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Nwg maaj nroog laub dej huv nwg lub taub rua huv lub daab hab dha rov moog ntaus dej ntawm lub qhov dua, hab nwg ntaus dej rua cov ntxhuav haus huvsw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nàng lật đật đổ nước bình ra máng, chạy xuống giếng xách nước thêm nữa cho hết thảy các con lạc đà uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Cô gái vội vàng đổ nước trong vò ra máng rồi chạy xuống giếng múc thêm nữa cho tất cả các con lạc đà uống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Nói xong nàng vội vàng đổ hết vò nước của nàng vào trong máng, rồi trở lại giếng nước lấy thêm nước nữa. Nàng tiếp tục lấy nước cho tất cả các lạc đà của ông uống cho đến khi chúng uống no.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Cô nhanh nhẹn trút bình nước vào máng nước, rồi chạy xuống giếng múc thêm nước cho cả đàn lạc đà uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Cô lật đật đổ nước trong bầu vào rãnh uống nước cho lạc đà. Cô chạy đi chạy lại xuống giếng lấy nước cho đến khi tất cả lạc đà đều đã khát.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Aplahaa tug qhev saib tuabywv tug hluas nkauj hov xaav paub tas Yawmsaub coj nwg txujkev kws tuaj tav lawm los tsw tau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Còn người ngồi làm thinh mà nhìn nàng, để cho biết Đức Giê-hô-va làm thành công việc mình đi đây hay chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Người đầy tớ cứ lặng lẽ nhìn cô gái để xem Đức Giê-hô-va có làm cho chuyến đi của mình thành công hay không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Người đàn ông yên lặng ngồi nhìn nàng cho các lạc đà uống nước và gẫm xem phải chăng CHÚA đang giúp cho chuyến đi của ông được thành công.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đầy tớ đứng lặng nhìn Rê-bê-ca suy nghiệm xem Chúa có giúp chuyến đi của mình thành đạt hay không.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Người đầy tớ im lặng nhìn cô. Ông muốn biết chắc xem CHÚA có giúp chuyến đi của mình thành công hay không.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Thaus cov ntxhuav haus dej taag lawm, tug yawm hov txawm muab ib lub khawb kub ntawm qhov ntswg nyaav ib nraab sekhee hab ib nkawg paug teg kub nyaav kaum sekhee rua Lenpekha coj ntawm txhais teg,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Khi lạc đà vừa thôi uống, người đầy tớ bèn lấy một khoanh vàng nặng được nửa siếc-lơ và đôi xuyến nặng được mười siếc-lơ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi lạc đà vừa uống xong, người đầy tớ lấy một chiếc khoen vàng khoảng hai chỉ, và một đôi xuyến vàng khoảng ba lượng

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Khi các lạc đà của ông đã thôi uống nước, người đàn ông lấy một chiếc khoen đeo mũi bằng vàng khoảng hai chỉ, hai vòng đeo tay bằng vàng nặng hơn ba lượng đeo cho nàng,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Khi đàn lạc đà uống nước xong, đầy tớ lấy ra một chiếc nhẫn vàng cân nặng nửa xiếc-lơ (khoảng 5.50gm) và một đôi vòng vàng nặng mười xiếc-lơ (khoảng 110gm)

Bản Phổ Thông (BPT)

22Sau khi các lạc đà uống xong, ông trao cho Rê-be-ca một chiếc nhẫn vàng nặng khoảng một phần năm lượng, hai vòng đeo tay vàng mỗi cái nặng bốn lượng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23hab has tas, “Thov qha kuv saib koj yog leejtwg tug ntxhais. Huv koj txwv tsev muaj chaw rua peb su los tsw muaj?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23mà nói rằng: Nàng là con ai? Xin nói cho tôi biết. Trong nhà cha nàng có chỗ nào cho tôi ở nghỉ ban đêm chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23và hỏi cô gái: “Xin cho tôi biết cô là con ai? Trong nhà cha cô có chỗ nào cho chúng tôi nghỉ qua đêm được không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 và hỏi, “Xin cháu nói cho bác biết, cháu là con gái của ai? Nhà cháu có đủ chỗ cho bác và những người đi với bác đây tạm trú qua đêm không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

23và hỏi: “Cô là con ai? Nhà cô có chỗ cho tôi nghỉ tạm tối nay không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ông hỏi, “Cha cô là ai? Trong nhà cô có chỗ cho tôi và những bạn đồng hành trú đêm hay không?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Nwg teb tas, “Kuv yog Npethu‑ee le ntxhais, kuv yawm yog Nahau, kuv puj yog Meekha.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nàng đáp rằng: Tôi là con gái của Bê-tu-ên, cháu nội của Minh-ca và Na-cô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Cô gái đáp: “Tôi là con gái của Bê-tu-ên, cháu nội của Minh-ca và Na-cô.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Nàng đáp với ông, “Thưa cháu là con gái của Bê-thu-ên, bà nội cháu là Minh-ca, và ông nội cháu là Na-hô.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Cô đáp: “Tôi là con gái của Bê-tu-ên, cháu Minh-ca, ông nội tôi là Na-cô.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Rê-be-ca đáp, “Cha tôi là Bê-thu-ên, con của Minh-ca và Na-ho.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Hab nwg has ntxwv tas, “Peb muaj quav nyaab hab mov noj txaus hab muaj chaw su.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Rồi lại nói: Nhà chúng tôi có nhiều rơm và cỏ, và cũng có chỗ để cho ở nghỉ nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Rồi cô nói tiếp: “Nhà chúng tôi có nhiều rơm và cỏ, cũng có chỗ nghỉ đêm nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Nàng nói tiếp, “Nhà cháu có nhiều rơm và cỏ, và cũng có đủ chỗ cho mọi người đi với bác nghỉ qua đêm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nhà tôi có nhiều rơm và đồ ăn cho lạc đà, cũng có phòng trọ cho khách nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Cô tiếp, “Dạ nhà tôi có rơm cho lạc đà của ông và đủ chỗ cho quí ông nghỉ đêm nay.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Tug yawm ntawd txawm nyo hau hab pe Yawmsaub,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Người bèn cúi đầu và sấp mình xuống trước mặt Đức Giê-hô-va,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Người đầy tớ cúi đầu và sấp mình trước mặt Đức Giê-hô-va,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Người đàn ông bèn cúi đầu, rồi sấp mình xuống đất thờ lạy CHÚA,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Đầy tớ cảm kích cúi đầu thờ phượng CHÚA, và nói:

Bản Phổ Thông (BPT)

26Người đầy tớ liền quì xuống bái lạy CHÚA

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27hab nwg has tas, “Qhuas Yawmsaub kws yog kuv tug tswv Aplahaa tug Vaajtswv, nwg tsw tso nwg txujkev hlub ruaj khov tseg hab nwg yeej ua lawv le nwg cog lug tseg rua kuv tug tswv. Kuv mas Yawmsaub tau coj kuv taug kev tuaj txug kuv tug tswv tsev kwvtij.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27mà nói rằng: Đáng ngợi khen thay Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của chủ Áp-ra-ham tôi! Ngài chẳng ngớt thương xót và thành thực đối cùng chủ tôi! Khi đương đi, Đức Giê-hô-va dẫn dắt tôi đến nhà anh em của chủ tôi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27và nói: “Cảm tạ Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham chủ con! Ngài luôn nhân từ và thành tín đối với chủ con! Về phần con, Đức Giê-hô-va đã đưa đường con đến tận nhà anh em của chủ con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 và nói, “Chúc tụng CHÚA, Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham chủ con, Ðấng không quên tình thương và lòng thành tín của Ngài đối với chủ con. Ðối với con, CHÚA đã dẫn đường cho con đến đúng ngay nhà người bà con của chủ con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27“Cảm tạ CHÚA là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, chủ tôi. Cảm tạ Chúa vì lòng nhân từ, thành tín đối với người khi Ngài dắt con đến đúng ngay gia đình bà con của Áp-ra-ham!”

