So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Yakhauj txawm taug kev mus txog cov neeg sab hnub tuaj lub tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đoạn, Gia-cốp lên đường, đi đến xứ của dân Đông phương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Gia-cốp lên đường đi đến xứ của dân phương Đông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Gia-cốp tiếp tục cuộc hành trình và đến xứ của dân phương đông.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Gia-cốp tiếp tục đi đường, và đến một xứ ở phương đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Gia-cốp tiếp tục cuộc hành trình và đến xứ các dân miền đông.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Thaum nws tsa muag mas pom ib lub qhov dej nyob hauv ib daim teb, muaj peb pab yaj pw ib ncig ntawm lub qhov dej ntawd, vim yog tej pab yaj txeev haus dej ntawm lub qhov ntawd. Txhib zeb uas npog lub qhov dej ntawd kuj loj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người nhìn xem, thấy một cái giếng trong đồng ruộng, gần đó có ba bầy chiên nằm nghỉ, vì nơi nầy là chốn người ta cho các bầy chiên uống nước. Hòn đá đậy trên miệng giếng rất lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ông nhìn thấy một cái giếng trong cánh đồng, cạnh đó có ba bầy chiên đang nằm nghỉ, vì đây là nơi các bầy súc vật uống nước. Có một tảng đá lớn đậy miệng giếng lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Chàng ngước mắt nhìn và thấy một cái giếng trong đồng, và kìa, có ba bầy chiên đang nằm cạnh giếng, vì người ta cho chiên uống nước tại giếng đó. Miệng giếng bị đậy bằng một phiến đá lớn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Thấy đàng xa có ba bầy chiên đang nằm bên giếng, giữa một cánh đồng, là nơi chiên đến uống nước. Tuy nhiên trên miệng giếng có một tảng đá lớn đậy lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ông nhìn thì thấy một cái giếng giữa đồng, gần đó có ba bầy chiên đang nằm nghỉ vì chúng uống nước giếng đó. Trên miệng giếng có một tảng đá lớn chặn lại.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Thaum cov pab yaj los txhij lawm, cov neeg yug yaj li muab txhib zeb ntawd dov ntawm lub qhov dej thiab ntaus dej rau tej yaj haus tag li muab txhib zeb npog lub qhov dej li qub cia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Các bầy chiên đều hiệp lại đó, rồi họ lăn hòn đá trên miệng giếng ra, cho các bầy uống nước; đoạn, lăn đá lại chỗ cũ, đậy trên miệng giếng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi các bầy súc vật tụ về đông đủ rồi, người ta lăn tảng đá trên miệng giếng đi và cho chiên uống nước, rồi lăn tảng đá về chỗ cũ, đậy miệng giếng lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Khi tất cả các bầy chiên đã tụ tập đông đủ tại đó, người ta lăn phiến đá khỏi miệng giếng để chiên uống nước, xong họ lăn phiến đá đậy miệng giếng lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì theo lệ thường phải đợi cho bầy súc vật họp lại đông đủ, người ta mới lăn tảng đá đi. Khi chúng uống xong, họ đặt tảng đá lên miệng giếng như cũ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Khi các con chiên đã tụ tập đông đủ thì các chú chăn chiên lăn tảng đá đi cho chiên uống nước, xong rồi họ lăn tảng đá đậy miệng giếng lại.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Yakhauj hais rau lawv tias, “Cov kwvtij, nej tuaj qhovtwg tuaj?” Lawv teb tias, “Peb tuaj lub moos Halas tuaj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Gia-cốp hỏi mấy tay chăn chiên rằng: Hỡi các anh! các anh ở đâu đây? Bọn đó đáp rằng: Chúng tôi ở Cha-ran đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Gia-cốp hỏi thăm mấy người chăn chiên: “Các anh ơi! Các anh từ đâu đến?” Họ đáp: “Chúng tôi từ Cha-ran đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Gia-cốp hỏi họ, “Thưa anh em, anh em từ đâu đến đây?”Họ đáp, “Chúng tôi từ Cha-ran đến.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Gia-cốp đến chào kẻ đang chăn chiên, hỏi họ từ đâu đến đây. Họ đáp: “Từ Pha-đan A-ram.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Gia-cốp hỏi mấy chú chăn chiên, “Các anh em từ đâu đến vậy?”Họ đáp, “Chúng tôi từ Cha-ran đến.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Yakhauj thiaj nug lawv tias, “Nej paub Lanpas uas yog Nahau tus tub los tsis paub?” Lawv teb tias, “Paub thiab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người hỏi: Các anh có biết La-ban, con trai Na-cô, chăng? Đáp rằng: Chúng tôi biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ông hỏi: “Các anh có biết La-ban, con trai Na-cô không?” Họ nói: “Chúng tôi biết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Chàng hỏi tiếp, “Các anh em có biết ông La-ban cháu của cụ Na-hô không?”Họ trả lời, “Chúng tôi biết ông ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Gia-cốp hỏi: “Các anh có biết ông La-ban, con Na-cô không?” Họ đáp: “Biết chứ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Gia-cốp tiếp, “Mấy anh em có biết La-ban, cháu Na-ho không?”Họ trả lời, “Chúng tôi biết.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Yakhauj hais rau lawv tias, “Lanpas nyob zoo lov?” Lawv teb tias, “Nws nyob zoo thiab sas. Ntawm ne, nws tus ntxhais Lachee tabtom raws pab yaj los.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Lại hỏi: Người đó được mạnh giỏi chăng? Đáp rằng: Người vẫn được mạnh giỏi, và nầy, Ra-chên, con gái người, đương đi đến cùng bầy chiên kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Gia-cốp hỏi tiếp: “Ông ấy có mạnh giỏi không?” Họ trả lời: “Ông ấy vẫn mạnh giỏi. Ra-chên con gái của ông đang dẫn bầy chiên đến kìa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chàng lại hỏi, “Ông ấy mạnh khỏe không?”Họ đáp, “Ông ấy mạnh khỏe. Nầy, Ra-chên con gái ông ấy đang dẫn bầy chiên đến kìa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Gia-cốp tiếp: “Ông ấy mạnh giỏi không?” Đáp: “Ông ta vẫn mạnh khỏe. Kìa, cô Ra-chên, con ông ấy đang dẫn bầy chiên đến kia kìa!”