So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Thaum Lachee pom tias nws tsis muaj menyuam yug rau Yakhauj, nws kuj khib nws tus niam laus. Nws thiaj hais rau Yakhauj tias, “Koj cia li muab menyuam rau kuv, yog tsis tau kuv yuav tuag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ra-chên thấy mình chẳng sanh con cho Gia-cốp, thì đem lòng ghen ghét chị, nói cùng Gia-cốp rằng: Hãy cho tôi có con, bằng không, tôi chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi Ra-chên thấy mình không sinh con cho Gia-cốp thì ghen tị với chị, và nói với Gia-cốp: “Ông phải cho tôi có con, nếu không chắc tôi chết mất!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Khi Ra-chên thấy bà không sinh được đứa con nào cho Gia-cốp, bà ganh tị với chị mình và nói với Gia-cốp, “Anh phải cho em có con, còn không em chết!”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ra-chên thấy mình son sẻ, bèn ganh tức với chị, lại trách móc Gia-cốp: “Anh phải cho tôi có con! Bằng không, tôi sẽ chết!”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ra-chên thấy mình không sinh con được cho Gia-cốp thì ganh tức với chị là Lê-a. Nàng bảo Gia-cốp, “Cho em sinh con nếu không em chết!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Yakhauj chim rau Lachee thiaj hais tias, “Kuv nyob Vajtswv chaw lov? Vajtswv yog tus uas tsis pub koj xeeb tub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Gia-cốp nổi giận cùng Ra-chên mà rằng: Há ta được thay quyền Đức Giê-hô-va, mà không cho ngươi sanh sản sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Gia-cốp nổi giận nói với Ra-chên: “Tôi có quyền thay Đức Chúa Trời là Đấng không cho bà sinh đẻ được sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Gia-cốp nổi giận với Ra-chên và nói, “Bộ anh là Ðức Chúa Trời, Ðấng có quyền không cho em có con, sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Gia-cốp nổi giận, nói: “Anh có thay quyền Đức Chúa Trời được đâu! Chỉ một mình Ngài có quyền để cho em son sẻ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Gia-cốp nổi giận cùng nàng và đáp, “Em tưởng anh là Trời hay sao mà làm được chuyện ấy? Ngài là Đấng làm cho em không sinh con được.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Lachee thiaj hais tias, “Kuv tus nkauj qhev Npiha nyob no. Koj cia li mus nrog nws pw, nws thiaj yug tau menyuam rau hauv kuv lub xubntiag, kuv thiaj li tau menyuam ntawm nws los.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ra-chên rằng: Nầy con đòi Bi-la của tôi, hãy lại cùng nó, hầu cho nó sanh đẻ thay cho tôi, đặng phần tôi bởi nó cũng có con nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ra-chên nói: “Đây có Bi-la, nữ tì của tôi, ông hãy đi lại với nó, để nó thay tôi sinh con và nhờ nó mà tôi cũng có con nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bà nói, “Ðây là Bin-ha, nữ tỳ của em. Anh hãy ăn nằm với nó, để nó có con, rồi em sẽ nhận con nó làm con em, để nhờ nó em cũng có con như ai.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ra-chên đề nghị: “Đây Bi-la, đầy tớ gái của em, anh ngủ với nó, để nó sinh con cho em và nhờ nó em cũng tạo dựng một gia đình cho em.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nên Ra-chên bảo, “Thôi, con nữ tì em là Bi-la đây, anh hãy đến với nó để nó sinh con giùm em. Như thế để em có con nối dòng.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Lachee thiaj muab nws tus nkauj qhev Npiha rau Yakhauj yuav ua pojniam, thiab Yakhauj mus nrog nws pw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, Ra-chên đưa Bi-la làm hầu Gia-cốp, và người đi lại cùng nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy, Ra-chên giao nữ tì Bi-la cho Gia-cốp làm hầu thiếp, và ông đi lại với nàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Rồi bà đưa Bin-ha nữ tỳ của bà để làm vợ ông. Gia-cốp đến với nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vậy Ra-chên trao Bi-la, đầy tớ gái của mình cho chồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vậy Ra-chên trao Bi-la, nữ tì của mình, cho Gia-cốp làm vợ. Ông ăn nằm với nàng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Npiha txawm xeeb tub thiab yug tau ib tug tub rau Yakhauj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bi-la thọ thai, sanh một con trai cho Gia-cốp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bi-la mang thai và sinh cho Gia-cốp một đứa con trai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Bin-ha có thai và sinh cho Gia-cốp một con trai.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Gia-cốp ngủ với Bi-la, nàng thụ thai, sinh một con trai.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nàng mang thai sinh ra một trai cho Gia-cốp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Mas Lachee hais tias, “Vajtswv tsa kuv cai thiab hnov kuv lub suab thov thiab pub ib tug tub rau kuv.” Vim li no nws thiaj tis npe hu ua Daj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ra-chên rằng: Đức Chúa Trời đã xét tôi công bình, nhậm lời tôi, nên cho tôi một con trai; vì cớ ấy, nàng đặt tên đứa trai đó là Đan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ra-chên nói: “Đức Chúa Trời đã minh xét cho tôi, nghe tiếng van nài của tôi, và ban cho tôi một con trai.” Vì vậy, bà đặt tên đứa bé là Đan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Bấy giờ Ra-chên nói, “Ðức Chúa Trời đã xét xử cho tôi. Ngài đã nghe tiếng kêu cầu của tôi và cho tôi một con trai.” Bà đặt tên nó là Ðan.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ra-chên đặt tên nó là Đan, rồi giải thích: “Đức Chúa Trời đã minh oan cho tôi, nghe lời tôi van nài và ban cho tôi một con trai.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ra-chên bảo, “Thượng Đế nhận thấy tôi vô tội. Ngài đã nghe lời khẩn cầu tôi và cho tôi một trai,” nên nàng đặt tên nó là Đan.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Npiha uas yog Lachee tus nkauj qhev rov xeeb tub thiab yug tau dua ib tug tub rau Yakhauj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bi-la, con đòi của Ra-chên, thọ thai nữa, và sanh một con trai thứ nhì cho Gia-cốp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bi-la, nữ tì của Ra-chên, lại mang thai và sinh cho Gia-cốp một con trai thứ hai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Bin-ha nữ tỳ của Ra-chên lại có thai nữa và sinh cho Gia-cốp một con trai thứ hai.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Bi-la thụ thai lần thứ nhì và sinh một con trai nữa cho Gia-cốp.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Bi-la mang thai nữa và sinh ra đứa trai thứ nhì cho Gia-cốp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Lachee thiaj hais tias, “Kuv nrog tus niam laus sib ntsuas zog heev thiab kuv kov yeej lawm.” Vim li no nws thiaj tis npe hu ua Nathali.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ra-chên rằng: Tôi đã hết sức chống cự với chị tôi, và tôi được thắng; vì cớ ấy, nàng đặt tên đứa trai nầy là Nép-ta-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ra-chên nói: “Tôi đã dốc sức chiến đấu với chị tôi, và tôi đã thắng.” Vì vậy, bà đặt tên đứa bé nầy là Nép-ta-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Bấy giờ Ra-chên nói, “Tôi đã vật lộn với chị tôi những trận thật dữ dội, và tôi đã chiến thắng.” Bà đặt tên nó là Náp-ta-li.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ra-chên đặt tên nó là Nép-ta-li, rồi giải thích: “Tôi đã tranh đấu với chị tôi và thắng cuộc!”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ra-chên bảo, “Tôi đã tranh giành với chị tôi và thắng.” Cho nên nàng đặt tên nó là Nép-ta-li.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Thaum Le‑a pom tias nws tseg tsis muaj menyuam lawm, nws txawm muab nws tus nkauj qhev Xilapa rau Yakhauj yuav ua pojniam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Lê-a thấy mình thôi sanh sản, bèn bắt Xinh-ba, con đòi mình, làm hầu cho Gia-cốp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi Lê-a thấy mình ngưng sinh sản thì bắt nữ tì Xinh-ba giao cho Gia-cốp làm hầu thiếp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Khi Lê-a thấy bà đã ngưng sinh sản, bà lấy Xinh-pa nữ tỳ của bà và trao cho Gia-cốp, để nàng làm vợ ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Trong khi đó, Lê-a thấy mình thôi sinh nở, bèn giao cô đầy tớ gái Xinh-ba cho chồng làm vợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Lê-a thấy mình không sinh con thêm nữa, nên đưa nữ tì là Xinh-ba cho Gia-cốp làm vợ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Xilapa uas yog Le‑a tus nkauj qhev yug tau ib tug tub rau Yakhauj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Xinh-ba, con đòi của Lê-a, sanh một con trai cho Gia-cốp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Xinh-ba, nữ tì của Lê-a, sinh cho Gia-cốp một con trai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Xinh-pa nữ tỳ của Lê-a sinh cho Gia-cốp một con trai.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Xinh-ba thụ thai, sinh một con trai cho Gia-cốp.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi Xinh-ba sinh con trai