Bản Phổ Thông (BPT)

27và thưa, “Chúc tụng CHÚA, Thượng Đế của Áp-ra-ham, chủ con. Ngài đã tỏ lòng nhân từ và chân thật cùng người và dẫn con đến ngay nhà thân nhân của người.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Mas tug hluas nkauj txhad dha moog has rua nwg nam tsev tuabneeg paub txug tej nuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Người gái trẻ đó chạy về, thuật chuyện nầy lại cho nội nhà mẹ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Cô gái trẻ chạy về, thuật mọi chuyện cho cả nhà mẹ mình nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Bấy giờ người con gái ấy chạy đi báo tin cho người trong nhà mẹ nàng biết những điều đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Trong lúc đó, Rê-bê-ca chạy về nhà báo tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Rê-be-ca vội chạy về nhà mẹ mình báo tin cho mọi người.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Lenpekha muaj ib tug nug hu ua Lanpaa. Lanpaa txhad dha loo moog saib tug yawm hov tom qhov dej txhawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vả, nàng Rê-bê-ca có một anh, tên là La-ban. La-ban chạy đến người đầy tớ đó ở gần bên giếng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Rê-bê-ca có một người anh tên là La-ban. La-ban chạy ra chỗ người đầy tớ, bên giếng nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Vả, Rê-be-ca có một người anh tên là La-ban. La-ban chạy ra chỗ giếng nước để gặp người đàn ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vả, Rê-bê-ca có một người anh, tên là La-ban.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Cô có một người anh, tên La-ban, cũng chạy ra gặp người đầy tớ của Áp-ra-ham, lúc đó vẫn còn đứng bên giếng nước.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Thaus nwg pum lub khawb ntswg hab tej paug teg ntawm nwg tug muam txhais teg hab nov tej lug kws nwg tug muam Lenpekha has tas tug yawm tau has rua nwg, Lanpaa txawm moog saib tug yawm hov mas pum nwg sawv ntsug ua ke nrug cov ntxhuav ntawm qhov dej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vừa thấy khoanh vàng và đôi xuyến nơi tay em gái mình, và đã nghe chuyện Rê-bê-ca thuật lại rằng: Người nầy nói vậy! Thì đi đến người, đương đứng gần bên mấy con lạc đà, ở nơi giếng nước,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vừa thấy chiếc khoen vàng và đôi xuyến trên tay cô em gái, và nghe Rê-bê-ca thuật lại những gì người ấy nói, thì La-ban đến chỗ ông ta và thấy ông đang đứng gần bên mấy con lạc đà, cạnh giếng nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Vừa khi trông thấy chiếc khoen vàng đeo nơi lỗ mũi và hai chiếc vòng vàng đeo nơi hai tay em gái mình, cùng những lời Rê-be-ca nói, “Người đàn ông đó đã nói với em như thế,” thì ông chạy đến chỗ người đàn ông. Kìa, người đàn ông đang đứng cạnh các lạc đà của ông bên giếng nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vừa thấy chiếc khoen và đôi vòng vàng trên tay em và nghe em thuật lại rằng: “Người này nói vậy.” thì La-ban chạy đến với người đầy tớ, lúc ấy đương đứng gần bên mấy con lạc đà, ở nơi giếng nước,

Bản Phổ Thông (BPT)

30Khi nghe cô kể lại và thấy chiếc nhẫn cùng các vòng đeo trên tay em gái mình, La-ban vội chạy ra giếng thì gặp người đầy tớ vẫn đang đứng bên các lạc đà cạnh giếng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Nwg has tas, “Koj yog tug kws tau Yawmsaub le moov zoo, ca le lug tsev. Koj nyob nrau nuav ua daabtsw? Kuv tub npaaj vaaj tse hab npaaj chaw rua koj cov ntxhuav lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31mà thưa rằng: Hỡi người đã được Đức Giê-hô-va ban phước! Xin mời vào. Sao đứng ngoài nầy vậy? Tôi đã sửa soạn nhà và dọn dẹp một nơi cho mấy con lạc đà rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Anh ta nói: “Xin mời người được Đức Giê-hô-va ban phước vào nhà! Sao ông lại đứng ngoài nầy? Tôi đã chuẩn bị chỗ nghỉ cho ông và cho cả mấy con lạc đà rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 La-ban nói, “Hỡi người được CHÚA ban phước, xin hãy đến. Tại sao ông còn đứng ngoài nầy trong khi tôi đã chuẩn bị sẵn sàng nhà cửa và chỗ ở cho các lạc đà rồi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

31La-ban niềm nở: “Hỡi người được CHÚA ban phước, mời ông đến nhà tôi, sao cứ đứng bên ngoài, nhà tôi có sẵn phòng ngủ cho ông và chỗ cho lạc đà!”

Bản Phổ Thông (BPT)

