So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1那地有了饥荒,不是亚伯拉罕的时候曾有过的那次饥荒,以撒就到基拉耳非利士人的王亚比米勒那里去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trừ cơn đói kém thứ nhứt trong đời Áp-ra-ham, bấy giờ tại xứ lại có một lần nữa. Y-sác bèn đi đến A-bi-mê-léc, vua Phi-li-tin, tại Ghê-ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ngoài trận đói đã xảy ra trước đây trong thời Áp-ra-ham, bây giờ trong xứ lại xảy ra một trận đói nữa. Vì thế, Y-sác đi đến Ghê-ra, gặp A-bi-mê-léc, vua Phi-li-tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Lúc ấy trong xứ xảy ra một nạn đói, ngoài nạn đói đã xảy ra trước kia trong thời của Áp-ra-ham. I-sác dọn đến Ghê-ra, và xin A-bi-mê-léc vua dân Phi-li-tin cho tạm trú.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ngoài nạn đói thời trước trong đời Áp-ra-ham, xứ lại bị nạn đói nữa. Y-sác đến với A-bi-mê-léc, vua dân Phi-li-tin ở xứ Ghê-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc đó trong xứ có cơn đói kém ngoài cơn đói kém xảy ra trong đời Áp-ra-ham. Cho nên Y-sác đi xuống thành Ghê-ra thăm A-bi-mê-léc vua dân Phi-li-tin.

和合本修订版 (RCUVSS)

2耶和华向以撒显现,说:“你不要下埃及去,要住在我所指示你的地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va hiện đến cùng người và phán rằng: Chớ xuống xứ Ê-díp-tô; hãy ở lại xứ mà ta sẽ chỉ cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va hiện đến với ông và phán: “Đừng xuống Ai Cập, hãy ở trong xứ mà Ta sẽ chỉ cho con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 CHÚA hiện ra với ông và phán, “Ðừng xuống Ai-cập, nhưng hãy ở trong xứ Ta sẽ chỉ cho.

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA hiện ra gặp Y-sác mà bảo: “Con đừng xuống Ai-cập, con cứ ở lại xứ mà Ta sẽ chỉ bảo con.

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA hiện ra cùng Y-sác bảo rằng, “Đừng đi xuống Ai-cập nhưng hãy sống trong xứ ta bảo con.

和合本修订版 (RCUVSS)

3你要寄居在这地,我必与你同在,赐福给你,因为我要将这一切的地都赐给你和你的后裔。我必坚定我向你父亲亚伯拉罕所起的誓。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy ngụ trong xứ nầy, ta sẽ ở cùng ngươi và ban phước cho ngươi; vì ta sẽ cho ngươi cùng dòng dõi ngươi các xứ nầy và ta sẽ làm thành lời ta đã thề cùng Áp-ra-ham, cha ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hãy tạm cư trong xứ nầy, Ta sẽ ở cùng con và ban phước cho con; vì Ta sẽ ban cho con và dòng dõi con tất cả các vùng đất nầy và Ta sẽ làm trọn lời Ta đã thề với Áp-ra-ham, cha của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Hãy sống trong xứ nầy như một kiều dân. Ta sẽ ở với ngươi và ban phước cho ngươi, vì Ta sẽ ban cho ngươi và dòng dõi ngươi tất cả những vùng đất nầy. Ta sẽ làm trọn lời thề Ta đã thề với Áp-ra-ham cha ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hãy tạm trú trong xứ này, thì Ta sẽ ở với con, ban phước cho con. Ta sẽ ban cho con và dòng dõi con tất cả các xứ này và Ta sẽ giữ vững lời Ta đã thề với Áp-ra-ham, thân phụ con.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy ở trong xứ nầy, ta sẽ ở cùng và ban phước cho con. Ta sẽ cho con và dòng dõi con đất nầy. Ta sẽ giữ lời thề ta lập cùng Áp-ra-ham, cha con.

和合本修订版 (RCUVSS)

4我要使你的后裔增多,好像天上的星,又要将这一切的地赐给你的后裔,并且地上的万国都必因你的后裔得福,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ta sẽ thêm dòng dõi ngươi nhiều như sao trên trời, sẽ cho họ các xứ nầy; hết thảy dân thế gian đều sẽ nhờ dòng dõi ngươi mà được phước;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ta sẽ làm cho dòng dõi con nhiều như sao trên trời và ban cho dòng dõi con tất cả các vùng đất nầy. Mọi dân tộc trên thế giới đều sẽ nhờ dòng dõi con mà được phước;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Ta sẽ làm cho dòng dõi ngươi đông như sao trên trời và sẽ ban cho dòng dõi ngươi tất cả vùng đất nầy. Rồi mọi dân tộc trên thế gian sẽ nhờ dòng dõi ngươi mà được phước,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ta sẽ tăng gia dòng dõi con đông như sao trên trời, sẽ ban cho chúng các xứ này. Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sẽ nhờ hậu tự con mà được phước;

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ta sẽ làm cho dòng dõi con đông như sao trên trời không ai đếm được, và ta sẽ ban cho chúng nó đất nầy. Nhờ dòng dõi con mà các dân trên đất sẽ được phước.