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Gia-cốp hỏi thêm, “Ông ta có mạnh giỏi không?”Họ đáp, “Ông ta mạnh. Ra-chên, con gái của ông ta, đang dắt bầy chiên đi đến kia kìa!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Yakhauj thiaj hais tias, “Sijhawm no tseem ntxov tsis tau txog caij uas coj tej yaj los ua ke. Cia li ntaus dej rau cov yaj haus thiab coj mus noj zaub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người nói: Nầy, trời hãy còn sớm, chưa phải là giờ nhóm hiệp các súc vật; vậy, các anh hãy cho bầy chiên uống nước, rồi thả đi ăn lại đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Gia-cốp nói: “Nầy, trời hãy còn sáng, chưa phải là lúc nhóm súc vật về. Sao các anh không cho chúng uống nước rồi thả cho chúng đi ăn tiếp?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Chàng nói, “Trời hãy còn sớm, chưa tới giờ nhóm họp các bầy chiên lại. Anh em hãy cho chiên uống nước, xong rồi dẫn chúng đi ăn cỏ lại đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Gia-cốp gợi ý: “Trời hãy còn sớm, chưa đến giờ tập họp các bầy gia súc để đem đến, sao các anh không cho chúng uống nước rồi thả chúng đi ăn trở lại?”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Gia-cốp hỏi, “Nhưng bây giờ là giữa trưa, chưa phải lúc gom chiên lại để nghỉ đêm cho nên các anh hãy cho chiên uống nước rồi thả ra đồng lại đi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Tiamsis lawv teb tias, “Tsis tau, peb yuav tos txog thaum txhua pab yaj los txhij tso li muab txhib zeb uas npog lub qhov dej dov tawm es peb li ntaus dej rau cov yaj haus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đáp rằng: Chúng tôi làm như vậy chẳng được; phải đợi các bầy hiệp lại đủ hết rồi, bấy giờ mới lăn hòn đá trên miệng giếng ra, cho bầy uống nước được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Họ đáp: “Chúng tôi không thể làm như vậy mà phải đợi cho tất cả các bầy súc vật về đủ, rồi mới lăn tảng đá trên miệng giếng cho chúng uống nước được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Nhưng họ trả lời, “Chúng tôi không thể cho chiên mình uống trước được. Chúng tôi phải đợi các bầy chiên kia đến đông đủ, rồi mới lăn phiến đá chận miệng giếng ra, bấy giờ mới có thể cho các bầy chiên uống nước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Họ đáp: “Không được, theo lệ phải đợi các bầy súc vật tề tựu đông đủ mới lăn tảng đá đi, cho chúng uống nước!”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng họ đáp, “Chúng tôi không làm như thế được. Chỉ khi chiên đến đông đủ, chúng tôi mới lăn tảng đá chặn miệng giếng rồi cho chiên uống nước.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Thaum Yakhauj tseem nrog lawv hais lus ntawd, Lachee kuj raws nws txiv pab yaj los txog vim yog nws yug pab yaj ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vả, đương lúc người còn nói chuyện cùng bọn đó, thì Ra-chên dắt bầy chiên của cha nàng đến, vì nàng vốn là người chăn chiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi Gia-cốp còn đang trò chuyện với các người chăn thì Ra-chên dẫn bầy chiên của cha cô đến, vì cô cũng là người chăn chiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Ðang khi chàng nói chuyện với họ, Ra-chên dẫn bầy chiên của cha nàng đến, vì nàng là một người nữ chăn chiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hai bên còn đang chuyện trò, cô Ra-chên dẫn bầy chiên của cha đến giếng vì cô cũng là người chăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Trong khi Gia-cốp đang nói chuyện với mấy chú chăn chiên thì Ra-chên dắt bầy chiên của cha mình đến, vì nhiệm vụ của cô là chăn giữ chiên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Thaum Yakhauj pom dheev Lachee uas yog nws niam tus nus Lanpas tus ntxhais thiab pom nws niam tus nus Lanpas cov yaj, nws txawm mus muab txhib zeb uas npog lub qhov dej dov tawm thiab ntaus dej rau nws niam tus nus Lanpas pab yaj haus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Khi vừa thấy Ra-chên, con gái La-ban, cậu mình, thì người liền lại gần lăn hòn đá ra khỏi miệng giếng, cho bầy chiên của La-ban, cậu mình, uống nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vừa thấy Ra-chên, con gái La-ban, cậu mình, Gia-cốp liền đến gần lăn tảng đá khỏi miệng giếng, và cho bầy chiên của cậu mình là La-ban, uống nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Gia-cốp vừa trông thấy Ra-chên, con gái của La-ban cậu chàng, và bầy chiên của La-ban cậu chàng, thì Gia-cốp lại gần và lăn phiến đá đậy miệng giếng ra cho bầy chiên của La-ban cậu chàng uống nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Gia-cốp biết Ra-chên là em cô cậu với mình và bầy chiên này cũng của cậu mình, nên Gia-cốp một mình đến lăn tảng đá để trên miệng giếng rồi múc nước cho bầy chiên của cậu mình uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi thấy Ra-chên, con gái La-ban, cùng bầy chiên của ông, Gia-cốp bước đến lăn tảng đá chặn miệng giếng để cho chiên của La-ban uống nước. La-ban là anh của Rê-be-ca, mẹ Gia-cốp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Yakhauj thiaj nwj Lachee thiab quaj quaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Gia-cốp hôn Ra-chên, cất tiếng lên khóc;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Gia-cốp hôn Ra-chên rồi khóc òa lên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Ðoạn Gia-cốp hôn Ra-chên rồi bật khóc.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Gia-cốp hôn Ra-chên rồi khóc òa lên

