So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1以撒叫了雅各来,为他祝福,并吩咐他说:“你不要娶迦南的女子为妻。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Y-sác bèn gọi Gia-cốp, chúc phước cho và dặn rằng: Con chớ chọn một người vợ nào hết trong bọn con gái Ca-na-an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Y-sác gọi Gia-cốp đến, chúc phước và căn dặn: “Con không được kết hôn với bất cứ cô gái Ca-na-an nào cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Bấy giờ I-sác gọi Gia-cốp đến, chúc phước cho, và truyền rằng, “Con không được cưới ai trong vòng các con gái của những người Ca-na-an làm vợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Y-sác gọi Gia-cốp vào chúc phước lành rồi căn dặn: “Con đừng cưới vợ Ca-na-an!

Bản Phổ Thông (BPT)

1Y-sác gọi Gia-cốp vào chúc phước và dặn, “Con không được lấy đàn bà Ca-na-an nào làm vợ.

和合本修订版 (RCUVSS)

2你起身往巴旦.亚兰去,到你外祖父彼土利的家,从你舅父拉班的女儿中娶一位作你的妻子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy đứng dậy, đi qua xứ Pha-đan A-ram, tại nhà Bê-tu-ên, ông ngoại con, và cưới ở đó một người vợ trong các con gái của La-ban, là cậu con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhưng hãy mau đứng dậy, đi qua Pha-đan A-ram, đến nhà Bê-tu-ên, ông ngoại con, và tại đó con cưới một trong các con gái của cậu La-ban làm vợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Hãy trỗi dậy, đi đến Pa-đan A-ram, đến nhà của Bê-thu-ên ông ngoại con; tại đó con hãy cưới một người vợ trong vòng các con gái của La-ban cậu con.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Trái lại, con hãy lên đường về xứ Pha-đan A-ram, đến nhà Bê-tu-ên, ông ngoại con; rồi cưới một cô con gái của cậu La-ban làm vợ!

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hãy đi đến nhà Bê-thu-ên, ông ngoại con ở vùng tây bắc Mê-sô-bô-ta-mi, nơi La-ban cậu con đang sống. Hãy lấy một trong các con gái của cậu con làm vợ.

和合本修订版 (RCUVSS)

3愿全能的上帝赐福给你,使你生养众多,成为许多民族,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Cầu xin Đức Chúa Trời toàn năng ban phước cho con, làm con sanh sản, thêm nhiều và trở nên một đám dân đông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Cầu xin Đức Chúa Trời Toàn Năng ban phước cho con, làm cho dòng dõi con sinh sôi nẩy nở thật nhiều và trở thành một cộng đồng các dân tộc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Cầu xin Ðức Chúa Trời Toàn Năng ban phước cho con và làm con sinh sôi nảy nở thật nhiều, để từ con sẽ ra một cộng đồng của nhiều dân tộc.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Cầu Đức Chúa Trời Toàn Năng ban phước cho con, cho con đông con, cho dòng dõi con sinh sôi nẩy nở và trở thành một cộng đồng nhiều dân tộc.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nguyện Thượng Đế Toàn Năng ban phước, cho con nhiều con cái, và khiến con trở thành một dám dân đông đảo,

和合本修订版 (RCUVSS)

4将应许亚伯拉罕的福赐给你和你的后裔,使你承受你所寄居的地为业,就是上帝赐给亚伯拉罕的地。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Cầu xin Ngài ban cho con và dòng dõi con phước lành của Áp-ra-ham, hầu cho xứ con đã kiều ngụ sẽ làm sản nghiệp cho con, tức xứ Ngài đã ban cho Áp-ra-ham!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Cầu xin Ngài ban cho con và dòng dõi con phước lành của Áp-ra-ham để con sở hữu miền đất mà con đang cư ngụ, tức là miền đất mà Đức Chúa Trời đã ban cho Áp-ra-ham!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Cầu xin Ngài ban phước hạnh của Áp-ra-ham cho con, tức cho con và cho dòng dõi con, để con có thể hưởng được xứ con sống trong đó như một kiều dân, tức xứ Ngài đã ban cho Áp-ra-ham.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Cầu Chúa cho con và dòng dõi con hưởng phước lành của Áp-ra-ham và cho con làm chủ miền đất con đang kiều ngụ mà Đức Chúa Trời đã ban cho Áp-ra-ham!”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nguyện Ngài ban cho con và dòng dõi con phước lành của Áp-ra-ham, để con sẽ làm chủ miền đất mà con đang ở tạm, đất mà Thượng Đế đã ban cho Áp-ra-ham.”