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Le‑a thiaj hais tias, “Kuv tau hmoov zoo.” Vim li no nws thiaj tis npe hu ua Kas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Lê-a rằng: Phước biết dường bao! rồi đặt tên đứa trai đó là Gát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Lê-a nói: “May mắn quá!” Rồi bà đặt tên đứa bé là Gát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Bấy giờ Lê-a nói, “Thật là may mắn thay!” Vì thế bà đặt tên nó là Gát.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Lê-a nói: “Thật may mắn,” nên đặt tên nó là Gát (nghĩa là may mắn).

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lê-a nói, “Tôi rất may mắn,” nên nàng đặt tên nó là Gát.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Xilapa uas yog Le‑a tus nkauj qhev rov yug dua ib tug tub rau Yakhauj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Xinh-ba, con đòi của Lê-a, sanh một con trai thứ nhì cho Gia-cốp;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Xinh-ba, nữ tì của Lê-a, sinh một con trai thứ nhì cho Gia-cốp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Xinh-pa nữ tỳ của Lê-a lại sinh cho Gia-cốp một con trai thứ hai.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Xinh-ba lại thụ thai và sinh con trai thứ nhì.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Xinh-ba sinh thêm một con trai nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Le‑a kuj hais tias, “Kuv zoo siab lawm lauj. Rau qhov tej pojniam yuav hu kuv tias tus uas zoo siab.” Nws thiaj tis npe hu ua Asaw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13thì Lê-a rằng: Tôi lấy làm vui mừng dường bao! vì các con gái sẽ xưng ta được phước; nàng bèn đặt tên đứa trai đó là A-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Lê-a nói: “Tôi hạnh phúc biết bao! Vì các cô gái sẽ gọi tôi là người có phước.” Bà đặt tên đứa trẻ là A-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Lê-a bèn nói, “Tôi thật là có phước! Vì các phụ nữ sẽ gọi tôi là người có phước.” Do đó bà đặt tên nó là A-se.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Lê-a đặt tên nó là A-se, rồi giải thích: “Tôi vui sướng vô cùng! Các phụ nữ sẽ nhìn nhận tôi là người có phước.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Lê-a bảo, “Tôi rất sung sướng! Bây giờ mọi người đàn bà sẽ cho tôi là hạnh phúc.” Vì vậy, nàng đặt tên nó là A-se.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Thaum lub caij hlais mog Lunpee mus tom teb thiaj de tau cov lws duda‑i los muab rau nws niam Le‑a. Lachee txawm hais rau Le‑a tias, “Thov muab koj tus tub cov lws duda‑i ib txhia rau kuv thiab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhằm mùa gặt lúa mì, Ru-bên đi ra đồng gặp được những trái phong già, đem về dâng cho Lê-a, mẹ mình. Ra-chên bèn nói cùng Lê-a rằng: Xin chị hãy cho tôi những trái phong già của con chị đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vào mùa gặt lúa mì, Ru-bên đi ra đồng, tìm được những trái táo rừng, và đem về biếu mẹ là Lê-a. Ra-chên nói với Lê-a: “Xin chị cho em vài trái táo rừng của con chị.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Vào mùa gặt lúa mì, Ru-bên ra đồng và tìm được một ít trái táo tình. Cậu đem về cho Lê-a mẹ cậu. Ra-chên nói với Lê-a, “Chị cho em ít trái táo tình của con chị đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Một hôm, giữa mùa gặt lúa mì, Ru-bên ra đồng ruộng, hái được mấy trái táo rừng đem về biếu mẹ. Ra-chên thấy được, xin Lê-a cho một vài quả.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Trong mùa gặt lúa mì, Ru-bên đi ra đồng lượm được những củ ngải sâm mang về cho mẹ mình là Lê-a. Nhưng Ra-chên bảo Lê-a, “Chị làm ơn cho em xin củ ngải sâm con chị mang về đó.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Le‑a teb tias, “Koj twb txeeb kuv tus txiv mus lawm yog ib qho me me xwb lov? Koj tseem yuav lws kuv tus tub cov lws duda‑i thiab lov?” Lachee teb tias, “Hmo no kuv yuav cia kuv tus txiv nrog koj pw pauj koj tus tub cov lws duda‑i.