So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Ngkíq, Yiang Sursĩ khoiq tễng moâm paloŏng cớp cutễq, cớp nheq máh ramứh canŏ́h hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ấy vậy, trời đất và muôn vật đã dựng nên xong rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Như vậy, trời đất và muôn vật đã được sáng tạo xong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Ấy vậy công cuộc tạo dựng trời, đất, và muôn loài thọ tạo đã hoàn tất.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Thế là hoàn thành trời, đất và tất cả vạn vật.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thế là trời, đất và mọi vật trong đó đã được dựng nên xong.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2-3Toâq tangái tapul án rlu tễ ranáq án khoiq táq. Chơ Yiang Sursĩ satốh ŏ́c bốn yỗn tangái tapul, cớp dŏq miar tễ tangái canŏ́h, cỗ tâng tangái ki án rlu yuaq án khoiq táq moâm máh ranáq án ễ táq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngày thứ bảy, Đức Chúa Trời làm xong các công việc Ngài đã làm, và ngày thứ bảy, Ngài nghỉ các công việc Ngài đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngày thứ bảy, Đức Chúa Trời hoàn tất các công việc Ngài đã làm. Vì thế, vào ngày thứ bảy Ngài nghỉ. Ngài đã làm xong mọi công việc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Ðến ngày thứ bảy Ðức Chúa Trời hoàn tất công việc Ngài đã làm, và ngày thứ bảy Ngài nghỉ, không làm mọi việc Ngài đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đức Chúa Trời hoàn tất công việc Ngài đã làm vào ngày thứ bảy, Ngài nghỉ mọi công việc Ngài đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đến ngày thứ bảy Thượng Đế hoàn tất công tác của Ngài, cho nên Ngài nghỉ việc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2-3Toâq tangái tapul án rlu tễ ranáq án khoiq táq. Chơ Yiang Sursĩ satốh ŏ́c bốn yỗn tangái tapul, cớp dŏq miar tễ tangái canŏ́h, cỗ tâng tangái ki án rlu yuaq án khoiq táq moâm máh ranáq án ễ táq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Rồi, Ngài ban phước cho ngày thứ bảy, đặt là ngày thánh; vì trong ngày đó, Ngài nghỉ các công việc đã dựng nên và đã làm xong rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngài ban phước cho ngày thứ bảy và thánh hóa ngày đó, vì vào ngày đó Ngài nghỉ sau khi đã làm xong mọi công việc sáng tạo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Ðức Chúa Trời ban phước cho ngày thứ bảy và biệt riêng ngày ấy ra thánh, vì trong ngày đó Ðức Chúa Trời nghỉ, không làm những việc Ngài đã làm trong cuộc sáng tạo.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đức Chúa Trời chúc phước cho ngày thứ bảy và thánh hóa nó vì vào ngày ấy Đức Đức Chúa Trời nghỉ ngơi mọi công việc sáng tạo.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Thượng Đế ban phước cho ngày thứ bảy và thánh hóa ngày ấy vì là ngày Thượng Đế nghỉ ngơi công tác sáng tạo thế giới.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4-6Nâi la parnai atỡng tễ Yiang Sursĩ tễng paloŏng cutễq. Bo tangái Yiang Sursĩ tễng paloŏng cutễq, tangái ki tỡ yũah bữn muoi nỡm aluang ntrớu dáh tâng cloong cutễq nâi, cớp sarnóh chóh la tỡ yũah dáh muoi ramứh ntrớu tê. Yiang Sursĩ tỡ yũah yỗn mia sễng pỡ cloong cutễq, cớp tỡ yũah bữn cũai aléq táq sarái tâng cốc cutễq nâi. Ma bữn dỡq talúc táq yỗn thớm chũop cloong cutễq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ấy là gốc tích trời và đất khi đã dựng nên, trong lúc Giê-hô-va Đức Chúa Trời dựng nên trời và đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đó là gốc tích sáng tạo trời và đất.
Khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời làm nên trời và đất,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4a Ấy là gốc tích của trời và đất khi chúng được dựng nên.
4b Trong ngày CHÚA Ðức Chúa Trời dựng nên trời và đất –