31La-ban nói, “Thưa ông, cầu CHÚA ban phúc cho ông. Xin mời ông vào nhà với tôi. Ông không phải đứng ngoài đường như thế. Tôi đã chuẩn bị nhà sẵn cho ông và chỗ nghỉ cho lạc đà của ông.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Tug yawm hov txhad lug rua huv tsev, mas Lanpaa daws tej ntxhuav hab muab quav nyaab hab zaub rua cov ntxhuav noj, hab muab dej rua nwg hab cov kws nrug nwg tuaj ntxuav kwtaw,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Người đầy tớ bèn vào nhà; La-ban cởi yên cho lạc đà, đem cỏ cùng rơm cho các thú đó; rồi lấy nước đặng rửa chân cho người đầy tớ và mấy kẻ đi theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Người đầy tớ vào nhà. La-ban tháo yên cho lạc đà, đem cỏ và rơm cho các con thú đó rồi lấy nước cho người đầy tớ và những người cùng đi với ông rửa chân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Vậy người đàn ông vào trong nhà. La-ban cho gỡ đồ trên lưng các lạc đà xuống, và cho người mang rơm và thực phẩm cho các lạc đà ăn, cùng mang nước đến để người đàn ông và những người đi theo ông rửa chân.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Đầy tớ theo La-ban về nhà. La-ban còn đem rơm lót chỗ lạc đà nằm, cho chúng ăn và lấy nước cho người đầy tớ và mấy người nài rửa chân.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Vậy đầy tớ của Áp-ra-ham đi vào nhà. Sau khi đã hạ đồ đạc xuống khỏi lưng lạc đà, và cho chúng rơm cùng thức ăn, La-ban mang nước ra cho người đầy tớ Áp-ra-ham và những người đồng hành rửa chân.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33hab rau zaub mov rua tug yawm hov noj. Tassws nwg has tas, “Kuv yuav tsw noj moog txug thaus kuv has tej lug kws kuv yuav has taag tsaiv.” Lanpaa kuj has tas, “Ca le has.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Đoạn, người nhà bày bữa và mời ăn; nhưng người đầy tớ nói: Không, tôi không ăn đâu, nếu chưa nói được những điều tôi cần phải nói. La-ban đáp rằng: Hãy nói đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Thức ăn đã dọn sẵn, nhưng người đầy tớ nói: “Tôi sẽ không ăn cho đến khi tôi nói được những gì cần phải nói.” La-ban đáp: “Xin ông cứ nói.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Ðoạn họ dọn bữa mời ông dùng, nhưng ông nói, “Tôi sẽ không ăn đâu, nếu tôi chưa nói được điều tôi muốn nói.” La-ban đáp, “Xin ông nói đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Cơm đã dọn ra rồi, nhưng đầy tớ nói: “Tôi sẽ không ăn uống trước khi trình bầy mục đích chuyến đi này!” La-ban giục: “Ông cứ nói đi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Sau đó La-ban mời người đầy tớ dùng bữa. Nhưng ông ta nói, “Tôi sẽ không ăn cho đến khi tôi thuật cho quí vị biết lý do tại sao tôi đến đây.”La-ban bảo, “Vậy ông cứ nói đi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

34Nwg txhad has tas, “Kuv yog Aplahaa le tub qhe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Người bèn nói rằng: Tôi là đầy tớ của Áp-ra-ham.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Ông nói: “Tôi là đầy tớ của Áp-ra-ham.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Bấy giờ ông nói, “Tôi là đầy tớ của Áp-ra-ham.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Đầy tớ đáp: “Tôi là đầy tớ của Áp-ra-ham.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ông bắt đầu kể, “Tôi là đầy tớ của Áp-ra-ham.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

35Yawmsaub tau foom koob moov rua kuv tug tswv ntau heev, hab nwg kuj vaam meej. Yawmsaub pub tej nam paab yaaj paab tshws tej paab nyuj, nyaj hab kub, tub qhe nkauj qhev, tej ntxhuav hab neeg luav rua nwg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đức Giê-hô-va đã ban phước cho chủ tôi bội phần, trở nên thạnh vượng; Ngài cho chủ tôi chiên bò, bạc, vàng, tôi trai tớ gái, lạc đà và lừa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Đức Giê-hô-va đã ban phước dồi dào cho chủ tôi và làm cho chủ tôi trở nên thịnh vượng. Ngài ban cho chủ tôi chiên bò, bạc vàng, tôi trai tớ gái, lạc đà và lừa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 CHÚA đã ban phước cho chủ tôi rất nhiều. Chủ tôi đã trở thành một người giàu có. Ngài đã ban cho chủ tôi những bầy chiên và bầy bò, bạc và vàng, các tôi trai và tớ gái, các lạc đà và lừa.

Bản Dịch Mới (NVB)

35CHÚA ban phước dồi dào cho chủ tôi, người giàu có. Chúa cho người bao nhiêu bầy súc vật, bạc vàng, tôi trai tớ gái, lạc đà và lừa.

Bản Phổ Thông (BPT)

35CHÚA đã ban phúc rất nhiều cho chủ tôi về mọi mặt, nên chủ tôi rất giàu. CHÚA ban cho chủ tôi vô số cừu, gia súc, bạc và vàng, tôi trai tớ gái, lạc đà, và lừa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

36Xala kws yog kuv tug tswv tug quaspuj yug tau ib tug tub rua nwg thaus nwg laug lawm, mas kuv tug tswv muab hlo txhua yaam kws nwg muaj rua nwg tug tub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Vả, Sa-ra, vợ chủ tôi, trở về già, có sanh một con trai cho người; người đã giao gia tài mình lại hết cho con trai đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Bà Sa-ra, vợ chủ tôi lúc về già đã sinh cho chủ tôi một con trai và ông đã giao tất cả gia tài mình cho con trai đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 Sa-ra vợ chủ tôi đã sinh cho chủ tôi một con trai trong khi bà đã cao tuổi. Chủ tôi trao hết những gì mình có cho con trai đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Bà chủ tôi sinh cho ông một con trai trong tuổi già nua; và cậu con trai được hưởng trọn gia tài.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Sa-ra, vợ của chủ tôi, sinh được một con trai trong tuổi già nua. Chủ tôi đã giao hết tài sản của mình cho người con ấy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

37Kuv tug tswv kuas kuv cog lug twv hab has tas, ‘Koj tsw xob yuav cov tuabneeg Khana‑aa kws kuv nrug nyob nuav tej ntxhais ua kuv tug tub quaspuj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Chủ tôi lại có bắt tôi thề rằng: Ngươi chớ cưới cho con trai ta một người vợ nào trong bọn con gái của dân Ca-na-an, là xứ ta đương trú ngụ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Chủ tôi đã bắt tôi thề rằng: ‘Ngươi sẽ không cưới cho con trai ta một người vợ trong số những con gái của người Ca-na-an, nơi ta đang cư ngụ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37 Chủ tôi đã bắt tôi thề rằng, ‘Ông sẽ không cưới các con gái của dân Ca-na-an, những người tôi đang sống trong xứ của họ đây, làm vợ cho con trai tôi;

Bản Dịch Mới (NVB)

37Chủ tôi có buộc tôi thề không cưới vợ cho cậu trong số các thiếu nữ Ca-na-an là xứ chủ tôi trú ngụ,

Bản Phổ Thông (BPT)

37Chủ tôi đã buộc tôi hứa như sau, ‘Đừng bao giờ kiếm vợ cho con trai ta trong vòng các thiếu nữ Ca-na-an, mặc dù ta đang sống giữa họ,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

38Tassws koj yuav rov qaab moog rua kuv txwv tsev tuabneeg hab rua kuv cov kwvtij, hab yuav ib tug quaspuj rua kuv tug tub.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38nhưng hãy về nhà cha ta, trong vòng bà con ta, mà cưới cho nó một người vợ tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38mà phải về nhà cha ta, đến với bà con ta, và cưới cho con trai ta một người vợ.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38 nhưng ông phải về nhà cha tôi, trong vòng bà con tôi, và cưới vợ cho con trai tôi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

38nhưng phải về quê cha đất tổ của chủ và cưới một thiếu nữ trong gia tộc về cho cậu.