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đáp rằng: Cướp chồng tao há là một việc nhỏ sao, nên mầy còn muốn lấy trái phong già của con trai tao nữa? Ra-chên rằng: Ừ thôi! Chồng ta hãy ở cùng chị tối đêm nay, đổi cho trái phong già của con chị đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng Lê-a nói: “Cướp chồng của tôi chưa đủ hay sao mà cô còn muốn lấy luôn mấy trái táo rừng của con trai tôi nữa?” Ra-chên nói: “Thế thì, em nhường ông ấy ở với chị đêm nay để đổi mấy trái táo rừng của con chị.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Lê-a đáp với bà, “Bộ em tưởng giựt chồng của chị là chuyện nhỏ sao, mà bây giờ còn muốn lấy mấy trái táo tình của con chị nữa?”Ra-chên đáp, “Chị cho em mấy trái táo tình của cháu thì tối nay em sẽ nhường ảnh cho chị.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Lê-a nói: “Mày cướp chồng tao, chưa đủ hay sao, lại còn muốn cướp táo của con tao?” Ra-chên đáp: “Chị cho em ăn táo, em sẽ để anh ấy ngủ với chị tối nay!”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Lê-a đáp, “Dì đã cướp chồng tôi mà bây giờ còn đòi lấy luôn củ ngải sâm của con tôi nữa sao?”Nhưng Ra-chên đáp, “Nếu chị cho em mấy củ ngải sâm của con chị thì đêm nay chị có thể ngủ với Gia-cốp.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Thaum tsaus ntuj Yakhauj rov tom teb los, Le‑a txawm mus tos nws thiab hais tias, “Koj yuav tsum nrog kuv pw, rau qhov kuv twb muab kuv tus tub cov lws duda‑i ntiav koj hmo no lawm.” Hmo ntawd Yakhauj thiaj nrog nws pw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đến chiều, Gia-cốp ở ngoài đồng về, thì Lê-a đến trước mặt người mà nói rằng: Chàng hãy lại cùng tôi, vì tôi đã dùng trái phong già của con tôi chịu thuê được chàng; vậy, đêm đó người lại nằm cùng nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đến chiều tối, khi Gia-cốp từ ngoài đồng về, Lê-a ra đón ông và nói: “Ông hãy đến với tôi, vì tôi đã đổi ông bằng những trái táo rừng của con tôi rồi.” Vậy, đêm ấy Gia-cốp lại nằm với Lê-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Ðến chiều tối, khi Gia-cốp ở ngoài đồng về, Lê-a ra đón gặp ông và nói, “Tối nay anh phải qua ngủ bên em, vì em đã lấy táo tình của con em mướn anh rồi.” Vậy ông ăn nằm với bà đêm đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đến chiều tối, Gia-cốp ở đồng áng về đến nhà, đã thấy Lê-a ra đón: “Anh phải ngủ với em đêm nay, vì em đã lấy táo của con em mà ‘thuê’ anh một đêm đó!” Gia-cốp ngủ với nàng đêm ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chiều tối đó khi Gia-cốp từ đồng về, Lê-a đi ra đón và nói, “Anh phải đến với em đêm nay vì em đã trả giá bằng các củ ngải sâm của con em rồi.” Cho nên Gia-cốp đến với nàng đêm ấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Vajtswv hnov Le‑a tej lus, nws thiaj xeeb tub thiab yug tau tus tub uas tsib rau Yakhauj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Chúa Trời nhậm lời Lê-a, nàng thọ thai và sanh cho Gia-cốp một con trai thứ năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Chúa Trời nhậm lời Lê-a. Bà mang thai và sinh cho Gia-cốp đứa con trai thứ năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Ðức Chúa Trời nhậm lời của Lê-a. Bà mang thai và sinh cho Gia-cốp một con trai thứ năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Chúa nhậm lời cầu nguyện của Lê-a và cho nàng thụ thai trở lại. Nàng sinh con trai thứ năm và đặt tên là Y-sa-ca

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thượng Đế đáp lời khẩn nguyện của Lê-a, nên nàng thụ thai nữa và sinh ra con trai thứ năm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Le‑a hais tias, “Vajtswv pub cov nqe ntiav ntawd rau kuv vim kuv twb muab kuv tus nkauj qhev rau kuv tus txiv lawm.” Nws thiaj tis tus tub ntawd lub npe hu ua Ixakha.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nàng rằng: Đức Chúa Trời đã đền công tôi, vì cớ tôi đã trao con đòi cho chồng; vậy, nàng đặt tên đứa con trai đó là Y-sa-ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Lê-a nói: “Đức Chúa Trời đã trả công cho tôi, vì tôi đã giao nữ tì mình cho chồng.” Bà đặt tên cho đứa trẻ đó là Y-sa-ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Lê-a nói, “Ðức Chúa Trời đã trả công cho tôi, vì tôi đã trao nữ tỳ của tôi cho chồng tôi.” Rồi bà đặt tên nó là I-sa-ca.

