So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1以撒年老,眼睛昏花,不能看見,就叫他大兒子以掃來,對他說:「我兒。」以掃對他說:「我在這裏。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bởi Y-sác đã già, mắt làng chẳng thấy được nữa, bèn gọi Ê-sau, con trưởng nam, mà rằng: Hỡi con! Ê-sau thưa rằng: Có con đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Y-sác tuổi cao, mắt mờ không còn thấy được nữa. Ông gọi Ê-sau, con trưởng nam, và nói: “Con ơi!” Ê-sau thưa: “Dạ, con đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Thời gian trôi qua I-sác đã già. Mắt ông trở nên mù lòa, ông không còn trông thấy nữa. Ông gọi Ê-sau con đầu lòng của ông, “Con ơi!”Ê-sau thưa, “Dạ, con đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Y-sác tuổi cao, mắt đã mù lòa. Ông gọi Ê-sau con lớn mà nói chuyện: “Ê-sau, con!” Dạ!

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi Y-sác về già thì mắt bị lòa, không còn thấy rõ. Một hôm ông gọi con trưởng là Ê-sau lại bảo, “Con ơi.”Ê-sau đáp, “Dạ.”

和合本修訂版 (RCUV)

2他說:「看哪,我老了,不知道哪一天死。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người bèn nói rằng: Nầy, cha đã già rồi, chẳng biết ngày nào phải chết;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ông nói: “Nầy, cha đã già rồi, chẳng biết chết ngày nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Ông nói, “Nầy, con thấy đó, cha đã già lắm rồi, không biết ngày nào sẽ qua đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Y-sác bảo: “Cha đã già cả rồi, không còn sống được bao nhiêu ngày nữa!

Bản Phổ Thông (BPT)

2Y-sác bảo, “Cha nay già rồi không biết lúc nào qua đời.

和合本修訂版 (RCUV)

3現在拿你打獵的工具,就是箭囊和弓,到田野去為我打獵,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3vậy bây giờ, cha xin con hãy lấy khí giới, ống tên và cung con, ra đồng săn thịt rừng cho cha,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Bây giờ, con hãy lấy khí giới, ống tên và cây cung của con, ra đồng săn thú rừng cho cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Vậy bây giờ con hãy lấy các khí giới của con, tức lấy ống tên và cây cung của con, rồi ra đồng săn thú đem về cho cha.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Con hãy lấy cung tên vào rừng săn bắn và đem thịt về,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Con hãy lấy cung tên đi ra đồng săn thú làm thịt cho cha ăn.

和合本修訂版 (RCUV)

4照我所愛的做成美味,拿來給我吃,好讓我在未死之前為你祝福。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4dọn một món ngon tùy theo cha sở thích; rồi dâng lên cho cha ăn, đặng linh hồn cha chúc phước cho con trước khi chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Rồi con làm một món thật ngon theo sở thích của cha, và dọn lên cho cha ăn để cha chúc phước cho con trước khi qua đời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Con hãy làm một món ngon, món cha thích ăn, rồi đem đến cho cha ăn, để linh hồn cha chúc phước cho con trước khi cha qua đời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4rồi nấu nướng các món ngon cha thích, dọn lên cho cha ăn, để linh hồn cha chúc phước cho con trước khi cha chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Con hãy chuẩn bị món ăn ngon mà cha thích, mang đến đây. Ăn xong, cha sẽ chúc phước cho con trước khi cha qua đời.”

和合本修訂版 (RCUV)

5以撒對他兒子以掃說話的時候,利百加聽見了。以掃往田野去打獵,要把獵物帶回來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vả, đương khi Y-sác nói cùng Ê-sau con trai mình, thì Rê-bê-ca có nghe. Ê-sau bèn ra đồng săn thịt rừng đặng đem về cho cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Lúc Y-sác nói với Ê-sau, con trai mình, thì Rê-bê-ca nghe được. Vì vậy, trong khi Ê-sau ra đồng săn thú rừng để đem về

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Vả, lúc I-sác đang nói chuyện với Ê-sau con trai ông thì Rê-be-ca nghe được. Vậy Ê-sau đi ra đồng săn thú rừng để đem về làm thịt.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Rê-bê-ca nghe được lời Y-sác dặn Ê-sau. Vậy, Ê-sau ra đồng săn thịt rừng để đem về.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ê-sau liền ra đồng săn.Khi Y-sác nói chuyện với Ê-sau thì Rê-be-ca nghe lén.

和合本修訂版 (RCUV)

6利百加就對她兒子雅各說:「看哪,我聽見你父親對你哥哥以掃說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Rê-bê-ca nói cùng Gia-cốp, con trai mình, rằng: Nầy, mẹ có nghe cha nói cùng Ê-sau, anh con, và dặn rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6thì Rê-bê-ca nói với Gia-cốp, con trai mình: “Nầy, mẹ vừa nghe cha con nói với Ê-sau, anh con, và dặn:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Trong khi đó Rê-be-ca nói với Gia-cốp con trai bà, “Nầy, mẹ có nghe cha bảo Ê-sau anh con rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Rê-bê-ca bảo Gia-cốp, con trai mình: “Này, mẹ nghe cha bảo Ê-sau, anh con rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

6Bà liền bảo con mình là Gia-cốp, “Nầy con, mẹ nghe cha con bảo Ê-sau, anh con, như sau

和合本修訂版 (RCUV)

7『你去把獵物帶回來,做成美味給我吃,讓我在未死之前,在耶和華面前為你祝福。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hãy đem thịt rừng về cho cha, dọn một món ngon cha ăn; đặng trước khi qua đời, cha sẽ chúc phước cho con trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7‘Hãy đem thịt rừng về nấu cho cha một món thật ngon để cha ăn và chúc phước cho con trước mặt Đức Giê-hô-va trước khi cha qua đời.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 ‘Hãy đi săn thú và làm cho cha một món ngon, để cha ăn và chúc phước cho con trước mặt CHÚA trước khi cha qua đời.’

