So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Bo Yacốp pỡq tâng rana, bữn tỗp ranễng Yiang Sursĩ toâq pỡ án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Gia-cốp cứ đi đường, có thiên sứ Đức Chúa Trời gặp người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Gia-cốp tiếp tục cuộc hành trình; các thiên sứ của Đức Chúa Trời gặp ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Gia-cốp tiếp tục cuộc hành trình của ông. Dọc đường các vị thiên sứ của Ðức Chúa Trời gặp ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Gia-cốp và cả gia đình tiếp tục cuộc hành trình. Gặp các thiên sứ tại một địa điểm,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đang khi Gia-cốp đi đường thì các thiên sứ của Thượng Đế đón ông.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Toâq Yacốp hữm tỗp ranễng ki, án pai neq: “Nâi la ntốq Yiang Sursĩ ỡt.”Ngkíq án amứh ntốq ki la Maha-nêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi Gia-cốp thấy các vị nầy, nói rằng: Ấy là trại quân của Đức Chúa Trời! Nên người đặt tên chỗ đó là Ma-ha-na-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi thấy các vị đó, Gia-cốp nói: “Đây là trại quân của Đức Chúa Trời!”. Vì thế ông đặt tên chỗ đó là Ma-ha-na-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Khi Gia-cốp thấy các vị ấy, ông nói, “Nơi đây là trại của Ðức Chúa Trời!” Nên ông gọi nơi ấy là Ma-ha-na-im.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Gia-cốp nói: “Đây là trại Đức Chúa Trời!” nên ông gọi chỗ ấy là Ma-ha-na-im.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhìn thấy họ ông thốt lên, “Chao ôi, đây là doanh trại của Thượng Đế!” Nên ông gọi chỗ đó là Ma-ha-na-im.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Yacốp ớn cũai pỡq nhũang dững parnai án toâq pỡ Ê-sau, ai án, tâng cruang Ê-dôm, ntốq Sêr.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Gia-cốp sai sứ giả đến trước cùng Ê-sau, anh mình, ở trong xứ Sê-i-rơ thuộc về địa phận Ê-đôm;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Gia-cốp sai sứ giả đi trước đến gặp Ê-sau, anh mình, tại xứ Sê-i-rơ thuộc địa phận Ê-đôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Gia-cốp sai các sứ giả đi trước ông, đến gặp Ê-sau trong xứ Sê-i-rơ, thuộc lãnh thổ của Ê-đôm.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Gia-cốp sai sứ giả lên núi Sê-i-rơ trong xứ Ê-đôm tìm Ê-sau,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ê-sau, anh Gia-cốp, đang sống trong vùng gọi là Sê-ia thuộc xứ Ê-đôm. Gia-cốp cho người nhắn với Ê-sau

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Yacốp patâp cũai ki neq: “Cóq anhia pỡq atỡng Ê-sau, ncháu cứq, neq: ‘Yacốp cũai táq ranáq anhia khoiq pai neq: Cứq ỡt pỡ dống Laban toau toâq tangái nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4người bèn dặn rằng: Các ngươi hãy thưa cùng Ê-sau, chúa ta như vầy: Gia-cốp, kẻ tôi tớ chúa, có nói như vầy rằng: Tôi đã ở ngụ tại nhà La-ban đến ngày nay;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ông dặn họ: “Các ngươi hãy thưa với Ê-sau, chúa ta rằng Gia-cốp, đầy tớ chúa, có nói: ‘Tôi đã tạm trú tại nhà La-ban và ở mãi đó cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Ông căn dặn họ, “Anh em hãy nói với Ê-sau chúa của tôi như thế nầy: Gia-cốp tôi tớ ngài xin thưa, ‘Em đã làm một kiều dân sống ở nhà cậu La-ban và ở đó cho đến nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

4trình rằng: “Tôi tớ ông là Gia-cốp nói: ‘Tôi đã kiều ngụ với cậu La-ban cho đến ngày nay;

Bản Phổ Thông (BPT)

4rằng, “Hãy thưa với Ê-sau, chủ tôi, như sau: ‘Gia-cốp, kẻ tôi tớ ông, nói thế nầy: Tôi đã sống với La-ban từ lâu cho đến bây giờ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Cứq bữn tỗp ntroŏq, aséh dễn, cữu, cớp mbễq; dếh bữn máh cũai mansễm cớp samiang táq ranáq cứq hỡ. Sanua cứq cơiq crơng nâi yỗn ncháu cứq, dŏq ncháu cỡt bũi pahỡm cớp cứq.’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5có bò, lừa, chiên, tôi trai, tớ gái; vậy, xin sai đi nói cho chúa hay trước, hầu cho nhờ được ơn trước mặt chúa tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tôi có bò, lừa, chiên, tôi trai, tớ gái. Tôi sai người đến thưa trước với anh để được anh vui lòng tiếp nhận.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Em có được nhiều bò, lừa, các đàn chiên và dê, các tôi trai và tớ gái. Nay em sai người đến trình với anh, rất mong em được ơn trước mặt anh.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