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi Gia-cốp hôn Ra-chên và khóc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Thiab Yakhauj hais rau Lachee tias nws yog Lachee txiv li txheeb ze, nws yog Lenpekha tus tub. Ces Lachee txawm dhia mus hais rau nws txiv paub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12rồi nói cho nàng biết rằng mình là bà con với cha nàng, tức con trai của Rê-bê-ca. Nàng bèn chạy về thuật lại cho cha hay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12và nói cho cô biết rằng mình là bà con với cha cô, là con trai của Rê-bê-ca. Ra-chên liền chạy về báo tin cho cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Gia-cốp nói cho Ra-chên biết chàng là cháu của cha nàng và là con trai của Rê-be-ca. Nàng liền chạy báo tin cho cha nàng hay.

Bản Dịch Mới (NVB)

12và cho nàng biết mình là bà con, là cháu gọi La-ban bằng cậu ruột. Ra-chên nghe xong, vội vả chạy về báo tin cho cha.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ông cho nàng biết mình thuộc gia tộc nàng, và là con của Rê-be-ca. Ra-chên vội chạy về báo tin cho cha mình hay.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Thaum Lanpas hnov txog nws tus muam tus tub Yakhauj, nws txawm dhia mus puag nwj thiab coj Yakhauj los rau hauv nws lub tsev. Yakhauj piav txhua yam huvsi rau Lanpas mloog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vừa khi nghe nói Gia-cốp, con trai của em gái mình, thì La-ban chạy đến trước mặt người, ôm choàng lấy mà hôn, rồi mời vào nhà. Gia-cốp thuật lại cho La-ban nghe các việc đã xảy qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi được tin về Gia-cốp, con trai của em gái mình, thì La-ban chạy ra đón, ôm chầm lấy Gia-cốp mà hôn, rồi đưa về nhà. Gia-cốp thuật cho La-ban mọi việc đã xảy ra cho mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Khi La-ban nghe báo rằng con trai của em gái ông đến, ông vội vàng chạy ra gặp chàng, ôm lấy chàng và hôn, rồi đưa chàng về nhà mình. Chàng kể lại cho La-ban biết mọi chuyện.