Bản Dịch Mới (NVB)

7‘Con hãy đem thịt rừng về cho cha và nấu dọn các món ngon cho cha ăn để cha chúc phước cho con trước mặt CHÚA trước khi cha qua đời!’

Bản Phổ Thông (BPT)

7‘Hãy giết thú làm món gì ngon cho cha ăn rồi cha sẽ chúc phước cho con trước mặt CHÚA trước khi cha qua đời.’

和合本修訂版 (RCUV)

8現在,我兒,你要聽我的話,照我所吩咐你的,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy, con ơi! bây giờ, hãy nghe mẹ và làm theo lời mẹ biểu:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy, con ơi, bây giờ hãy nghe lời mẹ bảo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Vậy hỡi con của mẹ, bây giờ hãy vâng lời mẹ và làm theo những gì mẹ bảo.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Bây giờ, con ơi, con hãy nghe lời mẹ bảo đây:

Bản Phổ Thông (BPT)

8Cho nên con hãy nghe mẹ và làm theo điều mẹ dặn.

和合本修訂版 (RCUV)

9到羊羣裏去,從那裏牽兩隻肥美的小山羊來給我,我就照你父親所愛的,把牠們做成美味給他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hãy ra ngoài bầy, bắt hai dê con tốt, rồi mẹ sẽ dọn cho cha con một món ngon, tùy theo người sở thích;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Con mau ra ngoài bầy gia súc, bắt cho mẹ hai dê con thật mập, rồi mẹ sẽ làm một món thật ngon, đúng với sở thích của cha con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Hãy ra bầy súc vật, bắt cho mẹ hai con dê con mập. Mẹ sẽ làm một món ngon cha con thích.

Bản Dịch Mới (NVB)

9‘con hãy đi đến chỗ bầy gia súc, bắt hai con dê con cho tốt, rồi mẹ sẽ nấu nướng các món ngon cha thích dọn lên cho cha.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hãy đi ra bầy bắt hai con dê con tốt nhất. Mẹ sẽ làm món ăn mà cha con thích.

和合本修訂版 (RCUV)

10然後,你拿到你父親那裏給他吃,好讓他在未死之前為你祝福。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10con sẽ đem cho cha ăn, đặng người chúc phước con trước khi qua đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Con sẽ đem đến cho cha ăn để ông chúc phước cho con trước khi qua đời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Sau đó con sẽ bưng đến cho cha, để cha con dùng và sẽ chúc phước cho con trước khi qua đời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Con sẽ đem mời cha ăn để cha chúc phước cho con trước khi qua đời.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi con sẽ mang vào cho cha con ăn để cha chúc phước cho con trước khi qua đời.”

和合本修訂版 (RCUV)

11雅各對他母親利百加說:「看哪,我哥哥以掃渾身都有毛,我身上卻是光滑的;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Gia-cốp thưa lại cùng mẹ rằng: Thưa mẹ, Ê-sau, anh con, có lông, còn con lại không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng Gia-cốp thưa với mẹ: “Mẹ xem, Ê-sau, anh con, người thì đầy lông, còn con thì nhẵn nhụi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Gia-cốp thưa với mẹ chàng, “Thưa mẹ, anh Ê-sau của con mình mẩy đầy lông, còn con thì nhẵn nhụi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Gia-cốp thưa với mẹ: “Mẹ xem, anh Ê-sau con có nhiều lông, còn da con thì mịn màng.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng Gia-cốp đáp, “Anh con có nhiều lông còn da con mịn!

和合本修訂版 (RCUV)

12倘若父親摸着我,我在他眼中就是騙子了。這樣,我就自招詛咒,而不是祝福。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Có lẽ cha sẽ rờ mình chăng, coi con như kẻ phỉnh gạt, thì con chắc lấy cho mình sự rủa sả, chớ chẳng phải sự chúc phước đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Biết đâu cha sẽ rờ con và con bị phát hiện là kẻ lừa gạt. Vậy thì con tự chuốc lấy sự rủa sả chứ chẳng phải phước lành đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Thế nào cha cũng sờ vào người con, rồi cho con là đứa lừa dối. Con chắc phải chuốc lấy lời nguyền rủa, chứ không được chúc phước đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Có lẽ cha sẽ sờ người con và coi con như một tên lừa gạt, thì con sẽ chuốc lấy rủa sả chứ chẳng được phước lành đâu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nếu cha sờ vào con, cha sẽ biết đây không phải Ê-sau, rồi không những cha sẽ không chúc phước cho con mà trái lại sẽ nguyền rủa, vì con phỉnh gạt cha.”

和合本修訂版 (RCUV)

13他母親對他說:「我兒,你所受的詛咒臨到我身上吧!你只管聽我的話,去牽小山羊來給我。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Mẹ đáp rằng: Con ơi! xin sự rủa sả đó để cho mẹ chịu; hãy cứ nghe lời mẹ, ra bắt hai dê con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Mẹ Gia-cốp bảo: “Con ơi, để mẹ chịu sự rủa sả đó cho con; con cứ nghe lời mẹ, ra bắt hai dê con đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Mẹ chàng bảo, “Con ơi, hãy để lời nguyền rủa đó mẹ chịu. Con hãy vâng lời mẹ. Hãy đi và bắt mấy con dê con cho mẹ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Mẹ Gia-cốp đáp: “Con ơi, để mẹ chịu rủa sả, con chỉ nên nghe lời mẹ, đi lấy thịt cho mẹ đi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rê-be-ca bảo Gia-cốp, “Nếu cha nguyền rủa con thì mẹ sẽ gánh chịu. Bây giờ con cứ làm theo lời mẹ, ra bắt dê đi.”

和合本修訂版 (RCUV)

14他就去牽來,交給他母親。他母親就照他父親所愛的,做成美味。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy, Gia-cốp đi bắt hai dê con, đem lại cho mẹ, làm món ngon, tùy theo cha sở thích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy, Gia-cốp đi bắt hai dê con đem đến cho mẹ, và bà làm món ăn ngon, hợp với sở thích của người cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Vậy Gia-cốp đi, bắt hai con dê con, và đem đến cho mẹ chàng. Bà làm một món ăn ngon đúng theo sở thích của cha chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Gia-cốp ra bắt dê đem vào cho mẹ. Bà mẹ làm các món ngon mà ông cha ưa thích.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vậy Gia-cốp đi ra bắt hai con dê mang vào cho mẹ rồi bà nấu món ăn đúng sở thích của Y-sác.