和合本修订版 (RCUVSS)

5因为亚伯拉罕听从我的话,遵守我的吩咐、诫令、律例和教导。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5vì Áp-ra-ham đã vâng lời ta và đã giữ điều ta phán dạy, lịnh, luật và lệ của ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5vì Áp-ra-ham đã vâng lời Ta, tuân giữ những điều Ta truyền dạy cũng như các điều răn, mệnh lệnh và luật lệ của Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 vì Áp-ra-ham đã vâng lời Ta và gìn giữ các mạng lịnh, điều răn, quy tắc, và luật lệ Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5vì Áp-ra-ham đã nghe theo tiếng phán Ta, vâng lời Ta căn dặn, tuân hành các điều răn, qui luật và luật lệ Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ta sẽ thực hiện mọi điều đó, vì cha con là Áp-ra-ham đã vâng lời ta. Người đã làm theo điều ta bảo, vâng theo mệnh lệnh cùng lời giáo huấn và giữ luật lệ ta.”

和合本修订版 (RCUVSS)

6于是,以撒住在基拉耳

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, Y-sác ở tại Ghê-ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vậy Y-sác ở tại Ghê-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Vậy I-sác cứ ở tại Ghê-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy Y-sác ở tại Ghê-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vậy Y-sác cư ngụ tại Ghê-ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

7那地方的人问起他的妻子,他就说:“她是我的妹妹。”原来他害怕说“我的妻子”。他想:“或许这地方的人会因利百加杀我,因为她容貌美丽。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bởi nàng Rê-bê-ca sắc sảo dung nhan, nên khi dân xứ đó hỏi thăm vợ người, thì người đáp rằng: “Ấy là em gái tôi,” e khi nói: “Ấy là vợ tôi,” thì họ sẽ giết mình chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì Rê-bê-ca có nhan sắc nên khi dân địa phương hỏi Y-sác về vợ ông thì ông bảo: “Cô ấy là em gái tôi”. Ông ngại nói: “Cô ấy là vợ tôi” vì sợ những người đàn ông trong xứ có thể vì nàng mà giết mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Khi những đàn ông địa phương đến trầm trồ với ông về vợ ông, ông bảo, “Nàng là em gái tôi,” mà không dám nói, “Nàng là vợ tôi,” vì ông nghĩ, “Nếu mình nói nàng là vợ mình, bọn đàn ông địa phương chắc sẽ giết mình để cướp Rê-be-ca, vì nàng là một phụ nữ rất đẹp.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi bọn đàn ông trong xứ hỏi thăm về vợ ông thì ông đáp: “Cô ấy là em tôi!” Vì ông sợ nếu nhận nàng là vợ thì bọn đàn ông trong xứ sẽ giết mình vì Rê-bê-ca, bởi nàng có nhan sắc.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rê-be-ca, vợ Y-sác rất đẹp cho nên các người đàn ông ở đó trầm trồ với Y-sác về nàng. Y-sác bảo, “Cô đó là em gái tôi.” Ông sợ không dám nói nàng là vợ mình, vì ngại rằng họ sẽ giết mình để đoạt nàng.

和合本修订版 (RCUVSS)

8他在那里住了一段很长的日子。有一天,非利士人的王亚比米勒从窗户往外观看,看哪,以撒在抚爱他的妻子利百加

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vả, người ngụ tại xứ đó cũng đã lâu; một ngày kia A-bi-mê-léc, vua Phi-li-tin, ngó ngang qua cửa sổ, thấy Y-sác đương giỡn chơi cùng Rê-bê-ca, vợ người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Y-sác đã ở đó một thời gian dài thì một hôm, A-bi-mê-léc, vua Phi-li-tin, nhìn qua cửa sổ và thấy Y-sác đang âu yếm vợ là Rê-bê-ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Sau khi I-sác đã ở đó khá lâu, một ngày kia A-bi-mê-léc vua của người Phi-li-tin tình cờ nhìn qua cửa sổ và trông thấy I-sác đang âu yếm Rê-be-ca vợ ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Y-sác cư ngụ tại đó lâu ngày, xảy ra khi A-bi-mê-léc, vua người Phi-li-tin nhìn qua cửa sổ, chợt thấy Y-sác âu yếm Rê-bê-ca.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Y-sác sống ở vùng đó khá lâu. Một ngày kia A-bi-mê-léc, vua dân Phi-li-tin nhìn qua cửa sổ thấy Y-sác đang âu yếm Rê-be-ca.