Bản Dịch Mới (NVB)

18và giải thích rằng: “Đức Chúa Trời đã trả công lại cho tôi vì tôi đã giao đầy tớ gái cho chồng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nàng nói, “Thượng Đế đã trả công cho tôi, vì tôi đã trao đứa nữ tì cho chồng tôi.” Nên nàng đặt tên nó là Y-xa-ca.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Le‑a rov xeeb dua tub thiab yug tau tus tub uas rau rau Yakhauj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Lê-a thọ thai nữa, sanh một con trai thứ sáu cho Gia-cốp,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Lê-a lại mang thai và sinh đứa con trai thứ sáu cho Gia-cốp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Lê-a lại mang thai nữa và sinh cho Gia-cốp một con trai thứ sáu.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Lê-a thụ thai nữa, sinh con trai thứ sáu, đặt tên là Sa-bu-luân

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lê-a lại thụ thai và sinh ra con trai thứ sáu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Mas Le‑a hais tias, “Vajtswv twb pub yam uas zoo rau kuv lawm. Nimno kuv tus txiv yuav saib taus kuv vim kuv yug tau rau tus tub rau nws lawm.” Nws thiaj tis npe hu ua Xenpuloo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20bèn nói rằng: Đức Chúa Trời ban cho tôi một vật quí báu; lần nầy chồng sẽ ở cùng tôi, vì đã sanh cho người sáu con trai rồi. Nàng đặt tên đứa con trai nầy là Sa-bu-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Bà nói: “Đức Chúa Trời đã ban cho tôi một món quà quý giá. Bây giờ chồng tôi sẽ quý trọng tôi vì tôi đã sinh cho ông sáu người con trai.” Bà đặt tên đứa trẻ nầy là Sa-bu-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Bấy giờ Lê-a nói, “Ðức Chúa Trời đã ban cho tôi một món quà quý báu. Lần nầy chồng tôi sẽ nể tôi thôi, vì tôi đã sinh cho chàng sáu con trai.” Vậy bà đặt tên nó là Xê-bu-lun.

Bản Dịch Mới (NVB)

20rồi giải thích: “Đức Chúa Trời đền lại cho tôi một món quà quý báu. Bây giờ, chàng sẽ quý trọng tôi vì tôi đã sinh cho chàng sáu con trai rồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nàng bảo, “Thượng Đế đã ban cho tôi một món quà quí giá. Bây giờ Gia-cốp sẽ nể tôi vì tôi đã sinh cho chàng sáu con trai,” cho nên nàng đặt tên nó là Xê-bu-lôn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Dhau ntawd Le‑a yug tau ib tug ntxhais muab tis npe hu ua Dina.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Kế đó, nàng sanh một con gái, đặt tên là Đi-na.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Sau đó, bà sinh một đứa con gái và đặt tên là Đi-na.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Sau đó bà sinh được một con gái và đặt tên nó là Ði-na.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sau hết, Lê-a sinh được một con gái, đặt tên là Đi-na.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sau đó Lê-a sinh ra một con gái đặt tên là Đi-na.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Vajtswv nco txog Lachee thiab hnov nws tej lus thov thiab qheb nws lub plab menyuam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đức Chúa Trời nhớ lại Ra-chên, bèn nhậm lời và cho nàng sanh sản.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Chúa Trời nhớ đến Ra-chên, nhậm lời bà và cho bà sinh sản.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Ðức Chúa Trời nhớ lại Ra-chên. Ðức Chúa Trời chữa lành bà và cho bà mang thai.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đức Chúa Trời nhớ lại Ra-chên, nhậm lời cầu nguyện của nàng và cho nàng sinh nở.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Rồi Thượng Đế nhớ lại Ra-chên, đáp lời khẩn nguyện của nàng và cho nàng sinh sản.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Nws thiaj xeeb tub thiab yug tau ib tug tub thiab hais tias, “Vajtswv twb daws kuv txojkev txaj muag lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nàng thọ thai, sanh một con trai, mà rằng: Đức Chúa Trời đã rửa sự xấu hổ cho tôi rồi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Bà mang thai và sinh một con trai. Bà nói: “Đức Chúa Trời đã cất bỏ nỗi nhục nhã cho tôi rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Bà có thai và sinh một con trai. Bà nói, “Ðức Chúa Trời đã cất bỏ nỗi tủi nhục của tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nàng thụ thai và sinh một con trai, nên nàng ca ngợi Chúa: “Đức Chúa Trời đã cất sự sỉ nhục khỏi tôi rồi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi nàng thụ thai và sinh ra một trai nàng bảo, “CHÚA đã cất bỏ sự sỉ nhục cho tôi,”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Nws thiaj tis tus tub ntawd lub npe hu ua Yauxej, nws hais tias “Thov Yawmsaub tsav dua ib tug tub rau kuv thiab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24bèn đặt tên đứa trai đó là Giô-sép; lại nói rằng: Cầu xin Đức Giê-hô-va thêm cho một con trai nữa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Bà đặt tên đứa trẻ là Giô-sép và nói: “Cầu xin Đức Giê-hô-va ban thêm cho tôi một con trai nữa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Bà đặt tên nó là Giô-sép và nói rằng, “Cầu xin CHÚA cho con có thêm một đứa con trai nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nàng đặt tên con là Giô-sép và thầm nguyện: “Xin CHÚA cho con thêm một đứa nữa!”