和合本修訂版 (RCUV)

15利百加把大兒子以掃在家裏最好的衣服給她小兒子雅各穿,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đoạn, Rê-bê-ca lấy quần áo tốt nhứt của Ê-sau, con trưởng nam, sẵn để trong nhà, mà mặc vào cho Gia-cốp, con út mình;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Rê-bê-ca lấy quần áo tốt nhất của Ê-sau, con trưởng nam, để sẵn trong nhà mà mặc vào cho Gia-cốp, con trai út.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Ðoạn Rê-be-ca lấy quần áo tốt nhất của Ê-sau con đầu lòng của bà để sẵn trong nhà mặc cho Gia-cốp con trai thứ của bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Rê-bê-ca lấy các áo xống tốt nhất của Ê-sau, con lớn mình để trong nhà mà mặc cho Gia-cốp, con thứ mình,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Bà lấy áo tốt nhất của Ê-sau để ở trong nhà, mặc vào cho con thứ là Gia-cốp.

和合本修訂版 (RCUV)

16又用小山羊的皮包在雅各的手上和頸項光滑的地方,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16rồi người lấy da dê con bao hai tay và cổ, vì tay và cổ Gia-cốp không có lông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bà còn lấy da dê con bọc hai tay và phần cổ nhẵn nhụi của Gia-cốp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Bà cũng lấy da hai con dê con ấy bao hai tay và cổ của Gia-cốp, vì tay và cổ Gia-cốp không có lông.

Bản Dịch Mới (NVB)

16lấy da dê con bọc hai tay và cổ mịn màng của Gia-cốp,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Bà cũng lấy da dê quấn tay và cổ Gia-cốp;

和合本修訂版 (RCUV)

17就把所做的美味和餅交在她兒子雅各的手裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Rê-bê-ca bèn để món ngon và bánh của mình đã dọn vào tay con út mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Rồi Rê-bê-ca đặt món ăn ngon và bánh mà bà đã sửa soạn vào tay Gia-cốp, con trai mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Ðoạn bà để món ăn ngon và bánh đã làm vào tay Gia-cốp con trai bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

17rồi đưa các món ăn ngon và bánh bà làm cho Gia-cốp bưng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17rồi đưa cho Gia-cốp thức ăn ngon và bánh mì bà mới làm.

和合本修訂版 (RCUV)

18雅各來到他父親那裏,說:「我的父親!」他說:「我在這裏。我兒,你是誰?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Gia-cốp bưng đến cha mình và nói rằng: Thưa cha! Y-sác đáp: Có cha đây; con là đứa nào đó?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Gia-cốp đến gần cha và thưa: “Cha ơi!” Y-sác đáp: “Cha đây, con là đứa nào đấy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Vậy Gia-cốp đi vào gặp cha chàng và nói, “Thưa cha.”Ông đáp, “Cha đây. Con là đứa nào đó?”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Gia-cốp bưng đến gần cha thưa: “Cha ơi!” Y-sác đáp: “Cha đây! Con là ai đó?”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Gia-cốp bưng vào cho cha và nói, “Thưa cha.”Cha ông hỏi, “Cha đây, con. Con là đứa nào?”

和合本修訂版 (RCUV)

19雅各對他父親說:「我是你的長子以掃。我已照你吩咐我的做了。請起來坐着,吃我的野味,你好為我祝福。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Gia-cốp thưa: Tôi là Ê-sau, con trưởng nam của cha; con đã làm theo lời cha dặn biểu; xin cha dậy, ngồi ăn lấy thịt săn của con, đặng linh hồn cha sẽ chúc phước cho con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Gia-cốp thưa: “Con là Ê-sau, con trưởng nam của cha đây. Con đã làm như lời cha dặn bảo. Xin cha ngồi dậy, ăn món thịt săn của con rồi cha đích thân chúc phước cho con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Gia-cốp thưa với ông, “Con là Ê-sau, con đầu lòng của cha đây. Con đã làm theo lời cha bảo. Mời cha ngồi dậy, ăn miếng thịt săn con đã làm, rồi linh hồn cha chúc phước cho con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Gia-cốp thưa với cha: “Con là Ê-sau, trưởng nam của cha. Con có làm như cha dặn bảo. Mời cha ngồi dậy, ăn thịt săn của con, rồi linh hồn cha chúc phước cho con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Gia-cốp thưa, “Con là Ê-sau, con trưởng nam của cha. Con đã làm điều cha dặn. Bây giờ xin cha hãy ngồi dậy ăn thịt mà con săn được cho cha, rồi cha sẽ chúc phước cho con.”

和合本修訂版 (RCUV)

20以撒對他兒子說:「我兒,你怎麼這樣快就找到了呢?」他說:「因為這是耶和華-你的上帝使我遇見的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Y-sác hỏi rằng: Sao con đi săn được mau thế? Thưa rằng: Ấy nhờ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của cha xui tôi gặp mau vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Y-sác hỏi: “Sao con săn được nhanh thế?” Gia-cốp thưa: “Nhờ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của cha giúp con được may mắn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 I-sác hỏi, “Sao con đi săn và bắt được thú rừng về mau thế?” Chàng đáp, “Ấy là nhờ CHÚA, Ðức Chúa Trời của cha, phù hộ nên con mới được may mắn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Y-sác hỏi: “Sao con đi săn được thú nhanh thế?” Gia-cốp đáp: “Vì CHÚA, Đức Chúa Trời của cha cho con thành công!”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng Y-sác hỏi, “Sao con săn được thú nhanh vậy?”Gia-cốp trả lời, “Dạ nhờ CHÚA là Thượng Đế của cha phù hộ nên con săn được thú nhanh như vậy.”