和合本修订版 (RCUVSS)

9亚比米勒以撒来,说:“看哪,她实在是你的妻子,你怎么说‘她是我的妹妹’呢?”以撒对他说:“因为我想,恐怕我会因她而死。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9bèn đòi Y-sác mà rằng: Quả thật là vợ ngươi đó; sao có nói: Ấy là em gái tôi? Y-sác đáp rằng: Vì tôi có thầm nói: Chớ khá vì nàng mà tôi phải bỏ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9A-bi-mê-léc đòi Y-sác đến và nói: “Cô ấy chính là vợ ngươi! Tại sao ngươi lại nói: ‘Cô ấy là em gái tôi’?” Y-sác thưa với vua: “Vì tôi thầm nghĩ không khéo mình phải bỏ mạng vì nàng chăng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 A-bi-mê-léc liền cho triệu I-sác đến và nói, “Thì ra nàng là vợ ông! Tại sao ông lại bảo, ‘Nàng là em gái tôi’?”I-sác nói với ông, “Bởi vì tôi nghĩ tôi có thể bị thiệt mạng vì cớ nàng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9A-bi-mê-léc triệu Y-sác vào bảo: “Kìa, nàng quả là vợ nhà ngươi, sao ngươi lại nói: ‘Cô ta là em tôi?’ ” Y-sác tâu: “Vì tôi tự nhủ; phải nói thế để khỏi bỏ mạng vì nàng”.

Bản Phổ Thông (BPT)

9A-bi-mê-léc gọi Y-sác hỏi, “Cô nầy là vợ anh, tại sao anh lại bảo là em gái?”Y-sác đáp, “Tôi sợ rằng vua sẽ giết tôi để đoạt nàng.”

和合本修订版 (RCUVSS)

10亚比米勒说:“你向我们做的是什么事呢?百姓中有一个人几乎要和你的妻子同寝,你就把我们陷在罪中了。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10A-bi-mê-léc hỏi: Ngươi làm chi cho chúng ta vậy? Ngộ có một người dân đến nằm cùng vợ ngươi, ngươi làm cho chúng ta phải phạm tội!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10A-bi-mê-léc hỏi: “Ngươi đã làm gì cho chúng ta vậy? Nếu lỡ có một người dân đến nằm với vợ ngươi thì ngươi đã làm cho chúng ta mắc tội rồi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 A-bi-mê-léc nói, “Ông đã làm gì cho chúng tôi thế? Lỡ có người nào trong dân đến ăn nằm với vợ ông, thì ông đã làm cho chúng tôi phải mang tội.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10A-bi-mê-léc trách: “Ngươi làm chi cho chúng ta vậy? Nếu có ai trong dân ta ăn nằm với vợ ngươi, thế là ngươi gây cho chúng ta mắc tội đấy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

10A-bi-mê-léc tiếp, “Ngươi đã làm gì cho chúng tôi vậy? Vì một người trong chúng tôi có thể ăn nằm với nàng, rồi tất cả chúng tôi đều mang trọng tội.”

和合本修订版 (RCUVSS)

11于是亚比米勒命令众百姓说:“凡侵犯这个人,或他妻子的,必要把他处死。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11A-bi-mê-léc bèn truyền lịnh cho cả dân chúng rằng: Kẻ nào động đến người nầy, hay là vợ người nầy, thì sẽ bị xử tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì thế, A-bi-mê-léc truyền lệnh cho toàn dân rằng: “Ai đụng đến người nầy hoặc vợ ông ta thì sẽ bị xử tử.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Vì vậy A-bi-mê-léc truyền lịnh cho toàn dân của ông, “Hễ ai đụng đến người đàn ông nầy và vợ của ông ấy sẽ bị xử tử.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua A-bi-mê-léc truyền cho tất cả dân chúng: “Ai đụng đến người này hay vợ người thì sẽ bị xử tử!”

Bản Phổ Thông (BPT)

11A-bi-mê-léc liền cảnh cáo mọi người, “Ai đụng đến người nầy hay vợ người sẽ bị xử tử.”