和合本修订版 (RCUVSS)

5以撒雅各走了,雅各就往巴旦.亚兰去,到亚兰彼土利的儿子拉班那里,拉班利百加的哥哥,利百加雅各以扫的母亲。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Rồi Y-sác sai Gia-cốp đi qua xứ Pha-đan-A-ram, đến nhà La-ban, con trai Bê-tu-ên, vốn người A-ram, lại là anh của Rê-bê-ca, mẹ của Gia-cốp và Ê-sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy, Y-sác sai Gia-cốp đi qua Pha-đan A-ram, đến nhà La-ban, con trai Bê-tu-ên người A-ram, là anh của Rê-bê-ca, mẹ của Gia-cốp và Ê-sau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Sau đó I-sác sai Gia-cốp đi. Gia-cốp đến xứ Pa-đan A-ram, đến với La-ban con trai Bê-thu-ên, người A-ram. La-ban là anh của Rê-be-ca mẹ của Gia-cốp và Ê-sau.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy, Y-sác sai Gia-cốp đi qua xứ Pha-đan A-ram, đến nhà La-ban, cậu của Gia-cốp, và là con trai của Bê-tu-ên, người A-ram.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vậy Y-sác sai Gia-cốp đến vùng tây bắc Mê-sô-bô-ta-mi, nơi La-ban, anh của Rê-be-ca sinh sống. Bê-thu-ên người A-ram là cha của La-ban và Rê-be-ca. Rê-be-ca là mẹ của Gia-cốp và Ê-sau.

和合本修订版 (RCUVSS)

6以扫以撒已经为雅各祝福,而且送他往巴旦.亚兰去,在那里娶妻,并且见以撒祝福雅各的时候吩咐他说:“不要娶迦南的女子为妻”,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ê-sau thấy Y-sác đã chúc phước cho Gia-cốp, và sai đi qua xứ Pha-đan-A-ram đặng cưới vợ; và trong lúc đương chúc phước có dặn rằng: Chớ cưới vợ trong bọn con gái Ca-na-an;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ê-sau thấy Y-sác đã chúc phước cho Gia-cốp và sai đến Pha-đan A-ram để cưới vợ, và trong lúc chúc phước cha còn dặn: “Con không được cưới con gái Ca-na-an.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Ê-sau thấy I-sác đã chúc phước cho Gia-cốp và sai chàng về Pa-đan A-ram để cưới vợ ở đó. Ông cũng đã nghe cha ông truyền cho Gia-cốp rằng, “Con không được cưới ai trong vòng các con gái của người Ca-na-an làm vợ,”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ê-sau nhận thấy cha mình chúc phước cho Gia-cốp, bảo Gia-cốp qua xứ Pha-đan A-ram kiếm vợ và nghiêm cấm Gia-cốp cưới vợ người Ca-na-an; và được cha chúc phước lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ê-sau biết Y-sác đã chúc phước và bảo Gia-cốp đi sang vùng tây bắc Mê-sô-bô-ta-mi để tìm vợ.