Bản Phổ Thông (BPT)

38nhưng hãy về nhà thân nhân cha ta và gia đình ta để kiếm vợ cho con ta.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

39Kuv has rua kuv tug tswv tas, ‘Tsaam tug quaspuj hov tsw kaam nrug kuv lug.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Tôi nói cùng chủ tôi rằng: Có lẽ người con gái không khứng theo tôi về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Tôi đã thưa với chủ tôi rằng: ‘Có thể cô gái ấy sẽ không chịu theo tôi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39 Tôi đã thưa với chủ tôi rằng, ‘Tôi sợ người con gái ấy sẽ không chịu đi theo tôi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

39Tôi có thưa lại chủ: Nếu cô ấy không chịu theo tôi về làm vợ cho cậu, thì tôi phải làm sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

39Tôi hỏi chủ tôi như sau, ‘Nếu người con gái ấy không chịu theo tôi về đây thì sao?’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

40Tassws nwg has rua kuv tas, ‘Yawmsaub kws kuv nrug nraim yuav tso nwg tug tubkhai ntuj nrug koj moog hab ua rua txujkev kws koj moog tav. Koj yuav yuav tau quaspuj ntawm kuv cov kwvtij hab huv kuv txwv lub tsev rua kuv tug tub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Chủ đáp rằng: Đức Giê-hô-va là Đấng ta phục sự sẽ sai thiên sứ theo ngươi, làm cho thành công việc ngươi đi; và ngươi sẽ cưới cho con trai ta một người vợ trong vòng bà con ta, tại nhà cha ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Nhưng ông chủ bảo: ‘Đức Giê-hô-va là Đấng ta phụng sự sẽ sai thiên sứ theo ngươi và giúp cho chuyến đi của ngươi thành công. Ngươi sẽ cưới cho con trai ta một người vợ trong vòng bà con ta, từ nhà cha ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40 Nhưng chủ tôi bảo, ‘CHÚA, Ðấng tôi hằng bước đi trước mặt Ngài, sẽ ban lịnh cho thiên sứ Ngài đi với ông, để khiến cho đường lối ông được thành công. Ông sẽ cưới một người vợ cho con trai tôi trong vòng bà con tôi, trong vòng các con cháu của cha tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Nhưng chủ tôi bảo: ‘CHÚA, là Đấng ta phụng vụ sẽ sai thiên sứ đi với ngươi và giúp ngươi thành công, ngươi sẽ cưới cho con ta một người vợ trong gia tộc ta, con cháu nhà cha ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Chủ tôi bảo, ‘Ta phục vụ Thượng Đế. Ngài sẽ sai thiên sứ Ngài đi với con và giúp đỡ con. Con sẽ tìm được một người vợ cho con trai ta trong vòng thân tộc của cha ta.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

41Thaus koj moog txug kuv cov kwvtij, koj txhad dim tej lug kws koj cog twv rua kuv lawm. Yog puab tsw yeem pub tug ntxhais hov rua koj, koj kuj yuav dim tej lug kws koj cog twv rua kuv.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Vậy, nếu khi ngươi đi về bà con ta, mà họ không khứng gả cho, thì ngươi sẽ được gỡ lời thề nặng của ngươi đã thề cùng ta đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Ngươi sẽ không mắc lời thề với ta khi ngươi đến với bà con ta; dù họ không chịu gả thì ngươi không bị ràng buộc bởi lời thề với ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41 Ông sẽ không bị mắc lời thề, nếu ông đến tìm vợ cho con trai tôi trong vòng bà con tôi và họ không chịu gả con gái họ để ông đem về, ông sẽ không bị trói buộc bởi lời ông đã thề với tôi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

41Khi nào ngươi về thăm gia tộc ta và nếu người trong gia tộc ta không chịu gả con thì ngươi mới thoát được lời thề buộc này.’

Bản Phổ Thông (BPT)

41Nếu họ không chịu gả con gái để làm vợ cho con ta thì con khỏi thất hứa.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

42“Nub nua kuv tuaj txug ntawm lub qhov dej txhawv hab has tas, ‘Au Yawmsaub, kws yog kuv tug tswv Aplahaa tug Vaajtswv, thov koj coj kuv txuj hauv kev kuas tav nwgnuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Ngày nay, khi đi đến giếng kia, tôi có cầu rằng: Lạy Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của chủ Áp-ra-ham tôi! Xin đoái đến mà giúp công việc của tôi đi đây cho được thành!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Hôm nay, khi đến giếng nước, tôi có cầu nguyện rằng: ‘Lạy Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham chủ con! Xin Ngài giúp cho chuyến đi của con được thành công.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42 Hôm nay, tôi đến bên giếng và cầu nguyện rằng, ‘Lạy CHÚA là Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham chủ con, giờ đây con cầu xin Ngài phù hộ cho đường lối của con được thành công.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Hôm nay, khi đến giếng nước, tôi cầu nguyện: Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham là chủ của con, xin CHÚA cho con thành công trong công tác này:

Bản Phổ Thông (BPT)

42Hôm nay trong khi đang ngồi ở suối nước nầy tôi thầm nguyện: Lạy CHÚA là Thượng Đế của Áp-ra-ham chủ con, xin cho chuyến đi của con thành công.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

43Kuv saamswm sawv ntsug ntawm ntug qhov dej nuav, mas tug ntxhais kws tuaj ntaus dej kws kuv has rua nwg tas, “Thov muab mivntswv dej ntawm koj lub taub rua kuv haus,”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Nầy, tôi ngồi gần bên giếng nầy: Cầu xin hễ người gái trẻ nào sẽ ra xách nước mà tôi nói cùng nàng rằng: Xin cho tôi uống một hớp nước trong bình;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Bây giờ con đứng bên giếng nước nầy, nếu có một cô gái trẻ nào ra múc nước và con nói với cô đó rằng: “Xin cô cho tôi uống một ngụm nước trong vò,”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43 Con sẽ đứng bên giếng nước nầy, hễ người thiếu nữ nào ra đây lấy nước mà con nói với nàng, “Xin cô nghiêng vò cho tôi uống hớp nước,”

Bản Dịch Mới (NVB)

43Trong khi con đứng bên giếng, và các thiếu nữ ra múc nước, nếu con xin cô nào cho con uống nước trong bình,

Bản Phổ Thông (BPT)

43Con đang đứng cạnh suối nước nầy chờ một thiếu nữ đi ra lấy nước. Con sẽ xin cô đó, ‘Cô làm ơn cho tôi uống chút nước trong bầu.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

44tes nwg has tas “Haus maj hab kuv yuav ntaus dej rua koj cov ntxhuav haus,” mas thov ca tug hov yog tug kws Yawmsaub tau teem ca ua kuv tug tswv tug tub quaspuj.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44mà sẽ trả lời rằng: Hãy uống đi, rồi tôi sẽ xách cho các lạc đà ngươi uống nữa, xin cho người gái trẻ đó là vợ mà Đức Giê-hô-va đã định cho con trai của chủ tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44mà cô ấy trả lời: “Xin mời ông, tôi cũng sẽ múc nước cho các con lạc đà của ông uống nữa,” thì kể như cô gái trẻ đó là người mà Đức Giê-hô-va đã định cho con trai của chủ con!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44 mà người ấy đáp, “Xin mời ông uống và tôi sẽ lấy nước cho các lạc đà của ông uống nữa,” thì xin rằng người nữ đó chính là người CHÚA chọn để làm vợ cho con trai của chủ con.’