和合本修订版 (RCUVSS)

12以撒在那地耕种,那一年有百倍的收成。耶和华赐福给他,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Y-sác gieo hột giống trong xứ đó; năm ấy gặt được bội trăm phần; vì Đức Giê-hô-va đã ban phước cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Y-sác gieo hạt giống trong xứ đó và năm ấy ông thu hoạch gấp trăm lần, vì Đức Giê-hô-va ban phước cho ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 I-sác gieo trồng trong xứ ấy và năm đó ông thu hoạch được gấp trăm lần, vì CHÚA ban phước cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Y-sác gieo trồng trong xứ đó, năm ấy gặt hái được hơn trăm lần vì CHÚA ban phước cho ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Y-sác trồng trọt trong vùng đó, và năm ấy ông trúng mùa. Thượng Đế ban phước cho ông rất nhiều,

和合本修订版 (RCUVSS)

13他就发达,日渐昌盛,成了大富翁。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người nên thạnh vượng, của cải càng ngày càng thêm cho đến đỗi người trở nên rất lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ông trở nên thịnh vượng, của cải ngày một nhiều thêm đến nỗi ông thành một người vô cùng giàu có.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Ông trở nên giàu có; của cải cứ mỗi ngày một gia tăng, đến độ ông trở thành một người rất giàu có.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Y-sác thành ra giầu có, của cải ngày càng gia tăng đến mức trở nên cực thịnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

13nên ông trở nên giàu có. Ông tạo ra nhiều của cải đến nỗi trở nên giàu sụ.

和合本修订版 (RCUVSS)

14他有羊群牛群,又有许多仆人,非利士人就嫉妒他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người có nhiều bầy chiên, bầy bò và tôi tớ rất đông; bởi cớ ấy, dân Phi-li-tin đem lòng ganh ghẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ông có nhiều bầy chiên, bầy bò và rất nhiều đầy tớ nên bị người Phi-li-tin ghen tị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Ông có nhiều đàn chiên, đàn bò, và rất đông đầy tớ, đến nỗi người Phi-li-tin sinh lòng ganh ghét ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ông có nhiều bầy chiên, bầy bò và nhiều tôi tớ nên bị dân Phi-li-tin ganh tị.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Y-sác có nhiều nô lệ và gia súc nên người Phi-li-tin ganh tức với ông.

和合本修订版 (RCUVSS)

15他父亲亚伯拉罕在世的时候,他父亲的仆人所挖的井,非利士人全都塞住,填满了土。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Mấy cái giếng lúc trước đầy tớ của Áp-ra-ham, cha người, đã đào, bây giờ đều bị dân Phi-li-tin lấp đất lại hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tất cả những giếng mà trước đây các đầy tớ của Áp-ra-ham, cha ông, đã đào, bây giờ đều bị người Phi-li-tin lấy đất bít lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Những giếng nước do các đầy tớ của Áp-ra-ham cha ông đã đào trước kia đều bị người Phi-li-tin lấp đất cho tắt nghẽn.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Họ lấp tất cả các giếng mà tôi tớ của cha ông là Áp-ra-ham đã đào lúc người còn sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chúng lấp các giếng nước mà những tôi tớ của Áp-ra-ham, cha Y-sác, đã đào. Họ đào giếng nầy trong khi Áp-ra-ham còn sống. Người Phi-li-tin lấy đất lấp các giếng ấy lại.

和合本修订版 (RCUVSS)

16亚比米勒以撒说:“你离开我们去吧,因为你比我们强盛得多。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16A-bi-mê-léc nói cùng Y-sác rằng: Hãy ra khỏi nơi ta, vì ngươi thạnh vượng hơn chúng ta bội phần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16A-bi-mê-léc nói với Y-sác: “Ngươi hãy rời xa chúng ta, vì ngươi đã trở nên quá hùng mạnh so với chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Ðã thế A-bi-mê-léc còn nói với I-sác, “Ông hãy dọn ra khỏi xứ chúng tôi, vì ông đã trở nên giàu mạnh hơn chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vua A-bi-mê-léc bảo ông: “Ngươi hãy đi khỏi đây vì ngươi cường thịnh hơn chúng ta!”

Bản Phổ Thông (BPT)

16A-bi-mê-léc bảo Y-sác, “Thôi, anh hãy ra khỏi xứ chúng tôi đi, vì anh đã trở nên hùng mạnh hơn chúng tôi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

17以撒就离开那里,在基拉耳谷支搭帐棚,住在那里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy, Y-sác bỏ chốn nầy đi đến đóng trại tại trũng Ghê-ra và ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy, Y-sác bỏ nơi ấy, đến đóng trại tại thung lũng Ghê-ra và cư ngụ tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 I-sác bèn rời khỏi xứ đó, đến dựng lều trong Thung Lũng Ghê-ra và định cư ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Y-sác từ đó ra đi và cắm trại tại thung lũng Ghê-ra và cư ngụ tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vì thế Y-sác rời vùng ấy, dựng lều và định cư trong thung lũng Ghê-ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