Bản Dịch Mới (NVB)

13La-ban được tin của Gia-cốp, cháu mình đã đến, liền chạy ra đón tiếp, ôm chầm lấy Gia-cốp mà hôn, rồi đưa về nhà. Gia-cốp kể lại mọi điều cho La-ban nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi La-ban nghe tin con của em gái mình là Gia-cốp thì liền chạy ra gặp. La-ban ôm hôn Gia-cốp, đưa về nhà. Gia-cốp thuật lại mọi chuyện.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Mas Lanpas hais rau nws tias, “Koj yeej yog kuv caj ces tiag tiag li.” Yakhauj thiaj nrog nws nyob tau ib lub hlis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14La-ban bèn đáp rằng: Thật vậy, cháu là cốt nhục của cậu; rồi Gia-cốp ở một tháng cùng cậu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14La-ban nói: “Cháu đúng là cốt nhục của cậu.” Gia-cốp ở với cậu trong một tháng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Nghe vậy La-ban bảo chàng, “Cháu đúng là cốt nhục của cậu rồi.” Sau đó chàng ở lại với ông một tháng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14La-ban đáp: “Cháu đúng là cốt nhục của cậu!” Gia-cốp ở nhà cậu một tháng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14La-ban bảo, “Cháu là thân nhân ruột thịt của cậu.” Rồi Gia-cốp ở lại đó một tháng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Lanpas hais rau Yakhauj tias, “Koj txheeb ze kuv tiag tiag li, tsis tsim nyog cia koj ua kuv li haujlwm dawb dawb xwb. Cia li hais rau kuv paub saib koj yuav nqe zog li cas?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đoạn, La-ban nói cùng Gia-cốp rằng: Vì cớ cháu là bà con của cậu, cháu giúp công không cho cậu thôi sao? Tiền công bao nhiêu hãy nói cho cậu biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Một hôm La-ban nói với Gia-cốp: “Không lẽ vì là bà con của cậu mà cháu phục vụ không công cho cậu sao? Cháu cứ cho cậu biết tiền công của cháu là bao nhiêu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 La-ban nói với Gia-cốp, “Chẳng lẽ cháu là bà con của cậu mà cháu sẽ làm việc cho cậu không công sao? Cháu hãy nói cho cậu biết cháu muốn cậu trả tiền công cho cháu như thế nào?”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Một hôm, La-ban bảo Gia-cốp: “Không lẽ vì tình bà con ruột thịt mà cháu làm việc không công sao? Cháu muốn cậu trả lương bao nhiêu?”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau đó La-ban bảo Gia-cốp, “Cháu là thân nhân của cậu nhưng làm việc cho cậu mà không trả thù lao thì không phải lẽ. Cháu muốn cậu trả thù lao cho cháu như thế nào?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Lanpas muaj ob tug ntxhais, tus hlob hu ua Le‑a, tus yau hu ua Lachee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vả, La-ban có hai con gái, con lớn tên là Lê-a; con nhỏ tên là Ra-chên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bấy giờ, La-ban có hai con gái: cô chị tên là Lê-a, cô em tên là Ra-chên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Lúc ấy La-ban có hai con gái; cô chị tên Lê-a, và cô em tên Ra-chên.

Bản Dịch Mới (NVB)

16La-ban có hai cô con gái, cô chị tên Lê-a

Bản Phổ Thông (BPT)

16Số là La-ban có hai cô con gái. Cô chị tên Lê-a, cô em tên Ra-chên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Le‑a lub qhov muag tsis cus pes tsawg, tiamsis Lachee mas lub cev ntaj ntsug zoo nkauj heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Mắt Lê-a yếu, còn Ra-chên hình dung đẹp đẽ, vẻ mặt tốt tươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Mắt Lê-a yếu, còn Ra-chên có dáng người cân đối, nét mặt xinh tươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Cặp mắt của Lê-a hơi yếu, nhưng Ra-chên thì xinh đẹp cả dáng người lẫn gương mặt.