和合本修訂版 (RCUV)

21以撒雅各說:「我兒,靠近一點,讓我摸摸你,你真的是我的兒子以掃嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Y-sác nói cùng Gia-cốp rằng: Hỡi con! Hãy lại gần đặng cha rờ thử xem có phải là Ê-sau, con của cha chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Y-sác nói với Gia-cốp: “Con ơi, con lại gần đây để cha rờ xem con có phải là Ê-sau, con của cha không.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 I-sác nói với Gia-cốp, “Con hãy lại gần đây, để cha sờ xem có phải là Ê-sau con của cha chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Y-sác nói với Gia-cốp: “Con lại gần đây, để cha sờ xem có phải Ê-sau thật không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Y-sác liền bảo Gia-cốp, “Con ơi, hãy lại gần đây cho cha sờ con để cha biết có đúng là Ê-sau, con cha hay không.”

和合本修訂版 (RCUV)

22雅各就靠近他父親以撒以撒摸着他,說:「聲音是雅各的聲音,手卻是以掃的手。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Gia-cốp bèn lại gần Y-sác; người rờ và nói rằng: Tiếng nói thì của Gia-cốp, còn hai tay lại của Ê-sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Gia-cốp lại gần cha mình là Y-sác. Ông rờ và nói: “Giọng nói thì của Gia-cốp, mà tay lại của Ê-sau.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Vậy Gia-cốp lại gần I-sác cha chàng. Ông sờ chàng và nói, “Tiếng thì tiếng của Gia-cốp, mà tay là tay của Ê-sau.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Gia-cốp lại gần cho cha sờ mình. Y-sác nói: “Giọng nói thì của Gia-cốp mà cánh tay lại của Ê-sau!”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Gia-cốp liền đến gần Y-sác. Y-sác sờ ông rồi nói, “Tiếng nói thì giống tiếng Gia-cốp mà tay thì lại giống tay Ê-sau.”

和合本修訂版 (RCUV)

23以撒認不出他來,因為他手上有毛,像他哥哥以掃的手一樣。於是,以撒就為他祝福。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người chẳng nhận biết đặng vì hai tay cũng có lông như của anh, là Ê-sau. Vậy Y-sác chúc phước cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Y-sác không nhận ra Gia-cốp, vì hai tay cũng có lông như của anh là Ê-sau, nên Y-sác chúc phước cho Gia-cốp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Ông không nhận ra được, vì hai tay chàng cũng có lông nhiều như hai tay của Ê-sau anh chàng. Vậy ông chúc phước cho chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Y-sác không nhận ra người, vì hai cánh tay đều có nhiều lông như tay của Ê-sau, nên chúc phước lành cho con.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Y-sác không biết đó là Gia-cốp vì tay ông có lông giống như tay Ê-sau nên Y-sác chúc phước cho Gia-cốp.

和合本修訂版 (RCUV)

24以撒說:「你真的是我兒子以掃嗎?」他說:「我是。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Người lại hỏi rằng: Ấy con thật là Ê-sau, con trai ta, phải chăng? Gia-cốp thưa: Phải, con đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ông lại hỏi: “Có đúng con là Ê-sau, con trai của cha không?” Gia-cốp thưa: “Dạ phải, chính con đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Ông lại hỏi nữa, “Có phải con đích thực là Ê-sau con trai của cha không?” Gia-cốp đáp, “Dạ phải, chính con đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Y-sác hỏi: “Con có phải thật là Ê-sau không?” Gia-cốp thưa: “Chính con là Ê-sau mà!”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Y-sác hỏi, “Có quả thật con là Ê-sau không?”Gia-cốp đáp, “Dạ phải.”

和合本修訂版 (RCUV)

25以撒說:「拿給我,讓我吃我兒子的野味,我好為你祝福。」雅各拿給他,他就吃了,又拿酒給他,他也喝了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Y-sác bèn nói: Hãy dọn cho cha ăn lấy thịt săn của con, đặng linh hồn cha chúc phước cho con. Gia-cốp dọn cho người ăn, cũng có đem rượu cho người uống nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Rồi Y-sác bảo: “Đem cho cha món thịt rừng con săn được để cha ăn và chúc phước cho con.” Gia-cốp dọn cho cha ăn và cũng mang rượu đến cho cha uống nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Ông nói, “Hãy bưng món thịt rừng con săn được đó lại đây để cha ăn, rồi linh hồn cha sẽ chúc phước cho con.” Chàng bưng thức ăn lại cho ông và ông ăn; sau đó chàng mang rượu đến cho ông và ông uống.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Y-sác bảo: “Vậy con hãy đem thịt rừng đến đây cho cha ăn để cha chúc phước cho con!” Gia-cốp đem thịt đến mời cha ăn và rót rượu cho cha uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Y-sác bảo, “Con hãy mang món ăn lại cho cha ăn, rồi cha sẽ chúc phước cho con.” Gia-cốp liền bưng thức ăn vào, rồi Y-sác ăn. Gia-cốp cũng mang rượu cho cha mình uống.

和合本修訂版 (RCUV)

26他父親以撒對他說:「我兒,靠近一點來親我!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Rồi Y-sác cha người nói rằng: Hỡi con! Hãy lại gần và hôn cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Rồi Y-sác nói với Gia-cốp: “Con ơi, hãy lại gần và hôn cha đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Ðoạn I-sác cha chàng bảo, “Con ơi, hãy lại gần và hôn cha đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Y-sác bảo: “Con lại đây hôn cha đi!” Gia-cốp đến hôn cha. Y-sác ngửi mùi thơm của áo Ê-sau và chúc phước:

Bản Phổ Thông (BPT)

26Rồi Y-sác bảo, “Con hãy lại gần hôn cha đi.”