18他父亲亚伯拉罕在世的时候所挖的水井,在亚伯拉罕死后,都被非利士人塞住了,以撒就重新把井挖出来,仍照他父亲所取的名为它们命名。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Y-sác bèn đào lại mấy cái giếng người ta đã đào trong đời Áp-ra-ham, cha mình, mà bị dân Phi-li-tin lấp đất lại khi Áp-ra-ham qua đời, và đặt tên mấy giếng đó như tên của cha mình đã đặt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Y-sác đào lại mấy cái giếng đã đào trong đời Áp-ra-ham, cha mình. Các giếng ấy đã bị người Phi-li-tin lấp lại sau khi Áp-ra-ham qua đời. Ông gọi tên các giếng đó theo tên mà cha ông đã đặt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 I-sác cho đào lại các giếng đã được đào trong thời Áp-ra-ham cha ông, tức những giếng đã bị người Phi-li-tin lấp đất sau khi cha ông qua đời. Ông lấy tên cha ông đã đặt cho các giếng đó mà gọi chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Y-sác khơi lại các giếng đã đào trong thời cha mình là Áp-ra-ham còn sống nhưng đã bị dân Phi-li-tin lấp lại khi cụ qua đời. Ông gọi các giếng ấy theo tên cha mình đã đặt.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Trước đó khá lâu Áp-ra-ham đã cho đào nhiều giếng nước, nhưng sau khi ông qua đời người Phi-li-tin lấy đất lấp tất cả các giếng đó. Nên Y-sác cho đào các giếng đó lại và đặt tên như trước đây cha mình đã đặt.

和合本修订版 (RCUVSS)

19以撒的仆人在谷中挖井,就在那里得了一口活水井。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các đầy tớ của Y-sác còn đào thêm giếng nơi trũng, gặp được một giếng nước mạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng khi các đầy tớ của Y-sác đào giếng trong thung lũng và gặp được một mạch nước phun,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Các đầy tớ của I-sác đào thêm một giếng nữa trong thung lũng, và gặp được một giếng có nước mạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các tôi tớ của Y-sác còn đào thêm giếng trong thung lũng và tìm được một mạch nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các người đầy tớ Y-sác đào một cái giếng trong thung lũng thì tìm được nước ngọt.

和合本修订版 (RCUVSS)

20基拉耳的牧人与以撒的牧人相争,说:“这水是我们的。”以撒就给那井起名叫埃色,因为他们和他相争。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng bọn chăn chiên Ghê-ra tranh giành cùng bọn chăn chiên của Y-sác, mà rằng: Nước đó của chúng ta; nên người đặt tên giếng nầy là Ê-sết. Vì bọn chăn chiên đó có tranh giành cùng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20thì những người chăn chiên ở Ghê-ra đến tranh giành với các người chăn chiên của Y-sác. Họ nói: “Mạch nước nầy là của chúng tôi”, nên ông đặt tên giếng nầy là Ê-sết, vì họ đã tranh giành với ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Nhưng bọn chăn bầy của dân địa phương ở Ghê-ra đến gây sự và bảo, “Mạch nước nầy là của chúng tôi.” Ông bèn đặt tên cho giếng ấy là Ê-xéc, vì chúng đã giành giựt của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng các mục tử ở Ghê-ra giành giựt với các mục tử của Y-sác và bảo: “Mạch nước này là của chúng tao!” Y-sác gọi mạch nước ấy là Ê-sết (nghĩa là cãi lộn).

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng bọn chăn chiên ở Ghê-ra tranh dành với họ và bảo, “Giếng nầy của tụi tao.” Nên Y-sác gọi giếng đó là Ê-séc, vì chúng nó tranh dành với ông.

和合本修订版 (RCUVSS)

21以撒的仆人又挖了一口井,他们又为这井相争,以撒就给这井起名叫西提拿

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Kế ấy, các đầy tớ đào một giếng khác, thì bị tranh giành nhau nữa; người đặt tên giếng nầy là Sít-na.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Sau đó, các đầy tớ đào một giếng khác và cũng bị tranh giành, nên ông đặt tên giếng nầy là Sít-na.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Kế đó các đầy tớ của ông đào một giếng khác, và ông cũng bị người ta đến tranh giành nữa. Ông đặt tên cho giếng ấy là Sít-na.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Kế đó, các tôi tớ của Y-sác đào được một giếng khác, cũng bị tranh giành nữa nên ông gọi giếng này là Sít-na (nghĩa là ganh ghét).

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi những người đầy tớ ông đào một giếng khác. Chúng cũng tranh giành nữa, nên Y-sác gọi giếng đó là giếng Sít-na.