Bản Dịch Mới (NVB)

44nếu nàng đáp: ‘Mời ông uống, rồi tôi cũng múc nước cho các lạc đà của ông uống nữa’, thì cô ấy chính là người vợ CHÚA đã chọn cho con trai chủ tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Nếu cô nói, ‘Xin ông cứ uống đi, rồi tôi sẽ lấy nước cho lạc đà ông uống nữa.’ Nhờ dấu hiệu đó con sẽ biết rằng, CHÚA đã chọn người cho con của chủ con.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

45“Thaus kuv has huv lub sab tsw tau taag, na cav Lenpekha kwv nwg lub taub dej sau xub pwg tawm tuaj hab nqeg moog ntaus dej ntawm lub qhov dej txhawv. Kuv has rua nwg tas, ‘Thov mivntswv dej rua kuv haus.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Chưa dứt lời thầm nguyện, bỗng đâu nàng Rê-bê-ca vác bình trên vai đi ra, xuống giếng xách nước. Tôi nói với nàng rằng: Xin cho tôi uống hớp nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Tôi chưa dứt lời thầm nguyện, bỗng dưng Rê-bê-ca vác vò trên vai đi ra, xuống giếng múc nước. Tôi nói với nàng: ‘Xin cho tôi miếng nước.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45 Trước khi tôi dứt lời thầm nguyện, thì kìa, cô Rê-be-ca đã vác vò trên vai đi ra lấy nước. Cô ấy xuống chỗ giếng và lấy nước. Tôi đến nói với cô, ‘Xin cô cho tôi uống hớp nước.’

Bản Dịch Mới (NVB)

45Tôi cầu nguyện thầm chưa xong thì kìa cô Rê-bê-ca đến, vai vác vò nước, đi xuống giếng múc nước. Tôi bảo cô: xin cô cho tôi uống nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Trước khi dứt lời thầm nguyện thì Rê-be-ca từ thành ra vác bầu nước trên vai. Cô ta đi thẳng xuống suối lấy nước. Tôi nói với cô, ‘Cô làm ơn cho tôi xin hớp nước để uống.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

46Nwg txawm maaj nroog txu lub taub dej sau xub pwg lug hab has tas, ‘Haus maj. Kuv tseed yuav muab dej rua koj cov ntxhuav haus hab.’ Tes kuv txawm haus, hab nwg kuj ntaus dej rua cov ntxhuav haus hab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Nàng lật đật hạ bình trên vai xuống mà nói rằng: Hãy uống đi, rồi tôi sẽ cho các lạc đà ngươi uống nữa; vậy tôi có uống và nàng cũng có cho các lạc đà uống nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Cô gái nhanh nhẹn hạ vò trên vai xuống rồi nói: ‘Xin mời ông uống nước, tôi cũng sẽ cho lạc đà của ông uống nữa.’ Thế là tôi uống và cô cũng đã cho các lạc đà uống nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46 Cô ấy vội vàng hạ vò nước trên vai mình xuống và nói, ‘Xin mời bác uống nước và cháu sẽ lấy nước cho các lạc đà của bác uống nữa.’ Vậy tôi đã uống nước và cô ấy đã lấy nước cho các lạc đà của tôi uống.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Cô ấy vội vã đặt ngay vò nước trên vai xuống và nói: ‘Mời ông uống đi, rồi tôi cũng cho các con lạc đà của ông uống luôn.’

Bản Phổ Thông (BPT)

46Cô vội vàng hạ bầu nước trên vai xuống và bảo, ‘Ông uống đi rồi tôi sẽ lấy nước cho lạc đà ông uống nữa.’ Khi tôi uống xong, cô mang nước cho lạc đà của tôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

47Mas kuv txhad nug nwg tas, ‘Koj yog leejtwg le ntxhais?’ Nwg teb tas, ‘Kuv yog Npethu‑ee le ntxhais, kuv yawm yog Nahau kuv puj yog Meekha.’ Kuv txhad muab lub khawb khawm rua nwg qhov ntswg hab muab paug teg rua nwg coj ntawm txhais teg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Tôi bèn hỏi nàng rằng: Nàng là con gái ai? Nàng đáp: Tôi là con gái của Bê-tu-ên, cháu nội của Na-cô và Minh-ca. Tôi liền đeo cái khoanh nơi lỗ mũi và đôi xuyến vào tay nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Tôi hỏi: ‘Cô là con gái nhà ai?’ Nàng đáp: ‘Tôi là con gái Bê-tu-ên, cháu nội của Na-cô và Minh-ca.’ Tôi đeo chiếc khoen vào mũi và đôi xuyến vào tay cô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47 Sau đó tôi hỏi cô, ‘Cháu là con gái của ai?’ Cô ấy đáp, ‘Cháu là con gái của Bê-thu-ên, ông nội cháu là Na-hô, và bà nội cháu là Minh-ca.’ Bấy giờ tôi lấy chiếc khoen vàng đeo vào mũi cô và lấy các vòng vàng đeo vào hai tay cô.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Tôi hỏi: ‘Cô con ai?’ Cô đáp: ‘Cháu là con của Bê-tu-ên, cháu nội cụ Na-cô’.Tôi đã đeo chiếc vòng vào mũi cô và đôi xuyến vào tay cô.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Rồi tôi hỏi cô, ‘Cha cô là ai?’ Cô đáp, ‘Cha tôi là Bê-thu-ên, con của Minh-ca và Na-ho.’ Sau đó tôi đặt chiếc nhẫn nơi mũi cô và đeo chiếc vòng nơi tay cô.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

48Hab kuv nyo hau pe Yawmsaub hab qhuas Yawmsaub kws yog kuv tug tswv Aplahaa tug Vaajtswv, yog tug kws coj kuv taug txujkev kws raug lawm txhad tau kuv tug tswv cov txheeb ze tug ntxhais rua nwg tug tub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Đoạn, tôi cúi đầu và sấp mình xuống trước mặt Đức Giê-hô-va, ngợi khen Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chủ Áp-ra-ham tôi, mà đã dẫn tôi vào đường chánh đáng, để chọn được cho con trai người con gái của em chủ tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Tôi cúi đầu và sấp mình trước mặt Đức Giê-hô-va, ca ngợi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham chủ tôi, Đấng đã dẫn tôi vào con đường chính đáng để chọn cô cháu nội của em trai chủ tôi cho con trai ông ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48 Rồi tôi cúi xuống, sấp mình thờ lạy CHÚA, và chúc tụng CHÚA, Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham chủ tôi, Ðấng đã dẫn đưa tôi đi đúng đường đến gặp con gái của bà con chủ tôi, để xin cưới nàng làm vợ cho con trai của chủ tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Tôi cúi đầu thờ phượng CHÚA, ca ngợi Ngài là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham chủ tôi vì Ngài hướng dẫn tôi đúng đường để đem cô cháu nội của em chủ tôi đi theo về làm vợ cho con chủ tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Tôi cúi đầu cảm tạ CHÚA. Tôi ca ngợi CHÚA, Thượng Đế của chủ tôi, là Áp-ra-ham, vì Ngài đã dẫn tôi đi đúng đường đến cô con gái của em trai chủ tôi để chọn nàng làm vợ cho con chủ tôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