Bản Dịch Mới (NVB)

17có cặp mắt yếu, còn cô em, tên Ra-chên, có một thân hình cân đối, dung nhan tuyệt đẹp.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Mắt Lê-a yếu nhưng Ra-chên lại đẹp toàn diện.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Yakhauj nyiam Lachee, nws thiaj hais rau Lanpas tias, “Kuv yuav ua koj zog xya xyoo es yuav Lachee uas yog koj tus ntxhais yau ua pojniam.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Gia-cốp yêu Ra-chên nên nói rằng: Vì nàng Ra-chên, con út cậu, tôi sẽ giúp việc trong bảy năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Gia-cốp yêu Ra-chên nên thưa với La-ban: “Vì Ra-chên, con gái út của cậu, cháu xin giúp việc cho cậu bảy năm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Lúc ấy Gia-cốp đã yêu Ra-chên, nên chàng nói, “Vì Ra-chên con gái út của cậu, cháu sẽ làm việc cho cậu bảy năm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Gia-cốp yêu Ra-chên nên đề nghị với cậu: “Cháu xin giúp việc cho cậu bảy năm nếu cậu gả cho cháu cô Ra-chên, con gái út của cậu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Gia-cốp yêu Ra-chên nên bảo La-ban, “Xin cho cháu được lấy Ra-chên, con gái của cậu. Rồi cháu sẽ làm việc cho cậu trong bảy năm.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Lanpas hais tias, “Cia kuv muab kuv tus ntxhais qua rau koj zoo dua li muab qua rau lwm tus. Koj cia li nrog kuv nyob lauj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19La-ban trả lời rằng: Thà cậu gả nó cho cháu hơn là gả cho một người khác; hãy ở với cậu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19La-ban trả lời: “Thà cậu gả nó cho cháu còn hơn là gả cho người khác. Hãy ở lại đây với cậu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 La-ban bèn nói, “Thà cậu gả nó cho cháu còn hơn gả cho người khác. Hãy ở lại đây với cậu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19La-ban chấp thuận ngay: “Thà cậu gả nó cho cháu, còn hơn gả cho người ngoài, hãy ở với cậu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

19La-ban đáp, “Thà nó lấy cháu còn hơn lấy người khác. Thôi được, cháu ở đây với cậu.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Yakhauj thiaj ua xya xyoo zog kom tau Lachee, nws saib mas yam li ob peb hnub xwb vim nws nyiam Lachee heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy, Gia-cốp vì Ra-chên, phải giúp việc trong bảy năm: Nhưng bởi yêu nàng, nên coi bảy năm bằng chừng đôi ba bữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì Ra-chên, Gia-cốp đã giúp việc trong bảy năm. Nhưng bởi yêu nàng, Gia-cốp xem bảy năm như đôi ba ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Vậy Gia-cốp làm việc bảy năm để được Ra-chên, nhưng vì yêu nàng nên chàng coi bảy năm như chỉ vài ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vậy Gia-cốp phục dịch cậu suốt bảy năm để được cưới Ra-chên. Nhưng vì yêu Ra-chên, nên Gia-cốp coi bảy năm như bằng đôi ba ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Vậy Gia-cốp làm việc cho La-ban bảy năm để cưới Ra-chên. Nhưng vì quá yêu Ra-chên nên ông xem bảy năm như vài ba ngày.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Yakhauj thiaj hais rau Lanpas tias, “Thov muab pojniam rau kuv, kuv thiaj tau nrog nws pw ua ke vim kuv twb ua haujlwm puv rau koj lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Kế đó, Gia-cốp nói cùng La-ban rằng: Hạn tôi đã mãn rồi. Đâu! Xin cậu hãy giao vợ tôi lại đặng tôi đến gần cùng nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Sau đó, Gia-cốp nhắc La-ban: “Cháu đã hoàn tất thời gian giúp việc rồi, xin cậu giao vợ cháu lại để cháu được lui tới với nàng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Sau đó Gia-cốp nói với La-ban, “Xin cậu giao vợ cháu cho cháu, để cháu được gần nàng, vì cháu đã làm việc cho cậu đủ hạn rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Gia-cốp nhắc La-ban: “Cháu đã làm đầy đủ, xin cậu gả nàng cho con để chúng con chung sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sau bảy năm, Gia-cốp bảo La-ban, “Xin cậu gả Ra-chên cho cháu. Thời hạn cháu làm việc cho cậu đã hết rồi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Lanpas thiaj hu kwvtij zej zog tuaj noj tshoob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22La-ban bèn mời các người trong xóm, bày một bữa tiệc;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22La-ban tổ chức một bữa tiệc và mời tất cả xóm giềng đến dự.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 La-ban bèn tổ chức một bữa tiệc khoản đãi mọi người ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

22La-ban bèn đặt tiệc lớn, mời tất cả những người trong cộng đồng đến dự lễ cưới.