和合本修订版 (RCUVSS)

7又见雅各听从父母的话往巴旦.亚兰去了,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7lại đã thấy Gia-cốp vâng lời cha mẹ đi qua xứ Pha-đan-A-ram đó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ông cũng thấy Gia-cốp vâng lời cha mẹ đi đến Pha-đan A-ram.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 và Gia-cốp đã vâng lời cha mẹ đi về Pa-đan A-ram.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Gia-cốp vâng lời và lên đường qua xứ Pha-đan A-ram.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ê-sau cũng biết Y-sác dặn Gia-cốp không được lấy con gái Ca-na-an làm vợ, và Gia-cốp đã vâng theo lời cha mẹ đi sang vùng đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

8以扫就看出他父亲以撒迦南女子不顺眼。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8thì biết rằng bọn con gái Ca-na-an không vừa ý Y-sác, cha mình;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ê-sau biết rằng các cô dâu Ca-na-an không vừa ý Y-sác, cha mình,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Ê-sau cũng nhận thấy các con gái của dân Ca-na-an không làm cho I-sác cha ông vui lòng,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ê-sau thấy những người vợ Ca-na-an không đẹp lòng Y-sác, cha mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nên Ê-sau biết Y-sác, cha mình, không thích các con mình lấy gái Ca-na-an.

和合本修订版 (RCUVSS)

9于是他往以实玛利那里去,在两个妻子之外, 又娶了玛哈拉为妻,她是亚伯拉罕儿子以实玛利的女儿,是尼拜约的妹妹。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9nên người bèn đi đến nhà Ích-ma-ên (ngoài hai người vợ đã có rồi) cưới thêm nàng Ma-ha-lát, con gái của Ích-ma-ên, cháu nội của Áp-ra-ham và em của Nê-ba-giốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9cho nên ngoài hai người vợ đã có, Ê-sau đến nhà Ích-ma-ên cưới thêm Ma-ha-lát là con gái của Ích-ma-ên, cháu nội của Áp-ra-ham và em của Nê-ba-giốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 vì thế Ê-sau đến nhà của Ích-ma-ên và cưới nàng Ma-ha-lát, con gái của Ích-ma-ên, cháu nội của Áp-ra-ham, em gái của Nê-ba-giốt, làm vợ, thêm vào hai người vợ ông đã có.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ê-sau bèn đi đến nhà chú mình là Ích-ma-ên, cưới thêm cô vợ thứ ba. Nàng tên là Ma-ha-bát, con Ích-ma-ên, cháu nội Áp-ra-ham và em của Nê-ba-giốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tuy Ê-sau đã có vợ nhưng ông đi đến Ích-ma-ên, con của Áp-ra-ham lấy Ma-ha-lát, con gái Ích-ma-ên làm vợ. Ma-ha-lát là chị của Nê-bai-ốt.

和合本修订版 (RCUVSS)

10雅各离开别是巴,往哈兰去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Gia-cốp từ Bê-e-Sê-ba đi đến Cha-ran,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Gia-cốp rời Bê-e Sê-ba đi đến Cha-ran.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Bấy giờ Gia-cốp rời khỏi Bê-e Sê-ba và lên đường đến Cha-ran.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Gia-cốp từ giã Biệt-sê-ba đi qua xứ Pha-đan A-ram.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Gia-cốp rời Bê-e-sê-ba lên đường sang Cha-ran.

和合本修订版 (RCUVSS)

11到了一个地方,因为已经日落,就在那里过夜。他拾起那地方的一块石头枕在头下,就躺在那地方。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11tới một chỗ kia, mặt trời đã khuất, thì qua đêm tại đó. Người lấy một hòn đá làm gối đầu, và nằm ngủ tại đó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ông đến một chỗ kia và nghỉ đêm tại đó vì mặt trời đã lặn. Ông lấy một hòn đá gối đầu và nằm ngủ tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Chàng đến một nơi kia thì hoàng hôn đã buông xuống nên đành phải nghỉ đêm tại đó. Chàng lấy một hòn đá ở đó dùng làm gối để gối đầu và nằm ngủ tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đêm ấy, Gia-cốp dừng chân, chọn một tảng đá gối đầu nằm ngủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Đến một nơi kia, ông ngủ đêm vì mặt trời đã lặn. Ông tìm một tảng đá làm gối đầu để ngủ.