49Nwgnuav yog mej kaam ua zoo ua ncaaj rua kuv tug tswv, los thov has rua kuv paub. Txawm tsw ua le ntawd los has rua kuv paub, sub kuv txhad txawj moog rua saab xws los saab phem.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Vậy, bây giờ, nếu các ông muốn lấy lòng tử tế và trung tín đối cùng chủ tôi, xin hãy tỏ điều đó cho; dầu không, xin cũng nói cho biết, hầu cho tôi sẽ xây về bên hữu hay là về bên tả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Vậy bây giờ, nếu các ông muốn tỏ lòng ưu ái và chân thành với chủ tôi, xin nói cho tôi biết. Nếu không đồng ý cũng xin cứ nói, để tôi liệu bề xoay xở.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49 Vậy bây giờ nếu quý vị lấy lòng thành và chân thật mà đối với chủ tôi và thuận gả cô ấy, thì xin vui lòng nói ra cho tôi biết; bằng không, cũng xin nói cho tôi hay, để tôi liệu bề mà tính, hầu biết phải quay qua bên phải hoặc quay qua bên trái.”

Bản Dịch Mới (NVB)

49Vậy bây giờ, nếu quý vị tỏ lòng nhân từ và chân thành với chủ tôi, xin nói cho tôi biết, nếu không cũng xin tỏ cho tôi hay, để tôi tùy nghi định liệu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

49Bây giờ xin quí vị hãy đối xử tốt và thành thật cùng chủ tôi. Nếu không cũng xin cho biết để tôi liệu.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

50Lanpaa hab Npethu‑ee txawm teb tas, “Tej nuav yog lug ntawm Yawmsaub lug. Peb yuav has sab has qeg rua koj tsw tau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50La-ban và Bê-tu-ên đáp rằng: Điều đó do nơi Đức Giê-hô-va mà ra, chúng tôi đâu nói được cùng ngươi rằng quấy hay rằng phải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50La-ban và Bê-tu-ên đáp: “Điều nầy đến từ Đức Giê-hô-va, chúng tôi không thể nói với ông nên hay không nên được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50 Bấy giờ La-ban và Bê-thu-ên đáp, “Những việc đã do CHÚA sắp đặt, chúng tôi nào có thể nói được hay không.

Bản Dịch Mới (NVB)

50La-ban và Bê-tu-ên đáp: “Việc này là do CHÚA mà đến, chúng tôi đâu có thể nói được hay không.

Bản Phổ Thông (BPT)

50La-ban và Bê-thu-ên đáp, “Việc nầy rõ ràng là do CHÚA sắp đặt, chúng ta không thể thay đổi được.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

51Lenpekha tub nyob ntawm koj xubndag nuav, ca le coj nwg es moog, ca nwg ua koj tug tswv tug tub le quaspuj lawv le Yawmsaub has lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Kìa, Rê-bê-ca đương ở trước mặt ngươi, hãy dẫn nó đi, để nó được làm vợ của con trai chủ ngươi, theo như lời Đức Giê-hô-va phán định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Kìa, Rê-bê-ca đang ở trước mặt ông. Ông hãy dẫn cháu đi để nó được làm vợ của con trai chủ ông như lời Đức Giê-hô-va phán dạy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51 Nầy, Rê-be-ca đang ở trước mặt ông, hãy dẫn nó đi, để nó làm vợ của con trai chủ ông, như CHÚA đã định.”

Bản Dịch Mới (NVB)

51Kìa, cháu Rê-bê-ca ở trước mặt anh, anh cứ đưa cháu đi, để nó làm vợ cho con trai chủ anh, như CHÚA đã phán dạy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

51Rê-be-ca thuộc về gia đình anh rồi đó. Mang nó đi về đi, để nó kết hôn với con trai chủ anh theo như CHÚA đã định.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

52Thaus Aplahaa tug qhev tau nov puab tej lug lawm, nwg txawm khoov ntshws huv peg teb pe Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Đầy tớ của Áp-ra-ham vừa nghe lời hai người nói xong, liền sấp mình xuống đất trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Vừa nghe họ nói, người đầy tớ của Áp-ra-ham sấp mình xuống thờ lạy Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52 Khi người đầy tớ của Áp-ra-ham nghe xong những lời họ nói, ông liền sấp mình xuống đất trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

52Nghe lời ấy, người đầy tớ của Áp-ra-ham phủ phục sát đất trước mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Nghe vậy, người đầy tớ của Áp-ra-ham liền sấp mặt xuống đất trước mặt CHÚA.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

53Nwg rhu tej paug nyaj paug kub saw nyaj saw kub hab tsoog tsho lug muab rua Lenpekha. Nwg tseed muab tej hov txhua chaw tseem ceeb tswm txaj rua tug nug hab leej nam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Người lấy đồ trang sức bằng bạc, vàng, và áo xống trao cho Rê-bê-ca; rồi cũng lấy các vật quí dâng cho anh và mẹ nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Ông lấy các thứ nữ trang bằng bạc vàng và y phục trao cho Rê-bê-ca; ông cũng lấy các tặng vật quý giá dâng cho anh và mẹ nàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53 Ðoạn ông lấy những nữ trang bằng bạc và bằng vàng, cùng các y phục phụ nữ, tặng cho Rê-be-ca. Ông cũng tặng cho anh nàng và mẹ nàng những món quà quý giá.

Bản Dịch Mới (NVB)

53Rồi đem ra các nữ trang bằng bạc và vàng, và các bộ y phục đưa tặng Rê-bê-ca, cũng tặng các bảo vật cho anh và mẹ nàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

53Rồi ông trao cho Rê-be-ca nữ trang bằng vàng, bạc và áo quần. Ông cũng biếu cho anh cô và mẹ cô nhiều tặng phẩm quí giá.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

54Nwg hab cov tuabneeg kws nrug nwg tuaj txhad noj txhad haus hab pw ib mos ntawd. Thaus puab sawv ntxuv tseeg, Aplahaa tug qhev has tas, “Thov tso kuv rov qaab moog kuas txug kuv tug tswv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Đoạn người đầy tớ cùng các người đi theo ngồi ăn uống; rồi ngủ tại đó. Qua ngày sau, khi họ đã thức dậy, người đầy tớ nói rằng: Xin hãy cho tôi trở về chủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Rồi người đầy tớ và các người cùng đi, ăn uống và nghỉ đêm tại đó.Sáng hôm sau, khi họ thức dậy, người đầy tớ nói: “Xin cho tôi trở về với chủ của tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54 Sau đó ông và những người theo ông dùng bữa, rồi nghỉ đêm tại đó.Sáng hôm sau, khi họ thức dậy, ông nói, “Xin cho tôi trở về với chủ tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

54Rồi người đầy tớ và những người ở với mình đều ăn uống và nghỉ ngơi tại đó. Sáng hôm sau khi họ thức dậy, người đầy tớ nói: “Xin cho tôi trở về với chủ tôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