Bản Phổ Thông (BPT)

22La-ban liền làm tiệc thết đãi mọi người ở đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Thaum tsaus ntuj Lanpas muab nws tus ntxhais Le‑a coj los rau Yakhauj, Yakhauj kuj nrog nws pw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23đến chiều tối, bắt Lê-a, con gái mình, đưa cho Gia-cốp, rồi chàng đến cùng nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng tối đó ông đưa Lê-a, con gái mình, đến với Gia-cốp, rồi Gia-cốp ăn nằm với Lê-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Tối đến ông bắt Lê-a con gái lớn của ông và trao cho Gia-cốp để chàng đến với nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng đêm ấy, La-ban đánh tráo Lê-a thay cho Ra-chên. Gia-cốp ngủ với Lê-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Đêm ấy, ông đưa Lê-a đến cho Gia-cốp, rồi hai người ân ái cùng nhau.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Lanpas muab nws tus nkauj qhev Xilapa pub ua nws tus ntxhais Le‑a li nkauj qhev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24La-ban lại cắt con đòi Xinh-ba theo hầu Lê-a, con gái mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24La-ban cũng cho nữ tì Xinh-ba theo hầu Lê-a, con gái mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 La-ban cũng ban nữ đầy tớ của ông là Xinh-pa cho Lê-a để làm nữ tỳ của nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

24La-ban cũng cho đầy tớ gái Xinh-ba theo hầu Lê-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

24(La-ban cũng đưa đứa nữ tì là Xinh-ba đến để hầu con gái mình.)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Thaum kaj ntug Yakhauj pom ua ciav yog Le‑a, nws thiaj hais rau Lanpas tias, “Koj ua dabtsi li no rau kuv? Kuv ua koj zog yuav Lachee los tsis yog? Ua cas koj dag kuv li no?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Sáng bữa sau, mới biết là nàng Lê-a, thì Gia-cốp hỏi La-ban rằng: Cậu đã đãi tôi cách chi vậy? Có phải vì Ra-chên mà tôi mới giúp việc cho nhà cậu chăng? Sao cậu lừa gạt tôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Sáng hôm sau Gia-cốp mới biết đó là Lê-a. Ông hỏi La-ban: “Cha đã làm gì cho con vậy? Có phải vì Ra-chên mà con giúp việc cho nhà cha không? Sao cha lừa gạt con?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Ðến sáng chàng mới vỡ lẽ, thì ra là nàng Lê-a. Gia-cốp bèn đến hỏi La-ban, “Cậu đã làm gì cho cháu vậy? Chẳng phải vì Ra-chên mà cháu đã làm việc cho cậu sao? Tại sao cậu lại gạt cháu?”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Sáng hôm sau, Gia-cốp thức dậy thấy Lê-a! Gia-cốp nói với La-ban: “Sao cậu gạt tôi vậy? Tôi phục dịch cậu chỉ vì Ra-chên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sáng hôm sau khi Gia-cốp biết mình đã ăn nằm với Lê-a liền hỏi La-ban, “Tại sao cậu đối xử với cháu thế nầy? Cháu vất vả làm việc cho cậu để cưới Ra-chên. Tại sao cậu lại gạt cháu?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Lanpas teb tias, “Hauv peb lub tebchaws no tsis muaj kevcai uas yuav muab tus niam hluas qua ua tus niam laus ntej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26La-ban đáp rằng: Phong tục ở đây chẳng phải được gả em út trước, rồi chị cả sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26La-ban đáp: “Ở đây không có lệ gả cô em trước khi gả cô chị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 La-ban đáp, “Theo phong tục ở xứ nầy, người ta không được gả em trước chị.

Bản Dịch Mới (NVB)

26La-ban đáp: “Phong tục đây là thế! Không được gả em trước chị sau.

Bản Phổ Thông (BPT)

26La-ban giải thích, “Tục lệ xứ nầy là gả chị trước rồi mới gả em sau.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Cia koj yuav tus no puv xya hnub tso peb li muab tus ntawd qua rau koj es koj rov ua zog rau kuv xya xyoo ntxiv thiab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Hãy ở với đứa nầy trọn một tuần đi, rồi ta sẽ gả luôn đứa kia cho; về đứa kia cháu phải giúp công cho cậu thêm bảy năm nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Con cứ ở với Lê-a trọn tuần lễ cưới nầy đi, rồi cha sẽ gả luôn Ra-chên cho con; bù lại, con phải làm việc cho cha thêm bảy năm nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Cháu cứ hưởng tuần trăng mật với cô chị đi, rồi cậu mợ sẽ gả cho cháu cô em luôn; nhưng về cô em nầy, cháu phải làm việc cho cậu thêm bảy năm nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Cháu cứ đợi qua tuần trăng mật với Lê-a, cậu sẽ gả luôn Ra-chên cho, với điều kiện cháu giúp việc thêm cho cậu bảy năm nữa!”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Thôi cháu cứ sống hết tuần trăng mật với Lê-a đi rồi cậu sẽ đưa Ra-chên cho cháu làm vợ. Nhưng cháu phải làm việc cho cậu thêm bảy năm nữa.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Yakhauj ua li ntawd thiab nws nrog Le‑a nyob kom puv xya hnub. Ces Lanpas li muab nws tus ntxhais Lachee qua rau Yakhauj yuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Gia-cốp theo lời, ở cùng Lê-a trọn một tuần, rồi La-ban gả Ra-chên, con gái mình, cho chàng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Gia-cốp làm theo lời, ở với Lê-a trọn tuần lễ cưới đó, rồi La-ban gả Ra-chên, con gái mình, cho Gia-cốp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Gia-cốp đành phải làm theo như vậy và hưởng tuần trăng mật với cô chị. Sau đó La-ban gả Ra-chên con gái ông để làm vợ chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Gia-cốp đồng ý. Sau tuần ấy, La-ban gả luôn Ra-chên cho Gia-cốp