和合本修訂版 (RCUV)

27他就近前親吻父親。他父親一聞他衣服上的香氣,就為他祝福,說:「看,我兒的香氣好像耶和華賜福之田地的香氣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Gia-cốp bèn lại gần và hôn người. Y-sác đánh mùi thơm của áo con, liền chúc phước cho, và nói rằng: Nầy, mùi hương của con ta Khác nào mùi hương của cánh đồng mà Đức Giê-hô-va đã ban phước cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Gia-cốp lại gần và hôn cha. Y-sác ngửi mùi thơm từ áo con, liền chúc phước cho. Ông nói:“Nầy, mùi hương của con taKhác nào mùi hương của cánh đồng mà Đức Giê-hô-va đã ban phước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Gia-cốp lại gần và hôn cha chàng. I-sác ngửi mùi thơm của áo con ông, ông chúc phước và nói,“Ðây là mùi thơm của con tôi,Chẳng khác gì mùi thơm của cánh đồng CHÚA ban phước.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Mùi hương của con trai ta Chẳng khác nào hương hoa đồng nội Mà CHÚA ban phước.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Gia-cốp liền lại gần hôn cha mình. Khi Y-sác ngửi mùi áo của Ê-sau liền chúc phước,“Mùi của con ta như mùi của cánh đồng được CHÚA ban phước.

和合本修訂版 (RCUV)

28願上帝賜你天上的甘露,地上的肥土,和豐富的五穀新酒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Cầu xin Đức Chúa Trời cho con sương móc trên trời xuống, Được màu mỡ của đất, Và dư dật lúa mì cùng rượu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Cầu xin Đức Chúa Trời ban cho con sương móc từ trời,Đượm màu mỡ của đất,Dư dật lúa mì và rượu nho.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Nguyện Ðức Chúa Trời ban cho con sương móc từ trời và màu mỡ của đất, Ðể con sẽ có dồi dào lúa gạo và rượu mới.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Cầu xin Đức Chúa Trời ban cho con nhiều sương móc trên trời, Đất đai màu mỡ Nhiều lúa mì, rượu mới.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nguyện Thượng Đế ban cho conđủ mưa và đất đai phì nhiêuđể con tràn đầy ngũ cốc và rượu mới.

和合本修訂版 (RCUV)

29願萬民事奉你,萬族向你下拜。願你作你弟兄的主,你母親的兒子向你下拜。詛咒你的,願他受詛咒;祝福你的,願他蒙祝福。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Muôn dân phải phục con, Các nước phải quì lạy trước mặt con! Hãy được quyền chủ các anh em, Các con trai của mẹ con phải quì lạy trước mặt con! Ai rủa sả con sẽ bị rủa sả lại, Ai cầu phước cho con, sẽ được ban phước lại!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nguyện các dân phục vụ con,Các nước quỳ lạy con!Hãy cai trị anh em con,Các con trai của mẹ con đều quỳ lạy con!Ai nguyền rủa con sẽ bị nguyền rủa lại,Ai cầu phước cho con sẽ được ban phước lại!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Nguyện các dân phục vụ con, và các nước phủ phục trước mặt con.Hãy nhận lấy quyền làm chủ bà con dòng họ của con;Các con cháu của mẹ con sẽ phủ phục trước mặt con.Kẻ nào nguyền rủa con sẽ bị nguyền rủa;Người nào chúc phước cho con sẽ được ban phước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nguyện các dân tộc sẽ phục vụ con. Các nước sẽ qui phục con. Con hãy cai trị các anh em con. Tất cả bà con quyến thuộc đều qui phục con. Tất cả những người nguyền rủa con, sẽ bị nguyền rủa Và tất cả những người chúc phước con sẽ hưởng phước lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nguyện các nước sẽ phục vụ con và các dân sẽ cúi lạy con.Nguyện con cai quản các anh em con và nguyện các con của mẹ con cúi lạy con.Nguyện kẻ nào nguyền rủa con sẽ bị nguyền rủa,kẻ nào chúc phước con sẽ được phước.”

和合本修訂版 (RCUV)

30以撒雅各祝福完畢,雅各才從他父親那裏出來,他哥哥以掃正打獵回來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vừa khi Y-sác chúc phước cho Gia-cốp xong, và vừa khi Gia-cốp lui ra khỏi nơi cha mình, thì Ê-sau, anh người, đi săn trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Khi Y-sác vừa chúc phước cho Gia-cốp xong và Gia-cốp vừa lui ra khỏi chỗ cha mình thì Ê-sau, anh của chàng, đi săn trở về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Khi I-sác đã chúc phước cho Gia-cốp xong, và khi Gia-cốp đã lui ra khỏi mặt của I-sác cha chàng thì Ê-sau anh chàng cũng vừa đi săn trở về.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Y-sác vừa chúc phước cho Gia-cốp xong, Gia-cốp mới rời khỏi cha mình, thì Ê-sau đi săn trở về.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Y-sác chúc phước cho Gia-cốp xong; và vừa khi Gia-cốp bước ra, thì Ê-sau từ đồng đi săn về.

和合本修訂版 (RCUV)

31以掃也做了美味,拿來給他父親,對他父親說:「父親,請起來,吃你兒子的野味,你好為我祝福。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Người cũng dọn một món ngon, dâng lên cho cha và thưa rằng: Xin dậy, ngồi ăn thịt săn của con trai cha, đặng linh hồn cha chúc phước cho con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Ê-sau cũng nấu một món thật ngon và đem vào mời cha. Chàng thưa: “Xin cha ngồi dậy và ăn món thịt săn của con trai cha để cha chúc phước cho con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Ê-sau làm một món ngon, mang đến cha chàng, và nói, “Mời cha ngồi dậy, ăn món thịt rừng do con trai cha nấu dọn, rồi linh hồn cha chúc phước cho con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Ê-sau cũng nấu món ăn ngon rồi dọn lên cho cha. Ê-sau thưa: “Cha ơi, mời cha ngồi dậy, dùng thịt rồi cha sẽ chúc phước cho con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Ông chuẩn bị thức ăn ngon mang vào cho Y-sác. Ông thưa, “Xin mời cha dậy ăn món thịt rừng con của cha đã giết được, rồi chúc phước cho con.”