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đó là gốc tích trời đất khi được sáng tạo, trong ngày CHÚA, Đức Chúa Trời dựng nên trời đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đây là câu truyện tạo dựng trời đất. Khi Thượng Đế mới dựng nên trời đất,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4-6Nâi la parnai atỡng tễ Yiang Sursĩ tễng paloŏng cutễq. Bo tangái Yiang Sursĩ tễng paloŏng cutễq, tangái ki tỡ yũah bữn muoi nỡm aluang ntrớu dáh tâng cloong cutễq nâi, cớp sarnóh chóh la tỡ yũah dáh muoi ramứh ntrớu tê. Yiang Sursĩ tỡ yũah yỗn mia sễng pỡ cloong cutễq, cớp tỡ yũah bữn cũai aléq táq sarái tâng cốc cutễq nâi. Ma bữn dỡq talúc táq yỗn thớm chũop cloong cutễq.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Yiang Sursĩ ĩt cutễq, chơ án mial táq rup cũai samiang. Moâm ki án cahỡ amut tâng hŏ́ng múh rup án mial ki. Chơ rup cũai samiang ki lứq bữn tamoong.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Giê-hô-va Đức Chúa Trời bèn lấy bụi đất nắn nên hình người, hà sanh khí vào lỗ mũi; thì người trở nên một loài sanh linh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bấy giờ, Giê-hô-va Đức Chúa Trời lấy bụi đất nắn nên hình người, hà sinh khí vào lỗ mũi, thì người trở nên một sinh linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 CHÚA Ðức Chúa Trời dùng bụi đất nắn nên con người, rồi hà sinh khí vào lỗ mũi, con người trở nên một sinh vật có linh hồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7CHÚA, Đức Chúa Trời nắn lên loài người từ bụi đất, hà sinh khí vào lỗ mũi và người trở nên một linh hồn sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sau đó Thượng Đế lấy bụi đất tạo nên con người. Ngài thổi hơi thở vào lỗ mũi, thì con người trở thành người sống.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Yiang Sursĩ khoiq táq muoi nưong coah angia mandang loŏh pỡ ntốq ramứh Ê-dên. Yiang Sursĩ yỗn cũai án mbỡiq tễng ỡt tâng nưong ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đoạn, Giê-hô-va Đức Chúa Trời lập một cảnh vườn tại Ê-đen, ở về hướng Đông, và đặt người mà Ngài vừa dựng nên ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau đó, Giê-hô-va Đức Chúa Trời lập một khu vườn tại Ê-đen, ở hướng đông, và đặt người mà Ngài vừa dựng nên ở đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 CHÚA Ðức Chúa Trời cũng lập một vườn tại Ê-đen, ở phía đông, rồi đặt con người Ngài đã dựng nên vào đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA, Đức Chúa Trời trồng một khu vườn tại Ê-đen ở phía đông và đặt người Ngài đã dựng nên tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thượng Đế lập một cái vườn ở Ê-đen về phía Đông, rồi Ngài đặt con người Ngài đã dựng nên vào đó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Yiang Sursĩ yỗn máh aluang tâng nưong ki padốh tễ pưn cutễq. Nheq tữh aluang ki la o cớp nêuq lứq cớp palâi la cha ễm. Ma bữn bar nỡm aluang mpha tễ aluang canŏ́h ca dáh tâng mpứng dĩ nưong ki. Muoi nỡm bữn ramứh ‘aluang ca yỗn tamoong mantái’. Ma muoi nỡm ễn bữn ramứh ‘aluang ca yỗn dáng ŏ́c o cớp ŏ́c sâuq’.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Giê-hô-va Đức Chúa Trời khiến đất mọc lên các thứ cây đẹp mắt, và trái thì ăn ngon; giữa vườn lại có cây sự sống cùng cây biết điều thiện và điều ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Giê-hô-va Đức Chúa Trời khiến đất mọc lên các thứ cây đẹp mắt và ăn ngon. Giữa vườn có cây sự sống và cây biết điều thiện, điều ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Từ dưới mặt đất CHÚA Ðức Chúa Trời cho mọc lên những cây thật đẹp mắt, trái chúng dùng làm thực phẩm rất ngon; ở giữa vườn cũng có cây sự sống và cây tri thức thiện và ác.