Bản Phổ Thông (BPT)

24nên nàng đặt tên nó là Giô-xép. Ra-chên bảo, “Tôi mong CHÚA ban cho tôi thêm một con nữa.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Thaum Lachee yug Yauxej lawm, Yakhauj txawm hais rau Lanpas tias, “Thov tso kuv mus kuv thiaj rov mus txog kuv qub teb qub chaw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Khi Ra-chên đã sanh Giô-sép thì Gia-cốp thưa cùng La-ban rằng: Xin cậu cho tôi thôi, đặng trở về quê hương tôi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Sau khi Ra-chên sinh Giô-sép, Gia-cốp thưa với La-ban: “Xin cha cho con đi để con trở về quê hương, xứ sở con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Sau khi Ra-chên đã sinh Giô-sép rồi, Gia-cốp nói với La-ban, “Xin cha cho con ra đi, để con trở về quê hương của con.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Sau khi Ra-chên sinh Giô-sép, Gia-cốp yêu cầu La-ban: “Xin cậu cho cháu về quê.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sau khi Giô-xép ra đời, Gia-cốp bảo La-ban, “Xin cậu cho cháu trở về gia đình và xứ sở của cháu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Thov muab kuv cov pojniam menyuam rau kuv, kuv twb ua zog them rau koj lawm, thov tso kuv mus, rau qhov koj twb paub tej haujlwm uas kuv tau ua rau koj lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26xin giao vợ và con lại cho tôi, mà tôi đã được vì cớ giúp cậu, để tôi đi; bởi cậu cũng biết rằng tôi đã giúp công việc cho cậu thể nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Xin giao hai vợ và con cái của con lại để con ra đi. Cha thừa biết con đã vì họ mà phục vụ cha thế nào rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Xin cho con dẫn các vợ con của con đi nữa, vì những vợ con ấy mà con đã làm việc cho cha bao lâu nay, và cha cũng biết rõ là con đã làm việc cho cha như thế nào.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Cháu đã tận tình phục vụ cậu, xin cậu cho cháu đem vợ con lên đường!”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Xin trao lại vợ con của cháu để cháu ra đi. Cháu đã làm việc cho cậu để có được vợ con. Cậu cũng biết cháu phục vụ cậu hết lòng.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Tiamsis Lanpas hais rau nws tias, “Thov cia kuv hais ib lo lus rau koj li no. Kuv saib yaig saib sij mas paub tias Yawmsaub foom koob hmoov rau kuv vim yog muaj koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27La-ban đáp rằng: Ước gì cậu được nhờ ơn cháu! Cậu cũng đoán rõ ràng Đức Giê-hô-va đã vì cháu mà ban phước cho cậu vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27La-ban nói: “Ước gì cha được ơn trước mặt con! Cha linh cảm rằng Đức Giê-hô-va đã vì con mà ban phước cho cha.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Nhưng La-ban nói với ông, “Nếu cha được ơn trước mắt con, con cứ ở lại đây. Cha xem bói và biết rằng vì con CHÚA đã ban phước cho cha.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nhưng La-ban đáp: “Xin cháu đừng bỏ đi. Vì theo bói khoa cậu biết CHÚA ban phước lành cho cậu đều là do cháu cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

27La-ban trả lời, “Nếu cậu đã làm cháu vừa lòng thì hãy ở lại. Cậu biết là CHÚA đã ban phước cho cậu nhiều nhờ cháu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Koj cia li xam nqe zog es kuv yuav muab rau koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Lại nói rằng: Cháu hãy định công giá cháu đi, rồi cậu sẽ trả cho!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ông nói thêm: “Con cứ định tiền công đi, cha sẽ trả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Con hãy ấn định công giá, bao nhiêu cha cũng trả.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Cháu muốn cậu tăng lương bao nhiêu, cậu cũng bằng lòng trả!”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Bây giờ hãy cho cậu biết phải trả cháu bao nhiêu.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Yakhauj hais rau nws tias, “Kuv ua haujlwm rau koj li cas thiab kuv saib koj tej tsiaj zoo li cas, koj yeej paub lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Gia-cốp đáp: Cậu biết tôi giúp đỡ cậu thể nào, và về tay tôi bầy súc vật cậu được ra sao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Gia-cốp nói: “Cha biết con đã giúp đỡ cha thế nào, và nhờ con mà đàn gia súc của cha đã gia tăng ra sao rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Gia-cốp trả lời ông, “Chính cha biết rất rõ là con đã làm việc cho cha tận tụy như thế nào, qua công sức của con mà đàn súc vật của cha giờ đây đã ra sao.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Gia-cốp đáp: “Cậu đã biết cháu phục vụ thế nào, lo cho gia súc cậu ra sao.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Gia-cốp đáp, “Cậu biết cháu đã phục vụ cậu hết lòng cho nên bầy gia súc của cậu đã gia tăng nhiều trong thời gian được cháu chăm sóc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Thaum kuv tsis tau los koj muaj tsawg, tiamsis nimno twb huaj vam coob kawg li. Kuv mus rau txojkev twg los Yawmsaub yeej foom koob hmoov rau koj. Tiamsis nimno yuav thaum twg kuv li yug tau kuv tsev neeg?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Trước khi tôi đến, súc vật của cậu thật ít, nhưng từ khi tôi đến ở, thì thêm nhiều quá bội. Đức Giê-hô-va đã ban phước cho cậu từ khi tôi bước chân vào nhà nầy; bây giờ biết chừng nào tôi sẽ được lo việc nhà tôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Trước khi con đến, đàn gia súc của cha ít oi, nhưng bây giờ thì tăng lên gấp bội. Bàn chân con bước đến đâu, Đức Giê-hô-va ban phước cho cha đến đấy. Vậy, khi nào con mới được lo cho gia đình riêng của mình?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Trước khi con đến đây, đàn súc vật của cha chỉ là một bầy nhỏ, mà giờ đây chúng đã trở nên đông đúc bội phần. Con xúc tiến làm việc gì, thì CHÚA ban phước cho việc đó. Nhưng bây giờ, khi nào con mới có thể lo cho gia đình con được?”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Trước ngày cháu đến, cậu chỉ có ít tài sản, bây giờ cậu đã giàu có lớn. CHÚA đã ban phước dồi dào cho cậu qua mọi việc cháu làm. Nhưng còn phần cháu thì sao? Bao giờ cháu mới lo cho gia đình?”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Trước khi cháu đến, cậu chẳng có bao nhiêu, nhưng nay cậu có rất nhiều. Mỗi khi cháu giúp gì cho cậu thì CHÚA ban phước cho cậu. Nhưng bao giờ thì cháu mới giúp được cho gia đình mình?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Lanpas thiaj nug tias, “Kuv yuav muab dabtsi rau koj?” Yakhauj teb tias, “Koj tsis txhob muab dabtsi rau kuv. Yog koj yeem ua li no rau kuv, kuv yuav yug thiab tsom kwm koj pab yaj pab tshis ntxiv mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31La-ban rằng: Cậu sẽ cho cháu cái gì bây giờ? Đáp rằng: Sẽ chẳng cho tôi chi cả. Nếu thuận theo lời nầy, thì tôi sẽ cho ăn và chăn bầy súc vật cậu nữa:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31La-ban nói: “Cha sẽ cho con cái gì đây?” Gia-cốp thưa: “Cha sẽ chẳng phải cho con thứ gì cả. Nếu cha đồng ý điều nầy thì con sẽ tiếp tục chăn giữ đàn gia súc cho cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 La-ban nói, “Cha phải trả công cho con như thế nào?”Gia-cốp đáp, “Cha sẽ khỏi trả cho con điều gì. Nếu cha đồng ý đề nghị nầy, con sẽ tiếp tục chăn giữ đàn súc vật của cha:

Bản Dịch Mới (NVB)

31La-ban lại hỏi: “Cháu đòi lương hướng bao nhiêu?” Gia-cốp đáp: “Không có gì cả. Nếu cậu chấp thuận điều này, cháu sẽ trở lại làm việc cho cậu.

Bản Phổ Thông (BPT)

31La-ban hỏi, “Vậy cậu phải cho cháu cái gì?”Gia-cốp đáp, “Cháu không cần cậu cho gì cả. Cậu chỉ cần làm điều nầy thì cháu sẽ trở về chăn bầy gia súc của cậu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32Hnub no cia kuv mus thoob plaws koj pab yaj pab tshis es rho txhua tus yaj uas txheeb thiab txaij tej teev thiab txhua tus menyuam yaj uas dub, thiab tej tshis uas txheeb thiab txaij tej teev tawm rau ib qho. Ces muab tej tsiaj no ua nqe zog rau kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Ngày nay tôi sẽ đi kiểm soát các bầy chiên và bầy dê của cậu; trong bầy chiên bầy dê, hễ con nào có rằn, có đốm, cùng chiên sắc đen, thì tôi sẽ để riêng ra; ấy sẽ là phần công giá của tôi đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Hôm nay, cha cho con kiểm soát tất cả các bầy gia súc của cha và tách ra khỏi bầy những con chiên và dê có vằn, có đốm, cũng như những chiên con màu đen. Đó sẽ là tiền công của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Hôm nay xin cha cho con đi qua các đàn súc vật của cha. Hễ con chiên nào có lông lấm chấm, hoặc đốm, hoặc lông đen, và những con dê nào lông có đốm, hoặc lấm chấm, thì con sẽ tách chúng ra, và chúng sẽ là công giá của con.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Hôm nay cậu để cháu đi kiểm soát các bầy gia súc của cậu. Những con chiên, con dê nào có rằn, có đốm hoặc lông đen thì cậu để riêng cho cháu, kể là tiền công.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Hôm nay, xin cho phép cháu đi xem các bầy gia súc của cậu. Hễ con chiên nào lấm chấm, có đốm, hay đen tuyền, hoặc những con dê nào lấm chấm, có đốm thì cháu xin. Đó là thù lao của cháu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33Kuv txojkev ncaj yuav tshwm los rau yav tom qab rau hnub uas koj tuaj tshuaj tej uas muab ua nqe zog rau kuv. Yog koj ntsib tej tshis tus twg uas tsis txheeb thiab tsis txaij tej teev thiab tej menyuam yaj tus twg uas tsis dub hauv kuv pab, mas koj yuav suav tias yog kuv nyiag lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Một mai cậu đi xem xét công giá tôi, thì lòng ngay thẳng tôi sẽ làm chứng trước mặt cậu. Hễ ở về phần bên tôi, các con dê nào không có rằn và đốm, các chiên con nào không có sắc đen, thì sẽ cho là ăn cắp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Sau nầy, khi cha xem xét tiền công của con thì lòng trung thực của con sẽ làm chứng cho con. Nếu trong bầy của con có bất cứ con dê nào không có vằn và đốm, hoặc chiên con nào lông không đen thì sẽ bị xem là vật ăn cắp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Như vậy sau này, khi cha đến xét công giá của con, thì lòng thành của con sẽ được chứng minh. Nếu cha tìm thấy một con chiên hay một con dê nào không có lông lấm chấm, hoặc không đốm, hoặc không phải lông đen, thì cha coi như con đã ăn cắp nó của cha vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Từ nay về sau, khi cậu xét tiền công, lòng thành thật của cháu sẽ làm chứng cho cháu. Nếu cậu bắt gặp con chiên, con dê nào lông trắng trong bầy gia súc của cháu, thì cậu cứ kể là ăn cắp!”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Trong tương lai cậu sẽ rất dễ thấy cháu có lương thiện hay không. Khi cậu soát các bầy gia súc của cháu mà thấy con nào không có lấm chấm, có đốm, hay chiên con nào không phải đen tuyền là cậu biết ngay cháu đã ăn cắp!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34Lanpas thiaj hais tias, “Zoo lauj, yuav li uas koj hais kod.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34La-ban đáp: Ừ thôi! Được như lời cháu nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34La-ban nói: “Được! Cha đồng ý với con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 La-ban đáp, “Tốt lắm. Hãy làm như con nói.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34La-ban chấp thuận đề nghị ấy: “Cháu đã nói thế thì cậu cũng bằng lòng!”