Bản Phổ Thông (BPT)

28Vậy Gia-cốp sống suốt tuần trăng mật với Lê-a. Rồi La-ban gả tiếp Ra-chên cho Gia-cốp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Lanpas muab nws tus nkauj qhev Npiha pub ua nws tus ntxhais Lachee li nkauj qhev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29và cắt con đòi Bi-la theo hầu Ra-chên con gái mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29La-ban cũng cho nữ tì Bi-la theo hầu Ra-chên, con gái mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 La-ban cũng ban một nữ đầy tớ của ông là Bin-ha cho Ra-chên con gái ông để làm nữ tỳ của nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

29và cho cô đầy tớ gái Bi-la theo hầu Ra-chên.

Bản Phổ Thông (BPT)

29(La-ban cũng đưa đứa nữ tì tên Bi-la để hầu hạ Ra-chên, con gái mình.)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Yakhauj thiaj mus nrog Lachee pw. Nws nyiam Lachee heev dua Le‑a, thiab nws ua xya xyoo zog ntxiv rau Lanpas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Gia-cốp đi lại cùng Ra-chên, thương yêu nàng hơn Lê-a. Vậy, người ở giúp việc nhà La-ban thêm bảy năm nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Gia-cốp cũng đi lại với Ra-chên, và yêu Ra-chên hơn Lê-a. Vậy, Gia-cốp giúp việc cho La-ban thêm bảy năm nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Gia-cốp đến với Ra-chên. Chàng yêu Ra-chên hơn Lê-a. Rồi chàng tiếp tục làm việc cho La-ban thêm bảy năm nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Gia-cốp sống với Ra-chên và yêu Ra-chên hơn Lê-a. Gia-cốp phục dịch La-ban thêm bảy năm nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Gia-cốp ăn nằm với Ra-chên. Gia-cốp yêu Ra-chên hơn Lê-a. Rồi ông phục vụ tiếp cho La-ban thêm bảy năm nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Thaum Yawmsaub pom tias Yakhauj ntxub Le‑a, Yawmsaub thiaj li qheb Le‑a lub plab menyuam. Tiamsis Lachee xeeb tsis taus menyuam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Đức Giê-hô-va thấy Lê-a bị ghét, bèn cho nàng sanh sản; còn Ra-chên lại son sẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Đức Giê-hô-va thấy Lê-a ít được thương yêu nên cho bà sinh con, còn Ra-chên lại hiếm muộn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 CHÚA thấy Lê-a không được thương, nên Ngài cho bà có con, còn Ra-chên thì hiếm muộn.

Bản Dịch Mới (NVB)

31CHÚA thấy Lê-a bị ghét, bèn cho nàng sinh sản còn Ra-chên phải son sẻ.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Khi CHÚA thấy Gia-cốp yêu Ra-chên hơn Lê-a thì Ngài cho Lê-a có con, còn Ra-chên thì không con.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32Le‑a xeeb tub thiab yug tau ib tug tub, nws tis npe hu ua Lunpee rau qhov nws hais tias, “Vim yog Yawmsaub tsa muag ntsia kuv txojkev txom nyem nyuaj siab. Nimno kuv tus txiv yeej yuav nyiam kuv tiag tiag li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Lê-a thọ thai, sanh một con trai, đặt tên Ru-bên; vì nói rằng: Đức Giê-hô-va đã thấy sự cực khổ tôi; bây giờ chồng sẽ yêu mến tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Lê-a mang thai và sinh con trai, đặt tên là Ru-bên và nói: “Đức Giê-hô-va đã thấy nỗi ưu phiền của tôi, bây giờ chồng sẽ yêu tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Lê-a thụ thai và sinh một con trai. Bà đặt tên nó là Ru-bên, vì bà nói, “CHÚA đã thấy nỗi khổ của tôi, nên bây giờ thế nào chồng tôi cũng sẽ yêu tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Lê-a thụ thai sinh con trai đầu lòng, đặt tên là Ru-bên, vì bà nói: “CHÚA thấy nỗi đau khổ của tôi; bây giờ chồng tôi sẽ yêu tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Lê-a mang thai và sinh một trai đặt tên là Ru-bên vì nàng nói, “CHÚA đã trông thấy nỗi sầu khổ tôi. Bây giờ chắc hẳn chồng tôi sẽ yêu tôi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33Le‑a rov xeeb tub thiab yug tau dua ib tug tub, thiab hais tias, “Vim yog Yawmsaub hnov tias kuv raug ntxub, nws thiaj muab tus tub no rau kuv thiab.” Vim li no nws thiaj tis npe hu ua Xime‑oo