和合本修订版 (RCUVSS)

12他做梦,看哪,一个梯子立在地上,梯子的顶端直伸到天;看哪,上帝的使者在梯子上,上去下来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12bèn chiêm bao thấy một cái thang bắc từ dưới đất, đầu đến tận trời, các thiên sứ của Đức Chúa Trời đi lên xuống trên thang đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ông nằm mơ thấy một cái cầu thang nối liền từ đất lên trời và các thiên sứ của Đức Chúa Trời đi lên, đi xuống trên các bậc thang đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Chàng thấy chiêm bao, và nầy, một chiếc thang bắt từ mặt đất mà đầu thang lên đến tận trời, các thiên sứ của Ðức Chúa Trời đi lên và đi xuống trên thang ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Gia-cốp nằm mộng thấy một chiếc thang bắc từ đất lên trời và thấy các thiên sứ lên xuống trên thang ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Gia-cốp nằm chiêm bao thấy một cái thang từ đất bắc lên đến tận trời, và thấy các thiên sứ của Thượng Đế lên xuống trên thang.

和合本修订版 (RCUVSS)

13看哪,耶和华站在梯子上面 ,说:“我是耶和华—你祖父亚伯拉罕的上帝,以撒的上帝。你现在躺卧之地,我要将它赐给你和你的后裔。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nầy, Đức Giê-hô-va ngự trên đầu thang mà phán rằng: Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, tổ phụ ngươi, cùng là Đức Chúa Trời của Y-sác. Ta sẽ cho ngươi và dòng dõi ngươi đất mà ngươi đương nằm ngủ đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Kìa, Đức Giê-hô-va đứng trước mặt ông và phán: “Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, tổ phụ con, cũng là Đức Chúa Trời của Y-sác. Ta sẽ ban cho con và dòng dõi con đất mà con đang nằm ngủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Và kìa, CHÚA đứng ở trên đầu thang và phán, “Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham tổ phụ ngươi và Ðức Chúa Trời của I-sác. Ta ban cho ngươi và dòng dõi ngươi xứ ngươi đang nằm.

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA đứng trên đầu thang, gọi Gia-cốp: “Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, và của Y-sác, cha con. Đất con đang nằm đây thuộc về con! Ta ban miền đất này cho con và cho dòng dõi con.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Gia-cốp cũng thấy CHÚA đứng trên đầu thang bảo rằng, “Ta là CHÚA, Thượng Đế của Áp-ra-ham, ông nội con, và là Thượng Đế của Y-sác. Ta sẽ cho con và dòng dõi con đất mà con hiện đang nằm ngủ.

和合本修订版 (RCUVSS)

14你的后裔必像地上的尘沙,必向东西南北开展;地上万族必因你和你的后裔得福。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Dòng dõi ngươi sẽ đông như cát bụi trên mặt đất, tràn ra đến đông tây nam bắc, và các chi họ thế gian sẽ nhờ ngươi và dòng dõi ngươi mà được phước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Dòng dõi con sẽ đông như cát bụi trên đất, lan tràn khắp đông tây nam bắc, và mọi gia tộc trên đất sẽ nhờ con và dòng dõi con mà được phước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Dòng dõi ngươi rồi đây sẽ nhiều như bụi trên đất. Dòng dõi ngươi sẽ tràn ra khắp đông, tây, nam, bắc. Qua ngươi và dòng dõi ngươi, mọi gia tộc trên thế gian sẽ được phước.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Dòng dõi con sẽ đông như cát bụi trên mặt đất. Con sẽ mở rộng biên cương cả đông tây, nam bắc. Các dân tộc trên thế giới sẽ nhờ con và hậu tự của con mà được phước.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Dòng dõi con sẽ đông như bụi đất. Chúng sẽ lan tràn ra từ tây sang đông, từ bắc đến nam. Các gia tộc trên đất sẽ nhờ dòng dõi con mà được phước.