Bản Phổ Thông (BPT)

34La-ban đáp, “Đồng ý! Chúng ta sẽ làm theo như cháu yêu cầu.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

35Tiamsis hnub ntawd Lanpas kuj muab tej txiv tshis uas txaij tej kab thiab txaij tej teev thiab txhua tus maum tshis uas txaij tej teev thiab txheeb, yog tej tshis uas muaj tej teev dawb, thiab txhua tus menyuam yaj uas dub rho tawm cob rau nws cov tub yug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Chánh ngày đó, La-ban liền để riêng các dê đực có sọc, có đốm, các dê cái có rằn, có đốm, các vật nào có đốm trắng và các chiên con có sắc đen, giao cho mấy con trai mình;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nhưng ngay hôm ấy, La-ban tách riêng các dê đực có sọc và đốm, các dê cái có vằn và đốm, tất cả các con vật có đốm trắng và các chiên con có lông đen, rồi giao cho các con trai mình chăn giữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Nhưng ngày hôm đó La-ban cho tách khỏi đàn súc vật của ông tất cả những con dê đực có vằn và có đốm, tất cả những con dê cái có lông lấm chấm hoặc có đốm, luôn với những con dê có đốm lông trắng, và tất cả những con chiên có lông đen, rồi trao chúng cho các con trai ông chăn giữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Ngay hôm ấy, La-ban chọn riêng tất cả dê chiên lông đen hoặc có rằn, có đốm, kể cả các con có đốm trắng, và giao cho các con trai mình chăn,

Bản Phổ Thông (BPT)

35Nhưng hôm đó La-ban để riêng tất cả các con dê đực lấm chấm và có đốm, các con dê cái lấm chấm, có đốm (tức những con có đốm trắng) cùng các con chiên đen tuyền. Ông bảo các con trai mình canh giữ các con ấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

36Nws txawm coj cov tsiaj ntawd mus nrug deb ntawm Yakhauj peb hnub ke. Mas Yakhauj yug Lanpas tej pab yaj pab tshis uas tseem tshuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36rồi để Gia-cốp cùng mình ở cách xa nhau chừng ba ngày đường; Gia-cốp bèn chăn bầy súc vật của La-ban chỉ còn lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Ông để Gia-cốp ở xa mình một khoảng cách ba ngày đường. Gia-cốp chăn phần gia súc còn lại trong bầy của La-ban.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 Kế đó ông bảo các con trai ông dẫn chúng đi thật xa, cách đàn súc vật do Gia-cốp chăn giữ khoảng ba ngày đường, rồi La-ban trao đàn chiên và dê còn lại của ông cho Gia-cốp chăn giữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

36rồi bảo chúng lùa tất cả đi cách xa địa điểm La-ban và Gia-cốp đang ở đến ba ngày đường. Gia-cốp chăn bầy gia súc còn lại của La-ban.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Rồi ông mang cả đoàn gia súc đó đến một nơi xa khỏi Gia-cốp khoảng ba ngày đường. Gia-cốp chăn các gia súc còn lại.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

37Yakhauj txawm muab tej kav ntoo nyoos uas yog ntoo cev thiab ntoo txiv duaj deg thiab ntoo seb los laws tawv ua txaij tej kwb kab pom dawb paug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Đoạn, Gia-cốp lấy nhành bạch dương, nhành bồ đào và nhành bá tiên tươi, lột vỏ để bày lằn da trắng ở trong ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Gia-cốp tìm những cành bạch dương, cành bồ đào và cành bá tiên còn tươi, rồi lột vỏ theo từng đường sọc để lộ ra màu trắng trong thân cây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37 Bấy giờ Gia-cốp lấy các cành bạch dương, cành hạnh, và cành dẻ còn tươi, tước vỏ chúng để lộ phần lõi trắng ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Gia-cốp lấy những cành bạch dương, cành hạnh và cành ngô đồng mới nứt, lột bớt vỏ từng đường dài trắng, để lộ phần trắng trên cành,

Bản Phổ Thông (BPT)

37Gia-cốp chặt các cành cây bạch dương, cây hạnh nhân và cây bồ đào, đem lột vỏ ngoài để lộ ruột có sọc trắng ra.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

38Nws muab tej kav ntoo uas nws muab laws ntawd tso rau hauv tej dab dej ntawm tej tsiaj xubntiag, yog lub chaw uas cov tsiaj los haus dej, vim tej tsiaj pheej tshov rau thaum los haus dej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Người để những nhành đã lột vỏ trong máng trước mặt con chiên, là nơi các thú đó đến uống; khi đến uống nước thì con chiên có giao hiệp nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Ông đặt những cành đã lột vỏ vào trong máng nước, trước mặt bầy thú, chỗ chúng đến uống nước. Vì các con thú thường bị kích dục khi đến uống nước

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38 Ông lấy các cành lộ lõi trắng ấy để trong các máng nước trước mắt các súc vật, tức nơi các súc vật đến uống nước, vì mỗi khi chúng đến uống nước, chúng thường giao cấu với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

38rồi đặt cạnh các máng nước cho dê, chiên trông thấy mỗi khi chúng đến uống nước và giao hợp nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Rồi ông đặt các nhánh cây ấy trước mặt các gia súc chỗ máng uống nước. Khi đến uống nước thì chúng nó giao hợp ở đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