和合本修订版 (RCUVSS)

22以撒离开那里,又挖了一口井,他们不再为这井相争了,他就给那井起名叫利河伯。他说:“耶和华现在给我们宽阔之地,我们必在这地兴旺。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đoạn, người bỏ chỗ đó đi đào một giếng khác; về giếng nầy, họ không tranh giành nhau, nên người đặt tên là Rê-hô-bốt, mà rằng: Bây giờ Đức Giê-hô-va đã để cho chúng ta được ở rộng rãi, và ta sẽ đặng thịnh vượng trong xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Y-sác bỏ chỗ đó đi đào một giếng khác và giếng nầy không bị tranh giành, nên ông đặt tên là Rê-hô-bốt, và nói: “Bây giờ Đức Giê-hô-va đã cho chúng ta chỗ ở rộng rãi, và chúng ta sẽ được thịnh vượng trong xứ nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Ông bỏ chỗ đó và đi đào một giếng khác. Ðến giếng nầy thì ông không bị người ta đến tranh giành, nên ông đặt tên giếng đó là Rê-hô-bốt, và nói, “Bây giờ CHÚA ban cho chúng ta một nơi rộng rãi thênh thang. Chúng ta sẽ thịnh vượng trong đất nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ông rời nơi đó đi đào một giếng khác nữa; lần nầy không còn tranh giành nên ông đặt tên giếng này là Rê-hô-bốt (nghĩa là những nơi rộng rãi) và nói: “Bây giờ, CHÚA đã dành chỗ rộng rãi cho chúng ta nên chúng ta sẽ thịnh vượng trong xứ này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ông bỏ đó và đào một cái giếng khác nữa. Lần nầy không ai tranh dành, nên ông gọi giếng đó là Rê-hô-bốt. Y-sác bảo, “Bây giờ CHÚA đã dành chỗ cho chúng ta, nên chúng ta sẽ phát đạt trong xứ nầy.”

和合本修订版 (RCUVSS)

23以撒从那里上别是巴去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Y-sác ở đó đi, dời lên Bê-e-Sê-ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Từ chỗ đó, Y-sác đi lên Bê-e Sê-ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Sau đó I-sác bỏ chỗ ấy và dọn lên Bê-e Sê-ba.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Y-sác từ đó đi đến Biệt-sê-ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Từ đó Y-sác dời qua Bê-e-sê-ba.

和合本修订版 (RCUVSS)

24当夜耶和华向他显现,说:“我是你父亲亚伯拉罕的上帝。不要惧怕,因为我与你同在,要赐福给你,也要为我仆人亚伯拉罕的缘故,使你的后裔增多。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đêm đó Đức Giê-hô-va hiện đến cùng người và phán rằng: Ta là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, cha ngươi; chớ sợ chi, ta ở cùng ngươi, sẽ ban phước cho và thêm dòng dõi ngươi, vì cớ Áp-ra-ham là tôi tớ ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đêm ấy, Đức Giê-hô-va hiện đến và phán với ông: “Ta là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, cha của con. Đừng sợ, vì Ta ở với con. Ta sẽ ban phước cho con và làm cho dòng dõi con gia tăng, vì Áp-ra-ham là đầy tớ Ta!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Ðêm đó CHÚA hiện ra với ông và phán, “Ta là Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham cha ngươi. Ðừng sợ, vì Ta ở với ngươi. Vì cớ Áp-ra-ham tôi tớ Ta, Ta sẽ ban phước cho ngươi và làm dòng dõi ngươi sinh sôi nảy nở ra nhiều.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ngay đêm đó, CHÚA hiện ra cùng ông và phán dạy: “Ta là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, cha con. Con đừng sợ chi, Ta ở cùng con. Ta sẽ ban phước và tăng gia dòng dõi con vì Áp-ra-ham là tôi tớ Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Đêm ấy, CHÚA hiện ra cùng ông và bảo, “Ta là Thượng Đế của Áp-ra-ham, cha con. Đừng sợ vì ta ở cùng con. Ta sẽ ban phước và cho con đông con cháu, vì cớ đầy tớ ta là Áp-ra-ham.”

和合本修订版 (RCUVSS)

25以撒就在那里筑了一座坛,求告耶和华的名,并且在那里支搭帐棚;他的仆人就在那里挖了一口井。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Y-sác lập một bàn thờ, cầu khẩn danh Đức Giê-hô-va và đóng trại tại đó. Đoạn, các đầy tớ người đào một cái giếng tại nơi ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Y-sác lập một bàn thờ, cầu khẩn danh Đức Giê-hô-va và đóng trại tại đó. Rồi các đầy tớ của ông đào ở đó một cái giếng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 I-sác xây một bàn thờ tại đó và kêu cầu danh CHÚA. Ông dựng lều để ở tại đó, và các đầy tớ của I-sác cũng đào một giếng ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Y-sác lập một bàn thờ, cầu khẩn danh CHÚA và cắm trại tại đó. Rồi các tôi tớ ông đào một cái giếng tại đây.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vậy Y-sác xây một bàn thờ và thờ lạy CHÚA tại đó. Ông cũng cho dựng lều tại đây. Các người đầy tớ ông đào một cái giếng.