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA, Đức Chúa Trời khiến từ đất mọc lên mọi cây cối đẹp mắt và ăn ngon. Giữa vườn có Cây Sự Sống và Cây Biết Thiện Ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA khiến các loài cây từ đất mọc lên. Cây thì đẹp và trái ăn rất ngon. Ở giữa vườn có cây tạo sự sống và cây biết điều thiện lẫn điều ác.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Bữn muoi crỗng hoi tễ cruang Ê-dên yỗn nưong ki cỡt thớm. Chơ crỗng ki tampễq cỡt pỗn song.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Một con sông từ Ê-đen chảy ra đặng tưới vườn; rồi từ đó chia ra làm bốn ngả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Một dòng sông từ Ê-đen chảy ra để tưới vườn, và từ đó chia thành bốn nhánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Có một con sông từ Ê-đen chảy ra tưới vườn; con sông đó tẻ ra bốn nhánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Một dòng sông chảy ra từ Ê-đen để tưới vườn và từ đó chia làm bốn nhánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Có một con sông chảy ra từ Ê-đen để tưới vườn. Con sông nầy chia ra bốn nhánh sông khác.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Ramứh song muoi la Pi-sôn, song nâi hoi viel cruang Havi-la.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Tên ngả thứ nhứt là Bi-sôn; ngả đó chảy quanh xứ Ha-vi-la, là nơi có vàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhánh thứ nhất là Bi-sôn, nhánh nầy chảy quanh vùng đất Ha-vi-la, là nơi có vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Nhánh thứ nhất tên là Pi-sôn; đó là sông chảy quanh khắp xứ Ha-vi-la, nơi có vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhánh thứ nhất tên Phi-song, chảy quanh đất Ha-vi-la là nơi có vàng,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhánh sông thứ nhất tên Phi-sôn, chảy quanh vùng đất Ha-vi-la là nơi có vàng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Tâng cruang ki bữn yễng o, trâm, cớp tamáu moat, têq táq crơng ra‑ỗt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vàng xứ nầy rất cao; đó lại có nhũ hương và bích ngọc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vàng ở vùng nầy rất tốt; ở đó còn có nhũ hương và bích ngọc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Vàng ở xứ đó có phẩm chất tốt; nơi đó cũng có dược liệu thơm hiếm có và đá quý.

Bản Dịch Mới (NVB)

12vàng xứ này rất tốt, cũng có nhũ hương và bích ngọc.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vàng xứ đó rất quí giá. Ở đó cũng có nhũ hương và hồng ngọc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Ramứh song bar la Ki-hôn, song nâi hoi viel cruang Cut.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Tên sông thứ nhì là Ghi-hôn, chảy quanh xứ Cu-sơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhánh sông thứ nhì tên là Ghi-hôn, chảy quanh vùng đất Cút.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Nhánh thứ hai là Ghi-hôn; đó là sông chảy quanh khắp xứ Cút.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhánh sông thứ hai tên Ghi-hôn chảy quanh xứ Cút.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Con sông thứ hai tên Ghi-hôn, chảy quanh xứ Cút.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Ramứh song pái la Ti-crit, song nâi hoi tễ cruang Asi-ria coah angia mandang loŏh. Cớp ramứh song pỗn la Ơ-phơ-rat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Tên sông thứ ba là Hi-đê-ke, chảy về phía đông bờ cõi A-si-ri. Còn sông thứ tư là sông Ơ-phơ-rát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhánh sông thứ ba tên là Ti-gơ-rít, chảy về phía đông lãnh thổ A-si-ri. Còn nhánh sông thứ tư là sông Ơ-phơ-rát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Tên của nhánh thứ ba là Khít-đê-ken, chảy về hướng đông của A-sy-ri. Nhánh thứ tư là Ơ-phơ-rát.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhánh sông thứ ba tên Ti-gơ chảy về phía đông A-si-ri. Nhánh sông thứ tư tên Ơ-phơ-rát.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Con sông thứ ba tên Ti-gờ-rít, chảy về hướng đông đến A-xy-ri. Con sông thứ tư là Ơ-phơ-rát.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Chơ Yiang Sursĩ dững cũai samiang mut ỡt tâng nưong Ê-dên ki, yỗn án asa cớp kĩaq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Giê-hô-va Đức Chúa Trời đem người ở vào cảnh vườn Ê-đen để trồng và giữ vườn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Giê-hô-va Đức Chúa Trời đem con người vào trong vườn Ê-đen để canh tác và gìn giữ vườn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 CHÚA Ðức Chúa Trời đem con người đặt trong Vườn Ê-đen để trồng trọt và giữ vườn.