和合本修訂版 (RCUV)

32他父親以撒對他說:「你是誰?」他說:「我是你的兒子,你的長子以掃。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Y-sác, cha người, hỏi: Con là đứa nào? Thưa rằng: Tôi là Ê-sau, con trưởng nam của cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Y-sác, cha của Ê-sau, hỏi: “Con là đứa nào?” Ê-sau thưa: “Con là Ê-sau, con trưởng nam của cha đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 I-sác cha chàng hỏi, “Con là đứa nào?”Chàng đáp, “Con là Ê-sau, con đầu lòng của cha đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Y-sác hỏi: “Ai đó?” “Con đây, cha. Con là Ê-sau, con trưởng nam của cha đây mà!”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Y-sác hỏi, “Con là đứa nào vậy?”Ê-sau đáp, “Con là Ê-sau con trưởng nam của cha.”

和合本修訂版 (RCUV)

33以撒就大大戰兢,說:「那麼,是誰打了獵物拿來給我呢?你未來之前我已經吃了,也為他祝福了,他將來就必蒙福。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Y-sác lấy làm cảm động quá đỗi mà nói rằng: Vậy, còn đứa nào đã săn thịt rừng, và đã dâng lên cho cha đó? Trước khi con về, cha đã ăn hết rồi, và chúc phước cho nó; nó lại sẽ được ban phước vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Y-sác giật bắn cả người, run rẩy hỏi: “Vậy chứ đứa nào đã săn thịt rừng và đem vào mời cha đó? Trước khi con về, cha đã ăn hết và đã chúc phước cho nó rồi; vậy là nó vẫn được ban phước.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 I-sác liền run bắn người lên và hỏi, “Chứ đứa nào đã làm món thịt rừng đem đến cho cha ăn khi nãy? Cha vừa mới ăn xong và đã chúc phước cho nó rồi, trước khi con vào đây; nó chắc chắn sẽ được ban phước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Y-sác run rẩy dữ dội hỏi: “Thế thì đứa nào mới dọn thịt rừng cho cha ăn trước khi con đến? Cha đã ăn và chúc phước lành cho nó rồi, vậy nó sẽ được phước.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nghe vậy Y-sác giận run lên và hỏi, “Thế thì đứa nào săn thú mang thức ăn vào cho cha trước khi con vào đây? Cha ăn và đã chúc phước cho nó rồi. Vậy nó sẽ nhận được phước ấy.”

和合本修訂版 (RCUV)

34以掃聽了他父親的話,就大聲痛哭,對他父親說:「我父啊,求你也為我祝福!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Vừa nghe dứt lời cha, thì Ê-sau la lên một tiếng rất lớn và rất thảm thiết mà thưa cùng cha rằng: Cha ơi! Xin hãy chúc phước cho con luôn nữa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Vừa nghe lời cha nói xong, Ê-sau bật lên một tiếng kêu rất lớn và vô cùng thảm thiết. Chàng nói với cha mình: “Cha ơi! Xin cha cũng chúc phước cho cả con nữa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Khi Ê-sau nghe cha chàng nói những lời ấy thì chàng thét lên một tiếng lớn, rồi bật khóc cách đắng cay. Chàng nói với cha chàng, “Xin cha chúc phước cho con với, cha ơi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Ê-sau bật lên khóc rất cay đắng: “Cha ơi, cha cũng chúc phước cho con với!”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ê-sau nghe vậy thì oà khóc cay đắng. Ông thưa với cha, “Cha ơi, xin cha chúc phước cho con nữa!”

和合本修訂版 (RCUV)

35以撒說:「你弟弟已經用詭計來把你的福分奪去了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Nhưng Y-sác lại đáp: Em con đã dùng mưu kế đến cướp sự chúc phước của con rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nhưng Y-sác nói: “Em con đã dùng thủ đoạn mà đến và cướp mất lời chúc phước dành cho con rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Nhưng ông đáp, “Em con đã dùng mưu gian đoạt lấy những lời chúc phước dành cho con rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Y-sác đáp: “Em con đã vào đây gạt cha nên đã cướp các lời chúc lành cho con rồi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Nhưng Y-sác bảo, “Em con đã vào đây phỉnh cha. Nó đã cướp phước lành của con rồi.”

和合本修訂版 (RCUV)

36以掃說:「他名叫雅各,豈不是這樣嗎?他欺騙了我兩次:他先前奪了我長子的名分,看哪,他現在又奪了我的福分。」以掃又說:「你沒有留下給我的祝福嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Ê-sau liền nói rằng: Có phải vì người ta gọi nó là Gia-cốp mà nó hai lần chiếm lấy vị tôi rồi chăng? Nó đã chiếm quyền trưởng nam tôi, và lại bây giờ còn chiếm sự phước lành của tôi nữa. Tiếp rằng: Cha chẳng có dành sự chúc phước chi cho tôi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Ê-sau nói: “Có phải đúng như tên gọi nó là Gia-cốp mà đã hai lần nó chiếm chỗ của con chăng? Nó đã chiếm quyền trưởng nam của con, bây giờ còn chiếm luôn phước lành của con nữa.” Rồi ông nói tiếp: “Cha không dành lại cho con một phước lành nào sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 Ê-sau bèn nói, “Có phải vì tên nó là Gia-cốp, mà đã hai lần nó gạt chân con. Nó đã đoạt lấy quyền trưởng tử của con, rồi bây giờ nó còn đoạt mất lời chúc phước dành cho con nữa.” Chàng lại nói, “Cha không còn lời chúc phước nào cho con sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ê-sau cay đắng nói: “Hèn chi người ta gọi nó là ‘Thằng lường gạt’. Nó đã cướp quyền trưởng nam của con, bây giờ nó lại đánh cắp phước lành của con nữa! Cha ơi, cha còn dành cho con ít phước lành nào không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Ê-sau bảo, “Cái tên Gia-cốp của nó là đúng lắm, vì nó đã phỉnh con hai lần rồi. Nó đã phỉnh để cướp quyền trưởng nam của con, bây giờ lại lấy luôn phúc lành của con nữa.” Ê-sau tiếp, “Vậy bây giờ cha không còn phước nào dành cho con sao?”