和合本修订版 (RCUVSS)

15看哪,我必与你同在,无论你往哪里去,我必保佑你,领你归回这地。我总不离弃你,直到我实现了对你所说的话。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nầy, ta ở cùng ngươi, ngươi đi đâu, sẽ theo gìn giữ đó, và đem ngươi về xứ nầy; vì ta không bao giờ bỏ ngươi cho đến khi ta làm xong những điều ta đã hứa cùng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nầy, Ta ở với con, con đi đâu, Ta sẽ theo gìn giữ đó, và đem con trở về xứ nầy. Ta không bao giờ bỏ con cho đến khi Ta hoàn tất những điều Ta đã hứa với con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Nầy, Ta ở với ngươi và sẽ gìn giữ ngươi bất cứ ngươi đến đâu. Ta sẽ đem ngươi trở về xứ nầy, vì Ta sẽ không lìa bỏ ngươi, cho đến khi Ta làm xong những gì Ta đã phán với ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Này, Ta sẽ ở cùng con luôn, con đi đâu Ta sẽ theo gìn giữ đó và đem con về xứ này, vì Ta không bao giờ bỏ con, cho đến khi Ta hoàn thành lời Ta đã hứa với con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ta sẽ ở cùng con, phù hộ con bất cứ nơi nào con đi và sẽ mang con về xứ nầy. Ta sẽ không rời bỏ con cho đến khi ta đã thực hiện xong lời hứa với con.”

和合本修订版 (RCUVSS)

16雅各睡醒了,说:“耶和华真的在这里,我竟不知道!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Gia-cốp thức giấc, nói rằng: Thật Đức Giê-hô-va hiện có trong nơi đây mà tôi không biết!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Gia-cốp thức giấc và nói: “Thật Đức Giê-hô-va đang ngự tại nơi nầy mà tôi không biết!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Bấy giờ Gia-cốp giựt mình thức giấc và nói, “Quả thật, CHÚA có ở nơi nầy mà mình không biết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Gia-cốp thức giấc, tự nhủ: “Thật, CHÚA ngự tại đây mà ta không biết!”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Gia-cốp thức giấc nói, “Nơi đây thật có CHÚA mà tôi không biết.”

和合本修订版 (RCUVSS)

17他就惧怕,说:“这地方何等可畏!这不是别的,是上帝的殿,是天的门。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người bắt sợ và nói rằng: Chốn nầy đáng kinh khủng thay! Đây thật là đền Đức Chúa Trời, thật là cửa của trời!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ông phát sợ và nói: “Nơi nầy thật đáng sợ! Đây chính là đền của Đức Chúa Trời, chính là cổng thiên đàng!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Chàng phát sợ và nói, “Nơi đây thật đáng sợ thay! Quả thật đây là nhà Ðức Chúa Trời, chứ chẳng còn nơi nào khác. Ðây chính là cửa thiên đàng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ông sợ hãi nói: “Nơi này thật đáng kính sợ. Đây chính là nhà của Đức Chúa Trời, là cổng trời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ông đâm ra sợ hãi và tự nhủ, “Chỗ nầy thật đáng sợ! Đúng là nhà của Thượng Đế và là cửa thiên đàng.”

和合本修订版 (RCUVSS)

18雅各清早起来,拿起枕在头下的石头,立作柱子,浇油在上面。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người dậy sớm, lấy hòn đá của mình dùng gối đầu, dựng đứng lên làm cây trụ, đổ dầu lên trên chót trụ đó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Sáng hôm sau, Gia-cốp dậy sớm, lấy hòn đá gối đầu của mình dựng đứng lên làm cây trụ và đổ dầu lên đỉnh trụ đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Sáng hôm sau, Gia-cốp thức dậy sớm, lấy hòn đá đã gối đầu dựng thành một trụ thờ, rồi đổ dầu lên đầu trụ thờ ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Gia-cốp dậy sớm, lấy tảng đá gối đầu đêm qua dựng lên làm trụ kỷ niệm, đổ dầu ô-liu trên đỉnh,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sáng sớm hôm sau Gia-cốp thức dậy, lấy tảng đá mình đã tựa đầu để ngủ dựng ngược lên rồi đổ dầu ô-liu trên đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