54Người đầy tớ cùng các bạn đồng hành dùng bữa và nghỉ đêm tại đó. Sáng hôm sau khi thức dậy, người đầy tớ bảo, “Tôi xin phép trở về với chủ tôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

55Tug nug hab leej nam has tas, “Ca peb tug ntxhais nrug peb nyob ib ntus, yaam tsawg yog kaum nub, nwg le moog tau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55Nhưng anh và mẹ nàng nói rằng: Hãy cho người gái trẻ ở lại cùng chúng tôi ít ngày nữa, độ chừng mười bữa, rồi nó sẽ đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Nhưng anh và mẹ cô gái nói: “Xin cho cháu ở lại với chúng tôi thêm ít ngày nữa, khoảng chừng mười bữa rồi nó sẽ đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55 Anh nàng và mẹ nàng đáp, “Hãy để cô ấy ở với chúng tôi một thời gian ngắn nữa, ít nhất cũng mười ngày, rồi sau đó cô ấy sẽ đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

55Mẹ và anh của Rê-bê-ca đáp: “Để cháu ở lại đây với chúng tôi mười ngày nữa, sau đó hãy đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

55Mẹ và anh Rê-be-ca nói, “Hãy để Rê-be-ca ở thêm với chúng tôi ít nhất mười ngày nữa rồi hãy đi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

56Tassws Aplahaa tug qhev has rua ob tug tas, “Tsw xob cheem kuv, tsua qhov Yawmsaub tub coj kuv txujkev tuaj tav lawm. Thov ca kuv moog kuv txhad tau rov moog txug kuv tug tswv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56Đầy tớ đáp rằng: Xin chớ cầm tôi trễ lại, vì Đức Giê-hô-va có làm việc đi đường tôi được thành. Hãy cho tôi đi, trở về nhà chủ tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56Người đầy tớ nói: “Xin đừng cầm giữ tôi, vì Đức Giê-hô-va đã cho chuyến đi của tôi thành công. Xin cho tôi lên đường để tôi trở về với chủ tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56 Nhưng ông thưa với họ, “Xin đừng giữ tôi ở lại đây, vì CHÚA đã cho chuyến đi của tôi được thành công. Xin cho tôi đi, để sớm trở về với chủ tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

56Nhưng Ê-li-ê-se nói: “Xin đừng cầm giữ tôi vì CHÚA đã cho công việc tôi được hanh thông, nên xin quý vị cho tôi về với chủ tôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

56Nhưng người đầy tớ đáp, “Xin đừng bắt tôi chờ vì CHÚA đã giúp chuyến đi của tôi thành công. Thôi xin để tôi trở về với chủ tôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

57Ob tug has tas, “Ca ib hu tug ntxhais lug nug saib.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

57Họ đáp rằng: Chúng ta hãy gọi người gái trẻ đó và hỏi ý nó ra sao;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

57Họ nói: “Chúng tôi sẽ gọi cô gái và hỏi ý kiến nó thế nào.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

57 Họ đáp, “Hãy để chúng tôi gọi cô ấy đến và hỏi ý kiến cô ấy xem sao.”

Bản Dịch Mới (NVB)

57Họ đáp: “Chúng tôi sẽ gọi cháu và hỏi ý kiến nó!”

Bản Phổ Thông (BPT)

57Mẹ và anh Rê-be-ca bảo, “Để gọi hỏi nó xem nó muốn sao.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

58Ob tug txhad hu Lenpekha lug, hab has rua nwg tas, “Koj yuav nrug tug yawm nuav moog los tsw moog?” Nwg teb tas, “Kuv moog hab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

58bèn kêu Rê-bê-ca và nói rằng: Con muốn đi cùng người nầy chăng? Nàng rằng: Tôi muốn đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

58Họ gọi Rê-bê-ca và hỏi: “Con có muốn đi với người nầy không?” Nàng đáp: “Con muốn đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

58 Vậy họ gọi Rê-be-ca đến và hỏi nàng, “Con có muốn đi với ông nầy hôm nay không?”Nàng đáp, “Dạ muốn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

58Vậy họ gọi Rê-bê-ca vào mà hỏi: “Em có muốn đi theo người này không?” Nàng đáp: “Em muốn đi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

58Họ gọi và hỏi cô, “Con có muốn đi với người nầy ngay bây giờ không?” Cô đáp, “Dạ, con muốn đi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

59Puab txhad xaa tug muam Lenpekha hab tug nkauj qhev kws tu nwg nrug Aplahaa tug qhev hab nwg cov tuabneeg moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

59Đoạn, họ cho Rê-bê-ca, em gái mình, và người vú của nàng, đi về theo người đầy tớ của Áp-ra-ham và các kẻ đi theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

59Vậy họ đưa em gái họ là Rê-bê-ca và người vú của nàng lên đường cùng với người đầy tớ của Áp-ra-ham và những người cùng đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

59 Vậy họ tiễn Rê-be-ca em gái họ lên đường, cùng với bà vú của nàng, để đi theo người đầy tớ của Áp-ra-ham và đoàn tùy tùng của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

59Vậy, họ đưa Rê-bê-ca, em gái mình, chị vú của nàng cùng đầy tớ của Áp-ra-ham và đoàn tùy tùng lên đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

59Vậy họ để Rê-be-ca cùng người vú nuôi đi với người đầy tớ của Áp-ra-ham và những người đồng hành.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

60Puab txawm foom koob moov rua Lenpekha has tas,“Leej muam, thov koj tau ua quas txheebquas vaam tuabneeg le nam.Thov kuas koj caaj cegtau yeeb ncuab lub rooj loog ua puab tug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

60Họ chúc phước cho Rê-bê-ca mà rằng: Hỡi em gái chúng ta! Chúc cho em được trở nên mẹ của ức triệu người, và cho dòng dõi em được chiếm lấy cửa thành của quân nghịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

60Họ chúc phước cho Rê-bê-ca rằng:“Em gái chúng ta ơi! Chúc em được trở thành người mẹCủa muôn triệu người,Và dòng dõi em chiếm đượcCổng thành quân địch.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

60 Họ chúc phước cho Rê-be-ca và nói với nàng,“Chúc em, em gái của chúng tôi, trở thành tổ mẫu của hàng triệu người;Nguyện dòng dõi em sẽ chiếm lấy cổng thành các quân thù của họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

60Họ chúc phước cho Rê-bê-ca: “Em ơi! Chúc em trở thành tổ mẫu Của ức triệu người, Và chúc cho dòng dõi em chiếm được Cổng thành quân thù!”