和合本修訂版 (RCUV)

37以撒回答以掃說:「看哪,我已立他作你的主,使他的弟兄都給他作僕人,並賜他五穀新酒可以養生。我兒,那麼,現在我還能為你做甚麼呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Y-sác đáp rằng: Nầy, cha đã lập nó lên làm chủ con, đã cho các anh em làm tôi nó; và đã dự bị lúa mì và rượu cho nó. Vậy, cha sẽ làm chi cho con đây?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Y-sác đáp: “Nầy, cha đã lập nó làm chủ của con, đã cho anh em nó làm đầy tớ nó, và đã chu cấp lúa mì và rượu cho nó. Vậy cha còn làm được gì cho con đây, con ơi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37 I-sác đáp, “Con xem đấy, cha đã lập nó làm chủ con, và khiến tất cả bà con dòng họ nó làm tôi cho nó rồi; cha cũng đã cung cấp lúa gạo và rượu mới cho nó. Bây giờ cha còn biết làm gì cho con đây, con ơi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Y-sác đáp: “Cha đã lập nó làm chủ con, cha đã cho các anh em họ hàng làm tôi tớ nó. Ta đã cho nó lúa và rượu mới. Vậy cha có thể làm gì cho con đây?”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Y-sác trả lời, “Cha đã cho Gia-cốp quyền cai trị trên con, mọi anh em nó sẽ làm tôi cho nó. Ta giúp nó có đầy ngũ cốc và rượu mới. Con ơi, cha đâu còn phước nào nữa mà cho con.”

和合本修訂版 (RCUV)

38以掃對他父親說:「我父啊,你只有一個祝福嗎?我父啊,求你也為我祝福!」以掃就放聲而哭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Ê-sau thưa rằng: Cha ơi! Cha chỉ có sự chúc phước đó thôi sao? Hãy chúc phước cho con với, cha! Rồi, Ê-sau cất tiếng lên khóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Ê-sau thưa: “Cha ơi! Cha chỉ có một lời chúc phước thôi sao? Xin cha chúc phước cho con với, cha ơi!” Rồi, Ê-sau khóc òa lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38 Ê-sau nói, “Cha ơi, cha chỉ có những lời chúc phước đó thôi sao? Xin cha chúc phước cho con với, cha ơi.” Rồi Ê-sau cất tiếng khóc nức nở.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Ê-sau năn nỉ: “Cha chỉ có một phước lành thôi sao? Cha ơi, xin cha cũng ban phước cho con.” Ê-sau khóc lóc.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Nhưng Ê-sau năn nỉ, “Chẳng lẽ cha không còn một phước nào sao? Cha ơi, hãy chúc phước cho con nữa!” Rồi Ê-sau lớn tiếng òa khóc thảm thiết.

和合本修訂版 (RCUV)

39他父親以撒回答說:「看哪,你所住的地方必缺乏肥沃的土地,缺乏天上的甘露。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Y-sác cha người, đáp rằng: Nầy, nơi con ở sẽ thiếu màu mỡ của đất, Cùng sương móc trên trời sa xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Y-sác, cha của Ê-sau, nói:“Nầy, nơi con ở sẽ thiếu màu mỡ của đất,Và sương móc từ trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39 Bấy giờ I-sác cha chàng đáp lời và nói,“Nầy, nơi con ở sẽ không được đất đai màu mỡ,Và sương móc từ trời cũng sẽ không sa xuống dồi dào.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Y-sác nói: “Con sẽ ở một nơi Cằn cỗi, khô hạn, Thiếu sương móc từ trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Y-sác bảo,“Con sẽ sống xa vùng đất phì nhiêu,xa mưa móc.

和合本修訂版 (RCUV)

40你必倚靠刀劍度日,又必服侍你的兄弟;到你強盛的時候,必從你頸項上掙開他的軛。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Con sẽ nhờ gươm mới được sống, Và làm tôi tớ cho em con. Song khi con lưu lạc rày đó mai đây, Sẽ bẻ cái ách của em trên cổ con vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Con sẽ sống nhờ thanh gươm,Và làm đầy tớ cho em con.Nhưng khi còn rày đây mai đó,Con sẽ bẻ cái ách của em con trên cổ con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40 Con phải nhờ vào thanh gươm của con mới sống được,Và con sẽ phục vụ em con,Nhưng khi con vùng lên để giải thoát, Con sẽ bẻ gãy được ách em con đặt trên cổ con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Nhưng con sẽ dùng lưỡi gươm chiến đấu để sống còn. Con phải phục dịch em con một thời gian Nhưng về sau con sẽ Chống đối Và thoát ách nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Con sẽ phải vất vả để sinh sốngvà làm tôi cho em con.Nhưng khi con vùng vẫythì con sẽ thoát khỏi ách của em con.”

和合本修訂版 (RCUV)

41以掃因他父親給雅各的祝福,就怨恨雅各,心裏說:「為我父親居喪的時候近了,到那時候,我要殺我的弟弟雅各。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Ê-sau trở lòng ghét Gia-cốp vì cớ cha mình chúc phước cho người, bèn nói thầm trong lòng rằng: Ngày tang của cha đã hầu gần; vậy, ta sẽ giết Gia-cốp, em ta, đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Từ đó, Ê-sau căm ghét Gia-cốp vì lời chúc phước mà cha ban cho Gia-cốp. Ê-sau tự nhủ: “Cha ta sắp qua đời rồi; sau khi lo tang chế cho cha, ta sẽ giết Gia-cốp, em ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41 Vậy Ê-sau đem lòng oán ghét Gia-cốp, vì lời chúc phước cha chàng đã ban cho Gia-cốp. Ê-sau nhủ thầm, “Ngày tang lễ của cha ta đã gần. Ðợi khi xong tang lễ, ta sẽ giết Gia-cốp em ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

41Từ đó, Ê-sau căm ghét Gia-cốp vì Gia-cốp đã cướp phước lành của mình. Ê-sau tự nhủ: “Cha ta gần qua đời rồi; bấy giờ ta sẽ giết Gia-cốp!”