Bản Dịch Mới (NVB)

15CHÚA, Đức Chúa Trời đem người đặt vào vườn Ê-đen để canh tác và chăm sóc vườn.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Thượng Đế đặt con người trong vườn Ê-đen để chăm sóc và trồng trọt.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Ma Yiang Sursĩ patâp cũai ki neq: “Palâi tễ máh nỡm aluang tâng nưong nâi têq mới cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Rồi, Giê-hô-va Đức Chúa Trời phán dạy rằng: Ngươi được tự do ăn hoa quả các thứ cây trong vườn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Giê-hô-va Đức Chúa Trời truyền phán với con người rằng: “Con được tự do ăn hoa quả các thứ cây trong vườn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 CHÚA Ðức Chúa Trời ra lịnh cho con người, “Ngươi được tự do ăn mọi cây trái trong vườn,

Bản Dịch Mới (NVB)

16CHÚA, Đức Chúa Trời truyền lệnh cho người rằng: “Con có thể ăn bất cứ trái cây nào trong vườn,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ngài ra chỉ thị cho con người như sau, “Con được phép ăn tất cả trái cây trong vườn,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Ma bữn muoi nỡm aluang ramứh ‘aluang ca yỗn dáng ŏ́c o cớp ŏ́c sâuq’, ki mới chỗi cha. Khân tangái aléq mới cha palâi tễ nỡm ki, lứq samoât mới cóq cuchĩt.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17nhưng về cây biết điều thiện và điều ác thì chớ hề ăn đến; vì một mai ngươi ăn, chắc sẽ chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17nhưng về trái của cây biết điều thiện và điều ác thì con không được ăn, vì ngày nào con ăn trái cây đó, chắc chắn con sẽ chết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 nhưng về cây tri thức thiện và ác ngươi chớ ăn, vì hễ ngày nào ngươi ăn trái cây ấy, ngươi sẽ chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17nhưng về ‘Cây Biết Thiện Ác’ thì không được ăn, vì ngày nào con ăn trái đó chắc chắn con sẽ chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17nhưng không được ăn trái của cây biết điều thiện và điều ác. Nếu con ăn trái cây ấy con sẽ chết!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Yiang Sursĩ pai: “Cũai samiang ỡt manoaq ki tỡ o. Ngkíq cứq ễ tễng manoaq ễn yỗn chuai án.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Giê-hô-va Đức Chúa Trời phán rằng: Loài người ở một mình thì không tốt; ta sẽ làm nên một kẻ giúp đỡ giống như nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Giê-hô-va Đức Chúa Trời phán: “Con người ở một mình thì không tốt. Ta sẽ tạo nên một người giúp đỡ thích hợp với nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Bấy giờ CHÚA Ðức Chúa Trời phán, “Con người ở một mình không tốt. Ta sẽ dựng nên một bạn đời thích hợp để giúp đỡ nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18CHÚA, Đức Chúa Trời lại nói: “Con người ở một mình không tốt! Ta sẽ dựng nên cho người một kẻ giúp đỡ thích hợp.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Thượng Đế bảo, “Con người sống một mình không tốt. Ta sẽ làm một người giúp đỡ thích hợp cho nó.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Yiang Sursĩ khoiq mial cutễq tễng cỡt máh charán; moâm án tễng, chơ án atoâq pỡ samiang ki yoc ễ dáng ntrớu samiang nâi amứh máh charán ki. Nŏ́q samiang ki amứh, lứq cỡt ramứh ngkíq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Giê-hô-va Đức Chúa Trời lấy đất nắn nên các loài thú đồng, các loài chim trời, rồi dẫn đến trước mặt A-đam đặng thử xem người đặt tên chúng nó làm sao, hầu cho tên nào A-đam đặt cho mỗi vật sống, đều thành tên riêng cho nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Giê-hô-va Đức Chúa Trời lấy đất nắn nên mọi loài thú đồng và chim trời, rồi đưa đến trước mặt con người để xem con người đặt tên chúng là gì, và bất cứ tên nào con người đặt cho mỗi sinh vật đều thành tên riêng của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 CHÚA Ðức Chúa Trời lấy đất làm nên mọi thú đồng và mọi chim trời, rồi đem chúng đến A-đam, để xem ông gọi chúng thế nào; hễ A-đam gọi mỗi sinh vật là gì thì nó sẽ trở thành tên của sinh vật đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