Bản Phổ Thông (BPT)

60Họ chúc phước cho Rê-be-ca như sau,“Em ơi, nguyện em làm mẹ của hàng ngàn người,nguyện dòng dõi em chiếm được thành quân thù.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

61Mas Lenpekha hab nwg cov nkauj qhev kuj sawv kev caij ntxhuav nrug Aplahaa tug qhev moog. Tug qhev txhad coj Lenpekha taug kev moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

61Rê-bê-ca và các đòi nàng đứng dậy, lên cỡi lạc đà, đi theo người đầy tớ đó. Vậy, người đầy tớ dẫn Rê-bê-ca đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

61Rê-bê-ca và các nữ tì đứng dậy, cưỡi lạc đà và đi theo người đầy tớ đó. Vậy, người đầy tớ đưa Rê-bê-ca lên đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

61 Sau đó Rê-be-ca và các nữ tỳ của nàng đứng dậy, lên lưng lạc đà, đi theo người đàn ông. Thế là người đầy tớ dẫn Rê-be-ca ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

61Rê-bê-ca và các nàng hầu đứng dậy, cưỡi lạc đà, đi theo người đầy tớ, người đầy tớ đưa Rê-bê-ca lên đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

61Rồi Rê-be-ca cùng những người đầy tớ gái của cô leo lên lưng lạc đà đi theo người đầy tớ Áp-ra-ham và các người đồng hành. Người đầy tớ lên đường, mang theo Rê-be-ca.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

62Yiha tub tawm ntawm Npe‑aw Lahailai moog nyob nraag Neke lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

62Bấy giờ Y-sác ở tại nam phương từ giếng La-chai-Roi trở về;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

62Bấy giờ, Y-sác đang ở Nê-ghép và từ giếng La-chai Roi trở về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

62 Lúc ấy I-sác đã định cư ở Miền Nam. Chàng vừa mới từ vùng Giếng La-khai Roi trở về.

Bản Dịch Mới (NVB)

62Trong lúc ấy, Y-sác đã từ vùng La-chai-roi quay về và cư trú tại miền nam.

Bản Phổ Thông (BPT)

62Lúc đó Y-sác đã rời Bê-e La-chai-roi và đang sống ở vùng Nê-ghép.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

63Thaus yuav tsaus ntuj Yiha tawm moog ncig ua sw tom teb, nwg tsaa muag saib na cav pum ib paab ntxhuav taug kev lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

63lối chiều, người đi ra ngoài đồng đặng suy gẫm; nhướng mắt lên, kìa ngó thấy lạc đà đâu đi đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

63Trời về chiều, Y-sác đi ra ngoài đồng để suy ngẫm. Chàng ngước mắt lên và chợt thấy đàn lạc đà từ đâu đang đến gần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

63 Chiều hôm đó, I-sác ra đồng dạo mát; chàng ngước mắt lên và trông thấy một đoàn lạc đà đang đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

63Xế chiều, Y-sác ra ngoài đồng ruộng để suy tư, chợt ngước mắt lên, bỗng thấy đàn lạc đà kéo đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

63Một buổi chiều nọ khi ông đang đi ra đồng để trầm tư, Y-sác ngước lên thấy một đoàn lạc đà đang đến.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

64Lenpekha tsaa muag saib, mas thaus nwg pum Yiha nwg txawm nqeg sau ntxhuav lug,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

64Nàng Rê-bê-ca cũng nhướng mắt lên, bèn chợt thấy Y-sác; liền nhảy xuống lạc đà,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

64Nàng Rê-bê-ca cũng ngước mắt lên và thấy Y-sác. Nàng liền xuống khỏi lạc đà,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

64 Rê-be-ca cũng ngước mắt lên và trông thấy I-sác; nàng vội vàng cho lạc đà quỵ xuống, rồi bước xuống,

Bản Dịch Mới (NVB)

64Rê-bê-ca cũng ngước mắt, chợt thấy Y-sác, bèn lật đật xuống khỏi lạc đà.

Bản Phổ Thông (BPT)

64Rê-be-ca cũng nhìn và trông thấy Y-sác. Cô vội vàng xuống khỏi lạc đà

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

65hab has rua Aplahaa tug qhev tas, “Tug yawm tid kws saamswm taug kev tuaj ntswb peb yog leejtwg?” Tug qhev tas “Yog kuv tug tswv.” Lenpekha txhad muab txuj phuam lug npug nwg ntsej muag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

65và hỏi đầy tớ rằng: Người ở đằng trước mặt tôi đi lại trong đồng đó là ai? Đầy tớ thưa rằng: Ấy là chủ tôi đó. Nàng bèn lấy lúp che mặt lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

65và hỏi người đầy tớ: “Người đàn ông ở đằng kia đang vượt cánh đồng để đón chúng ta là ai vậy?” Người đầy tớ thưa: “Đó là chủ của tôi.” Nàng liền lấy lúp che mặt lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

65 và hỏi người đầy tớ, “Người đàn ông đang đi bộ trong cánh đồng đến đón chúng ta kia là ai thế?”Người đầy tớ đáp, “Ðó là chủ tôi.” Nàng bèn lấy lúp che mặt nàng lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

65Nàng hỏi người đầy tớ: “Người đàn ông đang đi trong đồng ruộng chờ đón chúng ta là ai thế?” Người đầy tớ đáp: “Ông ấy là chủ tôi đấy!” Lập tức, Rê-bê-ca lấy tấm voan phủ mặt mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

65và hỏi người đầy tớ, “Người đang đi trong đồng ra đón chúng ta là ai vậy?”Người đầy tớ đáp, “Chủ tôi đó.” Rê-be-ca vội vàng lấy tấm khăn mỏng che mặt mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

66Aplahaa tug qhev pav txhua yaam kws nwg ua lawm rua Yiha paub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

66Rồi, đầy tớ thuật cho Y-sác nghe hết các việc mà mình đã làm;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

66Người đầy tớ thuật lại cho Y-sác mọi việc ông đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

66 Người đầy tớ thuật lại cho I-sác tất cả những gì ông đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

66Người đầy tớ báo cáo cho Y-sác tất cả những việc mình đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

66Người đầy tớ thuật lại cho Y-sác nghe mọi việc.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

67Yiha txawm coj Lenpekha nkaag rua huv nwg nam Xala lub tsev ntaub, hab yuav Lenpekha ua nwg quaspuj, nwg kuj nyam Lenpekha. Nwg nam txawm tuag lawm los Yiha txhad rov zoo sab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

67Y-sác bèn dẫn Rê-bê-ca vào trại của Sa-ra, mẹ mình, cưới làm vợ, và yêu mến nàng. Vậy, Y-sác được giải phiền sau khi mẹ mình qua đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

67Y-sác đưa Rê-bê-ca vào trại của Sa-ra, mẹ mình, cưới nàng làm vợ và yêu thương nàng. Vậy, Y-sác được khuây khỏa sau cái chết của mẹ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

67 I-sác đưa nàng vào lều của Sa-ra mẹ chàng. Ðoạn chàng làm lễ cưới Rê-be-ca, và nàng trở thành vợ chàng. Chàng yêu nàng. Vậy I-sác được an ủi sau khi mẹ chàng qua đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

67Y-sác đưa Rê-bê-ca vào trại của Sa-ra, mẹ mình và cưới nàng làm vợ. Y-sác yêu Rê-bê-ca và được an ủi sau khi mẹ mình qua đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

67Y-sác đưa Rê-be-ca vào lều của Sa-ra, rồi lấy nàng làm vợ. Y-sác yêu quí Rê-be-ca, nên rất được an ủi sau khi mẹ ông qua đời.