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Nàng thọ thai nữa và sanh một con trai, đặt tên Si-mê-ôn; vì nói rằng: Đức Giê-hô-va có nghe biết tôi bị ghét, nên cho thêm đứa nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Bà lại mang thai và sinh con trai, đặt tên là Si-mê-ôn và nói: “Đức Giê-hô-va đã nghe biết tôi ít được yêu thương nên cho thêm đứa nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Bà lại thụ thai nữa và sinh một con trai. Bà nói, “Vì CHÚA đã thấu rõ rằng tôi bị ghét, nên Ngài đã ban cho tôi đứa con trai nầy nữa.” Bà đặt tên nó là Si-mê-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Lê-a thụ thai nữa, sinh con trai thứ nhì, đặt tên là Si-mê-ôn, vì bà nói: “CHÚA đã nghe rằng tôi bị ghét bỏ, nên ban nó cho tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Lê-a lại mang thai và sinh ra một trai nữa đặt tên là Xi-mê-ôn và bảo, “CHÚA đã nghe rằng tôi không được chồng yêu nên ban cho tôi đứa con trai nầy.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34Nws rov xeeb tub thiab yug tau dua ib tug tub thiab hais tias, “Zaum no kuv tus txiv yuav npuab kiag kuv vim kuv yug peb tug tub rau nws lawm.” Vim li no thiaj muab hu ua Levi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Nàng thọ thai nữa và sanh một con trai; nàng rằng: Lần nầy chồng sẽ dính díu cùng tôi, vì tôi đã sanh cho người ba con trai; bởi cớ đó, đặt tên là Lê-vi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Bà mang thai lần nữa và sinh con trai. Bà nói: “Lần nầy chồng tôi sẽ gắn bó với tôi vì tôi đã sinh cho ông ba đứa con trai.” Vì vậy, bà đặt tên con là Lê-vi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Bà lại có thai nữa và sinh một con trai. Bà nói, “Lần nầy chồng tôi sẽ gắn bó với tôi, vì tôi đã sinh cho chàng ba con trai.” Vì vậy bà đặt tên nó là Lê-vi.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Lê-a thụ thai lần thứ ba, sinh con trai và đặt tên là Lê-vi vì bà nói: “Bây giờ chồng tôi sẽ khắng khít với tôi, vì tôi sinh được ba con trai cho người!”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Lê-a lại mang thai và sinh ra một con trai nữa đặt tên là Lê-vi và bảo, “Bây giờ chắc hẳn chồng sẽ gần gũi tôi vì tôi đã sinh cho chàng ba con trai.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

35Nws rov qab xeeb tub thiab yug tau dua ib tug tub thiab hais tias, “Zaum no kuv yuav qhuas Yawmsaub.” Vim li no nws thiaj tis npe hu ua Yuda. Ces nws txawm tseg tsis muaj menyuam lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Nàng thọ thai nữa, sanh một con trai, và nói rằng: Lần nầy tôi ngợi khen Đức Giê-hô-va; vì cớ ấy, đặt tên là Giu-đa. Đoạn, nàng thôi thai nghén.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Bà lại mang thai và sinh con trai. Bà nói: “Lần nầy tôi ca ngợi Đức Giê-hô-va”. Vì thế, bà đặt tên con là Giu-đa. Rồi bà ngưng sinh đẻ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Bà lại mang thai nữa và sinh một con trai. Bà nói, “Lần nầy tôi chỉ còn biết ca ngợi CHÚA mà thôi.” Vì thế bà đặt tên nó là Giu-đa. Sau đó bà ngưng sinh sản.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Lần thứ tư, Lê-a thụ thai, sinh con trai và đặt tên là Giu-đa, vì bà nói: “Bây giờ, tôi ca ngợi CHÚA!” Sau đó, nàng thôi sinh nở một thời gian.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Lê-a sinh ra một trai nữa đặt tên là Giu-đa vì nàng bảo, “Bây giờ tôi sẽ ca ngợi CHÚA.” Sau đó nàng không sinh sản thêm nữa.