Bản Phổ Thông (BPT)

41Từ đó Ê-sau rất ghét Gia-cốp vì lời chúc phước của Y-sác cho. Ông tự nhủ, “Cha mình sắp qua đời rồi, ta sẽ buồn bã. Sau đó ta sẽ giết Gia-cốp.”

和合本修訂版 (RCUV)

42有人把利百加大兒子以掃的話告訴利百加,她就派人去,叫了她小兒子雅各來,對他說:「看哪,你哥哥以掃想要殺你來洩恨。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Họ đem lời Ê-sau, con lớn, thuật lại cùng Rê-bê-ca, thì người sai gọi Gia-cốp, con út mình, mà nói rằng: Nầy, Ê-sau, anh con, toan giết con để báo thù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Nhưng ý đồ của Ê-sau, con trưởng nam, đã đến tai Rê-bê-ca. Bà cho gọi Gia-cốp, con trai út đến và nói: “Nầy, Ê-sau anh con có ý định giết con cho hả giận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42 Người ta thuật lại những lời của Ê-sau con trai lớn của Rê-be-ca cho bà hay. Bà liền cho người gọi Gia-cốp con trai thứ của bà đến và nói, “Nầy, Ê-sau anh con định giết con để báo thù.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Có người thuật lại các lời của Ê-sau cho bà Rê-bê-ca. Bà sai gọi Gia-cốp đến, và bảo: “Nầy, Ê-sau định giết con.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Rê-be-ca nghe ý định Ê-sau muốn giết Gia-cốp nên cho gọi Gia-cốp vào bảo, “Nầy con, anh con muốn tự an ủi bằng cách giết con đó.

和合本修訂版 (RCUV)

43現在,我兒,聽我的話,起來,逃往哈蘭,到我哥哥拉班那裏去,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Vậy, bây giờ, hỡi con, hãy nghe lời mẹ, đứng dậy, chạy trốn qua nhà La-ban, cậu con, tại Cha-ran,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Bây giờ, con ơi, hãy nghe lời mẹ, mau đứng dậy và trốn sang nhà La-ban, cậu con, ở Cha-ran đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43 Vậy bây giờ con ơi, hãy vâng lời mẹ: Hãy đứng dậy, chạy trốn đến nhà La-ban cậu con ở Cha-ran.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Bây giờ, con nghe lời mẹ, trốn qua nhà La-ban, cậu con ở Cha-ran.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Vậy bây giờ hãy làm theo điều mẹ dặn. Anh của mẹ hiện ở Cha-ran. Con hãy đi đến ở với cậu con liền đi!

和合本修訂版 (RCUV)

44同他住一段日子,直等到你哥哥的怒氣消了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44và hãy ở cùng người ít lâu, cho đến lúc nào cơn giận của anh con qua hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Con cứ ở với cậu một thời gian cho đến khi anh con nguôi giận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44 Hãy ở đó một thời gian cho đến khi anh con nguôi giận.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Con cứ ở đó cho đến khi nào anh con nguôi giận

Bản Phổ Thông (BPT)

44Ở với cậu một thời gian cho đến khi anh con nguôi giận.

和合本修訂版 (RCUV)

45等到你哥哥向你消了怒氣,忘了你向他所做的事,我就派人去,把你從那裏帶回來。我何必在一天之內喪失你們二人呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Khi cơn giận anh con bỏ qua rồi, và nó quên việc con đã gây nên với nó, thì mẹ sẽ biểu con về. Có lẽ đâu mẹ phải chịu mất cả hai đứa trong một ngày ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Khi cơn giận anh con qua rồi và anh con quên đi việc con đã gây ra cho nó, thì mẹ sẽ sai người đón con về. Lẽ nào mẹ phải mất cả hai đứa con trong một ngày sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45 Khi nào cơn giận của anh con nguôi ngoai. Khi nó quên điều con đã làm cho nó, bấy giờ mẹ sẽ sai người đến báo tin để con về. Làm thể nào mẹ có thể chịu nổi hai cái tang cho hai người thân trong một ngày được?”

Bản Dịch Mới (NVB)

45và quên đi việc con đã làm, lúc đó mẹ sẽ tin cho con biết mà trở về nhà; không lẽ mẹ phải mất cả hai đứa con trong một ngày sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

45Lâu dần anh con sẽ bớt giận, quên mất điều con đã làm cho nó. Lúc đó mẹ sẽ sai một đầy tớ mang con về. Mẹ không muốn mất hai đứa con cùng một ngày.”

和合本修訂版 (RCUV)

46利百加以撒說:「我因這人的女子活得不耐煩了;倘若雅各也從本地女子中娶像這樣的人女子為妻,我為甚麼要活着呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Rê-bê-ca nói cùng Y-sác rằng: Tôi đã chán, không muốn sống nữa, vì cớ mấy con gái họ Hếch. Nếu Gia-cốp cưới một trong mấy con gái họ Hếch mà làm vợ, tức một người con gái trong xứ như các đứa đó; thôi, tôi còn sống mà chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Sau đó, Rê-bê-ca nói với Y-sác: “Tôi chán không còn muốn sống nữa vì mấy cô dâu người Hê-tít. Nếu Gia-cốp kết hôn với một trong các con gái người Hê-tít, tức là một trong những cô gái của xứ nầy, thì tôi còn sống làm gì nữa?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46 Sau đó Rê-be-ca nói với I-sác, “Tôi đã chán, không muốn sống nữa, vì mấy con dâu người Hít-ti. Nếu Gia-cốp cũng cưới vợ người Hít-ti, giống như mấy đứa con gái trong xứ nầy, thì tôi còn sống nữa làm chi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

46Bà Rê-bê-ca nói với chồng: “Tôi đã chán ngấy mấy cô dâu người Hếch. Nếu Gia-cốp cưới phải một cô vợ người Hếch như thế trong xứ, thì tôi thà chết còn hơn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

46Sau đó Rê-be-ca bảo Y-sác, “Tôi chán sống giữa mấy người đàn bà Hê-tít lắm. Nếu Gia-cốp lấy một trong mấy đứa con gái Hê-tít nầy làm vợ chắc tôi chết mất.”