19CHÚA, Đức Chúa Trời lấy đất nắn nên mọi thú đồng và mọi chim trời rồi đem đến cho người để xem người đặt tên chúng là gì; và bất cứ tên gì người gọi mỗi sinh vật đều thành tên riêng của nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Thượng Đế lấy đất tạo nên mọi loài muông thú trên đất, mọi loài chim trời, xong Ngài đưa chúng đến trước con người, để xem con người đặt tên cho chúng ra sao. Con người đặt tên cho sinh vật nào thì thành tên ấy cho nó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Chơ samiang nâi amứh nheq tữh máh charán dống, charán cruang, cớp chớm pâr tâng paloŏng. Mŏ Adam, ki tỡ yũah bữn noau ỡt táq yớu cớp chuai án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20A-đam đặt tên các loài súc vật, các loài chim trời cùng các loài thú đồng; nhưng về phần A-đam, thì chẳng tìm được một ai giúp đỡ giống như mình hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20A-đam đặt tên cho mọi loài gia súc và chim trời cùng mọi loài thú rừng; nhưng phần A-đam thì chẳng tìm được một ai giúp đỡ thích hợp với mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 A-đam đặt tên cho mọi súc vật, mọi chim trời, và mọi thú đồng, nhưng chính A-đam, ông không tìm được ai làm bạn đời thích hợp để giúp đỡ ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

20A-đam đặt tên cho tất cả các loài gia súc, chim trời và thú rừng. Nhưng về phần A-đam thì không tìm được một người giúp đỡ thích hợp với mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Con người đặt tên cho tất cả các loài gia súc, các loài chim trên trời và các muông thú sống trên đất. Nhưng về con người thì không tìm được ai giúp đỡ thích hợp cả.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Ngkíq, Yiang Sursĩ táq yỗn Adam bếq langêt lứq. Tữ Adam bếq, án ĩt muoi ntreh nghang bran tễ tỗ Adam, cớp tễng loah sâiq bân ntốq án ĩt nghang bran.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Giê-hô-va Đức Chúa Trời làm cho A-đam ngủ mê, bèn lấy một xương sườn, rồi lấp thịt thế vào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Giê-hô-va Đức Chúa Trời khiến cho A-đam ngủ mê, và lấy đi một xương sườn, rồi lấp thịt thế vào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Vì thế CHÚA Ðức Chúa Trời khiến A-đam ngủ mê, và ông ngủ mê man. Ngài lấy một xương sườn của A-đam rồi lấp thịt thế vào chỗ ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