39Ces cov yaj cov tshis txawm tshov rau ntawm tej kav ntoo txaij ntawd, ces txawm yug tau tej menyuam uas txaij tej kab thiab tej teev thiab txheeb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Các con chiên ngó thấy những nhành đó mà giao hiệp nhau thì sanh chiên con có sọc, có rằn và có đốm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39nên khi chúng nhìn những cành cây ấy mà giao phối thì sinh những con vật có sọc, có vằn và có đốm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39 Khi các súc vật giao cấu với nhau trước các cành lộ lõi trắng ấy, chúng đẻ ra con lông có vằn, lấm chấm, hoặc đốm.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Sau đó, chúng đẻ con, con nào cũng có sọc có rằn, có đốm cả. Gia-cốp bèn bắt các con này để riêng ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Các gia súc giao hợp nhau trước các nhánh cây có sọc trắng cho nên những con sinh ra đều có sọc, có đốm và lấm chấm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

40Yakhauj thiaj muab tej menyuam yaj ntawd cais tso rau ib qho, thiab muab tej yaj tej tshis ntsia ntsoov rau Lanpas tej yaj tej tshis uas txaij tej kab thiab dub. Nws muab nws cov tsiaj tso rau ib qho, tsis xyaw Lanpas cov tsiaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Gia-cốp để riêng chiên con ra, rồi để chiên cái trong bầy của La-ban trước mặt các con có sọc và có sắc đen; nhưng bầy mình thì riêng ra, không để gần bầy của La-ban.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Gia-cốp tách riêng các chiên cái ra và cho chúng quay mặt về phía những con có sọc và màu đen trong bầy của La-ban. Ông làm vậy để gầy riêng cho mình một bầy gia súc, không để chung với bầy của La-ban.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40 Gia-cốp tách rời những con chiên cái trong đàn súc vật của La-ban ra và cho chúng trông thấy các con chiên và con dê có sọc hoặc có lông đen khi chúng giao cấu. Sau đó Gia-cốp tách riêng đàn súc vật của ông ra, và không để chúng ở chung với đàn súc vật của La-ban.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Gia-cốp cũng đem các chiên cái của La-ban ra, cho chúng giao hợp với chiên đực đen của mình. Thế là Gia-cốp gây được nhiều bầy dê, bầy chiên cho mình và không để chúng chung với bầy của La-ban.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Gia-cốp để riêng các gia súc mới đẻ khỏi các con khác và cho chúng nó đối diện các gia súc có sọc hay đen trong bầy của La-ban. Gia-cốp để các gia súc đó riêng khỏi các gia súc của La-ban.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

41Thaum cov tsiaj uas zoo thiab khov kho tshov Yakhauj kuj muab cov kav ntoo txaij tso rau hauv cov dab dej rau cov tsiaj pom kom thiaj li tshov ntawm cov kav ntoo txaij ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Vả, mọi lần các con chiên mạnh mập giao hiệp, thì Gia-cốp để các nhành đó dưới mắt trong máng uống nước, đặng chúng nó đối nhành mà giao hiệp cùng nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Mỗi khi các con vật mập mạnh giao phối, thì Gia-cốp đặt các cành lột vỏ trong máng nước, trước mắt chúng, để chúng giao phối trước các cành đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41 Mỗi khi các con mập mạnh đến uống nước, Gia-cốp đặt các cành lộ lõi trắng vào trong máng nước trước mắt chúng, để chúng trông thấy các cành ấy khi giao cấu.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Gia-cốp chỉ đặt các cành lột vỏ trong máng trước các dê chiên mập mạp khi chúng giao hợp nhau. Người không để cành trước các con yếu.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Khi các gia súc mạnh khỏe trong bầy giao hợp nhau thì Gia-cốp để các nhánh cây đã lột vỏ trước mắt chúng, để chúng giao hợp nhau gần các nhánh cây.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

42Tiamsis nws tsis muab cov kav ntoo txaij ntawd tso rau tej tsiaj uas tsis zoo tsis khov pom. Ua li no mas tej tsiaj tsis zoo tsis khov thiaj poob ua Lanpas li lawm, tiamsis tej tsiaj uas zoo thiab khov yog Yakhauj li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Nhưng khi nào con chiên gầy ốm, thì người không để nhành như vậy; thế thì, các chiên con gầy ốm để về phần La-ban, còn chiên con mạnh mập lại về phần Gia-cốp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Nhưng với các con vật gầy ốm thì ông không để các cành đó; vì vậy, các con vật ốm yếu thuộc về La-ban, còn những con mập mạnh thuộc về Gia-cốp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42 Nhưng khi các con ốm yếu đến uống nước, ông không để các cành ấy trước mắt chúng. Vì thế những con yếu sinh ra đều thuộc về La-ban, còn những con khỏe mạnh đều thuộc về Gia-cốp.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Các con ốm yếu vẫn tiếp tục đẻ con gầy guộc cho La-ban; chỉ những đàn con mập mạnh mới về tay Gia-cốp.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Nhưng khi các gia súc ốm yếu giao hợp nhau thì Gia-cốp không để các nhánh cây ở đó. Cho nên những con sinh ra từ các gia súc ốm yếu thì thuộc về La-ban, những con sinh ra từ các gia súc mạnh khoẻ thì thuộc Gia-cốp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

43Ua li no Yakhauj thiaj li nplua nuj tuaj, muaj tej niag pab yaj pab tshis coob coob, thiab muaj tub qhe nkauj qhev, muaj ntxhuav muaj nees luav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Vậy, người trở nên rất giàu, có nhiều bầy súc vật, tôi trai, tớ gái, lạc đà và lừa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Như vậy, ông càng lúc càng phát đạt, có nhiều đàn gia súc, tôi trai, tớ gái, lạc đà và lừa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43 Vậy ông trở nên rất giàu. Ông có các đàn súc vật đông đúc, các tôi trai và tớ gái, cùng các lạc đà và lừa.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Kết quả là bầy gia súc của Gia-cốp gia tăng nhanh chóng. Gia-cốp trở nên rất thịnh vượng, có nhiều súc vật, nhiều nô lệ, lạc đà và lừa.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Nhờ vậy mà Gia-cốp trở nên giàu có. Ông có rất nhiều bầy gia súc, đông tôi trai tớ gái, lạc đà và lừa.