19他给那地方起名叫伯特利 ;那地方原先名叫路斯

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19rồi đặt tên chốn nầy là Bê-tên; còn nguyên khi trước tên thành là Lu-xơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ông đặt tên nơi nầy là Bê-tên; trước đó thành nầy có tên là Lu-xơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Chàng đặt tên chỗ đó là Bê-tên, dù trước kia tên thành ấy là Lu-xơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19rồi đặt tên địa điểm này là Bê-tên, thay vì tên cũ là Lu-xơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Trước kia thành ấy tên Lu-xơ, nhưng Gia-cốp đặt tên là Bê-tên.

和合本修订版 (RCUVSS)

20雅各许愿说:“上帝若与我同在,在我所行的路上保佑我,给我食物吃,衣服穿,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Gia-cốp bèn khấn vái rằng: Nếu Đức Chúa Trời ở cùng tôi, gìn giữ tôi trong lúc đi đường, cho bánh ăn, áo mặc,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Gia-cốp khấn nguyện rằng: “Nếu Đức Chúa Trời ở với con, gìn giữ con trong lúc đi đường và ban cho con bánh ăn, áo mặc,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Ðoạn Gia-cốp khấn nguyện rằng, “Nếu Ðức Chúa Trời ở với con và gìn giữ con trong suốt cuộc hành trình con đang đi đây, nếu Ngài ban bánh cho con ăn, ban áo quần cho con mặc,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Gia-cốp khấn nguyện: “Nếu Đức Chúa Trời ở với con, gìn giữ con trên đường con đang đi, cho con đủ ăn đủ mặc,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Rồi Gia-cốp khấn hứa, “Nguyện cầu Thượng Đế ở cùng và phù hộ con trong chuyến đi nầy. Cầu xin Ngài cho con đủ ăn đủ mặc,

和合本修订版 (RCUVSS)

21使我平平安安回到我父亲的家,我就必以耶和华为我的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21và nếu tôi trở về bình an đến nhà cha tôi, thì Đức Giê-hô-va sẽ là Đức Chúa Trời tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21và cho con được bình an trở về nhà cha của con, thì Đức Giê-hô-va sẽ là Đức Chúa Trời của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 để con có thể trở về nhà cha con bình an, thì CHÚA sẽ là Ðức Chúa Trời của con.

Bản Dịch Mới (NVB)

21và đưa con trở về nhà cha con bình an vô sự, thì CHÚA sẽ là Đức Chúa Trời của con.

Bản Phổ Thông (BPT)

21dẫn con trở về bình yên nơi nhà cha con. Nếu CHÚA thực hiện mọi điều đó thì Ngài sẽ là Thượng Đế con.

和合本修订版 (RCUVSS)

22我所立为柱子的这块石头必作上帝的殿;凡你所赐给我的,我必将十分之一献给你。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Hòn đá đã dựng làm trụ đây sẽ là đền Đức Chúa Trời, và tôi sẽ nộp lại cho Ngài một phần mười mọi của cải mà Ngài sẽ cho tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Hòn đá mà con đã dựng làm trụ sẽ là đền của Đức Chúa Trời, và con sẽ dâng lên Ngài một phần mười mọi thứ mà Ngài ban cho con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Hòn đá nầy mà con đã dựng thành một trụ thờ sẽ là nhà của Ðức Chúa Trời, và tất cả những gì Ngài ban cho con, con sẽ dâng lại cho Ngài một phần mười.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Còn tảng đá kỷ niệm này sẽ trở thành nhà Chúa và con sẽ dâng lại cho Chúa một phần mười mọi vật Chúa ban cho.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Tảng đá mà con dựng lên đây sẽ là nhà của Thượng Đế. Con sẽ dâng lên Ngài một phần mười những gì Ngài ban cho con.”