21CHÚA, Đức Chúa Trời khiến A-đam ngủ mê. Khi người đang ngủ, Ngài lấy một chiếc xương sườn của người rồi lấp chỗ thịt đó lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Cho nên Thượng Đế khiến con người ngủ mê; trong khi đang ngủ Ngài lấy ra một xương hông của con người, rồi lấp chỗ ấy lại.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Chơ Yiang Sursĩ tễng nghang bran tễ Adam cỡt manoaq cũai mansễm. Cớp Yiang Sursĩ dững mansễm ki atoâq yỗn Adam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Giê-hô-va Đức Chúa Trời dùng xương sườn đã lấy nơi A-đam làm nên một người nữ, đưa đến cùng A-đam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Giê-hô-va Đức Chúa Trời dùng chiếc xương sườn đã lấy từ A-đam dựng nên một người nữ và đưa đến cho A-đam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Kế đó CHÚA Ðức Chúa Trời dùng xương sườn đã lấy nơi A-đam tạo nên một người nữ, rồi đem nàng đến với A-đam.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Từ xương sườn lấy nơi A-đam, CHÚA, Đức Chúa Trời dựng nên một người nữ và đem đến cho người.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Thượng Đế dùng cái xương hông từ người nam mà làm thành một người nữ, xong đưa người nữ ấy đến gặp người nam.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Adam pai neq: “Sanua bữn manoaq ĩn tháng cứq! Lứq samoât cũai nâi cỡt tễ nghang cớp sâiq cứq. Ramứh cũai nâi cứq dŏq ‘mansễm’, cỗ án cỡt tễ samiang.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23A-đam nói rằng: Người nầy là xương bởi xương tôi, thịt bởi thịt tôi mà ra. Người nầy sẽ được gọi là người nữ, vì nó do nơi người nam mà có.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23A-đam nói:“Bây giờ mới có người nầy,Là xương bởi xương tôi, thịt bởi thịt tôi.Nàng sẽ được gọi là người nữ,Vì từ người nam mà có.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Bấy giờ A-đam nói, “Cuối cùng tôi cũng có được một người; Người nầy có xương từ xương tôi mà ra, và thịt từ thịt tôi mà ra;Người nầy sẽ được gọi là người nữ, Vì người nầy đã từ người nam mà ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23A-đam nói: “Bây giờ đây là xương từ xương tôi, Thịt từ thịt tôi, Người này được gọi là người nữ Vì từ người nam mà ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Người nam nói,“Đây là con người mà xương là do xương tôi ra,thân thể cũng do thân thể tôi mà ra.Tôi sẽ gọi nàng là ‘đàn bà’vì nàng ra từ người đàn ông.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Yuaq ngkíq, cũai samiang ễ yoah tễ mpiq mpoaq, chơ ỡt parnơi cớp lacuoi án. Ngkíq alới bar náq lacuoi cayac cỡt máh muoi noaq sâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Bởi vậy cho nên người nam sẽ lìa cha mẹ mà dính díu cùng vợ mình, và cả hai sẽ nên một thịt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Bởi vậy, người nam sẽ lìa cha mẹ mà gắn bó với vợ mình, và cả hai trở nên một thịt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Bởi vậy người nam sẽ rời cha mẹ để kết hợp với vợ mình, và hai người sẽ trở nên một thịt.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vì thế, người nam sẽ rời cha mẹ để kết hiệp với vợ và hai người trở thành một thân.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Cho nên người đàn ông phải rời cha mẹ mà gắn bó với vợ mình. Hai người sẽ trở thành một thân.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Adam cớp lacuoi án ỡt mu rariat, ma alới tỡ bữn sâng casiet ntrớu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vả, A-đam và vợ, cả hai đều trần truồng, mà chẳng hổ thẹn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25A-đam và vợ, cả hai đều trần truồng nhưng không thấy ngượng ngùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Thuở ấy cả A-đam và vợ ông đều trần truồng, nhưng họ không hề cảm thấy e thẹn.

Bản Dịch Mới (NVB)

25A-đam và vợ, cả hai đều trần truồng nhưng không thấy xấu hổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Cả người đàn ông và vợ đều trần truồng nhưng không cảm thấy xấu hổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vả, lúc đó, chưa có một cây nhỏ nào mọc ngoài đồng, và cũng chưa có một ngọn cỏ nào mọc ngoài ruộng, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời chưa có cho mưa xuống trên đất, và cũng chẳng có một người nào cày cấy đất nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5thì trên đất chưa có bụi cây nào mọc ngoài đồng và cũng chưa có ngọn cỏ nào mọc trong ruộng, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời chưa cho mưa xuống đất, và cũng chưa có người cày xới đất đai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 trước khi cây cối ngoài đồng có trên mặt đất và trước khi rau cỏ ngoài đồng mọc lên, vì CHÚA Ðức Chúa Trời chưa ban mưa xuống đất, và cũng chưa có loài người để canh tác trên mặt đất,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bấy giờ chưa có cây cối và rau cỏ mọc lên ngoài đồng trên mặt đất, vì CHÚA, Đức Chúa Trời chưa cho mưa xuống đất, và cũng chưa có người cầy bừa đất đai.

Bản Phổ Thông (BPT)

5mặt đất chưa có một bụi cây nào cả. Cũng chẳng có gì mọc ngoài đồng vì CHÚA chưa cho mưa xuống đất. Cũng chưa có ai chăm sóc đất,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Song có hơi nước dưới đất bay lên tưới khắp cùng mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng có hơi nước từ dưới đất bốc lên, tưới khắp mặt đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 nhưng có hơi nước từ dưới đất bốc lên và thấm nhuần khắp mặt đất –

Bản Dịch Mới (NVB)

6Một nguồn nước từ mặt đất dâng lên và tưới toàn thể mặt đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

6nhưng có một luồng sương mù bốc lên từ dưới đất tưới ướt khắp cả mặt đất.