和合本修订版 (RCUVSS)

26亚比米勒同他的顾问亚户撒和他军队的元帅非各,从基拉耳来到以撒那里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vua A-bi-mê-léc ở Ghê-ra đi đến viếng Y-sác, có A-hu-sát, bạn mình, và Phi-côn, quan tổng binh mình, đi theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vua A-bi-mê-léc từ Ghê-ra đến viếng thăm Y-sác. Cùng đi có cố vấn A-hu-sát và chỉ huy trưởng Phi-côn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Bấy giờ A-bi-mê-léc từ Ghê-ra đến thăm I-sác, có A-hu-xát cố vấn của ông, và Phi-côn chỉ huy trưởng quân đội của ông, cùng đi theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vua A-bi-mê-léc ở Ghê-ra đến thăm Y-sác. Tháp tùng nhà vua có A-bu-sát, một cố vấn và Phi-côn là tổng tư lệnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

26A-bi-mê-léc từ Ghê-ra đến thăm Y-sác. Ông mang theo A-hu-giác, cố vấn của mình và Phi-côn, tư lệnh quân đội.

和合本修订版 (RCUVSS)

27以撒对他们说:“你们既然恨我,赶我离开你们,为什么又到我这里来呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Y-sác bèn hỏi rằng: Các người ghét tôi, đã đuổi tôi ra khỏi nơi mình, sao còn đi đến tôi mà chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Y-sác hỏi: “Các ông ghét tôi và đã đuổi tôi xa các ông, sao các ông còn đến tìm tôi làm gì nữa?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 I-sác nói, “Quý vị đã ghét tôi và đuổi tôi ra khỏi xứ của quý vị; bây giờ quý vị còn tìm đến tôi làm gì?”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Y-sác hỏi: “Quý ngài đã ghét tôi, đuổi tôi đi rồi, tại sao quý ngài còn đến với tôi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Y-sác hỏi họ, “Các ông đến thăm tôi làm gì? Các ông đã ganh ghét và đuổi tôi ra khỏi xứ các ông rồi mà.”

和合本修订版 (RCUVSS)

28他们说:“我们明明看见耶和华与你同在;因此就说,让我们双方彼此起誓,我们跟你立约,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chúng đáp rằng: Chúng tôi đã thấy rõ ràng Đức Giê-hô-va phù hộ người, nên nói với nhau rằng: Phải có một lời thề giữa chúng tôi và người, để chúng ta kết giao ước với người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Họ trả lời: “Chúng ta thấy rõ Đức Giê-hô-va đã phù hộ ngươi, nên chúng ta nghĩ là giữa ngươi với chúng ta phải có một lời thề để kết ước với nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Họ đáp, “Chúng tôi đã thấy rõ CHÚA ở với ông, nên chúng tôi đã bàn với nhau rằng giữa chúng ta phải có một lời thề với nhau, tức giữa ông và chúng tôi. Chúng tôi muốn lập một giao ước với ông,

Bản Dịch Mới (NVB)

28Họ đáp: “Chúng ta thấy rõ CHÚA đã ở với ngươi nên chúng ta nói: ‘Ta hãy lập một lời thề với nhau, giữa chúng ta với ngươi. Ta hãy lập giao ước với ngươi’

Bản Phổ Thông (BPT)

28Họ đáp, “Bây giờ chúng tôi biết CHÚA ở cùng anh. Chúng ta hãy thề nguyền cùng nhau và lập ước giữa chúng tôi và anh.

和合本修订版 (RCUVSS)

29使你不加害我们,正如我们未曾侵犯你,素来善待你,并且送你平平安安地走。你是蒙耶和华赐福的!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Hãy thề rằng: Người chẳng bao giờ làm hại chúng tôi, như chúng tôi đã không động đến người, chỉ hậu đãi người và cho đi bình yên. Bây giờ người được Đức Giê-hô-va ban phước cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ngươi phải thề chẳng bao giờ làm hại chúng ta cũng như chúng ta đã không đụng đến ngươi, trái lại còn hậu đãi và để ngươi ra đi bình an. Bây giờ ngươi là người được Đức Giê-hô-va ban phước.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 để ông sẽ không làm hại chúng tôi, giống như chúng tôi đã không đụng chạm gì đến ông, mà chỉ lấy lòng tốt đối với ông, và đã để ông ra đi bình an. Bây giờ ông là người được CHÚA ban phước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29để ngươi không làm hại chúng ta cũng như trước kia chúng ta không động chạm đến ngươi và chỉ đối xử tốt với ngươi và để ngươi đi bình an. Bây giờ ngươi được CHÚA ban phước.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Chúng tôi không làm hại gì cho anh, nên anh cũng sẽ không làm hại chúng tôi. Chúng tôi đối xử tốt với anh và để anh đi ra bình yên. Bây giờ CHÚA đã ban phước cho anh.”

和合本修订版 (RCUVSS)

30以撒为他们摆设宴席,他们就一起吃喝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Y-sác bày một bữa tiệc, các người đồng ăn uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Y-sác dọn một bữa tiệc và họ cùng ăn uống với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Y-sác dọn tiệc mời quan khách và họ ăn uống với nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Y-sác thết đãi họ, mọi người ăn uống vui vẻ.

和合本修订版 (RCUVSS)

31他们清早起来,彼此起誓。以撒送他们走,他们就平平安安地离开他去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Qua ngày sau, chúng dậy sớm, lập lời thề với nhau. Rồi, Y-sác đưa các người đó đi về bình yên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Sáng hôm sau họ dậy sớm, lập lời thề với nhau. Rồi Y-sác tiễn các người đó lên đường và họ ra đi bình an.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Sáng hôm sau, họ dậy sớm và thề với nhau; rồi Y-sác tiễn đưa họ lên đường. Họ từ biệt ông và ra đi bình an.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Sáng sớm hôm sau họ thề nguyện cùng nhau. Y-sác tiễn họ lên đường rồi họ ra đi bình yên.

和合本修订版 (RCUVSS)

32那一天,以撒的仆人来,把挖井的消息告诉他,说:“我们得到水了。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Cùng trong ngày đó, các đầy tớ của Y-sác đến đem tin cho người hay về giếng họ đã đào, rằng: Chúng tôi đã thấy có nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Cũng trong ngày đó, các đầy tớ của Y-sác đến báo với ông về cái giếng họ mới đào. Họ nói: “Chúng tôi đã tìm thấy nước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Chính hôm ấy, các tôi tớ của Y-sác đến báo cáo về cái giếng họ đã đào: “Chúng tôi đã tìm được nước.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Hôm đó các người đầy tớ đến báo cáo về giếng họ đã đào, Họ báo, “Chúng tôi đã thấy nước trong giếng.”

和合本修订版 (RCUVSS)

33他就给那井起名叫示巴,因此那城名叫别是巴,直到今日。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Người bèn đặt tên cái giếng đó là Si-ba. Vì cớ đó, nên tên thành ấy là Bê-e-Sê-ba cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ông đặt tên giếng đó là Si-ba. Vì vậy mà thành ấy có tên là Bê-e Sê-ba cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ông đặt tên giếng là Si-ba; vì thế thành này mang tên là Biệt-sê-ba cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Cho nên Y-sác gọi giếng ấy là Si-ba và thành đó gọi là Bê-e-sê-ba cho đến ngày nay.

和合本修订版 (RCUVSS)

34以扫四十岁的时候娶了比利的女儿犹滴,和以伦的女儿巴实抹为妻。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Khi Ê-sau được bốn mươi tuổi, cưới Giu-đít, con gái của Bê-ê-ri, người Hê-tít; và Bách-mát, con gái của Ê-lôn, cũng người Hê-tít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Khi được bốn mươi tuổi thì Ê-sau cưới vợ, một người tên là Giu-đít, con gái của Bê-ê-ri, người Hê-tít, và một người tên là Bách-mát, con gái của Ê-lôn, cũng người Hê-tít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Khi Ê-sau được bốn mươi tuổi, chàng cưới Giu-đi con gái Bê-e-ri người Hít-ti, và Ba-sê-mát con gái Ê-lôn người Hít-ti, làm vợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Ê-sau được bốn mươi tuổi thì cưới vợ, một người tên Gia-đích con gái của Bê-ê-ri, người Hê-tít và một nàng tên Ba-sê-mát, con gái của Ê-long cũng người Hê-tít.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Khi Ê-sau được 40 tuổi thì lấy hai vợ người Hê-tít tên là Giu-đít con của Bê-e-ri và Bát-sê-ma con của Ê-lôn.

和合本修订版 (RCUVSS)

35她们使以撒利百加心里愁烦。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Hai dâu đó là một sự cay đắng lòng cho Y-sác và Rê-bê-ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Hai cô dâu nầy là nỗi đắng cay cho cuộc đời Y-sác và Rê-bê-ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Hai người phụ nữ ấy đã làm cho I-sác và Rê-be-ca đau lòng không lời nào kể xiết.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Hai nàng dâu này gây nhiều sầu muộn cho Y-sác và Rê-bê-ca.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Hai nàng dâu đó làm phiền lòng Y-sác và Rê-be-ca không ít.