5tôi có nhiều tôi trai tớ gái, bò, lừa và các bầy gia súc. Nay chúng tôi sắp về tới quê nhà, xin kính tin anh rõ. Mong anh vui lòng tiếp đón!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tôi có gia súc, lừa, bầy vật, tôi trai tớ gái. Tôi nhờ người nhắn tin nầy cho ông để ông tiếp nhận chúng tôi.’”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Cũai dững parnai ki chu atỡng Yacốp neq: “Hếq khoiq pỡq chu Ê-sau, ai mới; án yoc ễ ramóh mới, cớp án dững pỗn culám náq cũai samiang pỡq nứng án tê.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Các sứ giả trở về nói cùng Gia-cốp rằng: Chúng tôi đã đi đến Ê-sau, anh của chủ; nầy, người đương đem bốn trăm người đến để rước chủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các sứ giả trở về nói với Gia-cốp: “Chúng tôi đã đi đến Ê-sau, anh của chủ. Ông ấy đang đem bốn trăm người đến để đón chủ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Các sứ giả trở về báo với Gia-cốp, “Chúng tôi đã đến gặp Ê-sau anh của chủ. Ông ấy đang dẫn bốn trăm người đến đón chủ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sứ giả quay về báo cáo: “Chúng tôi đã tìm gặp Ê-sau, anh của ông. Ông ấy đang đem bốn trăm người đến đón ông chủ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các người đưa tin trở về cùng Gia-cốp và trình, “Chúng tôi đã đi đến gặp anh ông là Ê-sau. Ông ta cùng bốn trăm gia nhân đang đi đến gặp ông đó.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Moâm alới pai ngkíq, Yacốp sâng ngcŏh cớp croŏq lứq. Ngkíq án tampễq máh cũai pỡq nứng án cỡt bar tỗp, cớp tampễq máh charán, dếh cữu, mbễq, ntroŏq, cớp lac‑da hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Gia-cốp rất sợ hãi và sầu não, bèn chia các dân đi theo, cùng các bầy chiên, bò, lạc đà ra làm hai đội, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Gia-cốp vô cùng kinh hãi và lo lắng. Ông chia các gia nhân cũng như các bầy chiên, bò, lạc đà thành hai toán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Nghe thế Gia-cốp rất sợ và xuống tinh thần. Ông chia đoàn người đi với ông, luôn cả các đàn chiên, dê, bò, lừa, và lạc đà, ra làm hai đội,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Gia-cốp được tin rất sợ hãi và buồn, ông chia gia nhân, chiên, dê, bò lừa thành hai toán.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Gia-cốp đâm ra sợ hãi và vô cùng lo âu. Ông chia gia nhân và tất cả các bầy gia súc và lạc đà ra hai nhóm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Án chanchớm neq: “Khân Ê-sau toâq pỡ muoi tỗp, chơ pupứt tỗp ki, noâng bữn muoi tỗp têq lúh vớt.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nếu Ê-sau đến hãm đánh một trong hai đội, thì đội còn lại sẽ thoát được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ông nghĩ: “Nếu Ê-sau đến và tấn công toán nầy thì toán kia sẽ chạy thoát được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 vì ông nghĩ, “Nếu Ê-sau xông vào tấn công tiêu diệt một đội, thì đội kia sẽ còn cơ hội chạy thoát.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ông tự bảo: “Nếu anh ta tấn công toán này, toán kia có thể chạy thoát.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Gia-cốp tự nghĩ, “Nếu Ê-sau tiêu diệt một nhóm thì nhóm kia có thể chạy thoát được.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Chơ Yacốp câu neq: “Ơ Yiang Sursĩ ơi! Anhia la Yiang Sursĩ A-praham sang, cớp anhia la Yiang Sursĩ I-sac mpoaq cứq sang. Anhia toâp patâp cứq neq: ‘Cóq mới chu loah pỡ cruang bữm cớp sâu mới bữm, chơ cứq chuai mới.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đoạn, Gia-cốp cầu rằng: Hỡi Đức Chúa Trời của tổ phụ Áp-ra-ham tôi! Đức Chúa Trời của cha Y-sác tôi, tức là Đức Giê-hô-va! Ngài có phán dạy tôi rằng: Hãy trở về xứ ngươi và nơi bà con ngươi, rồi ta sẽ làm ơn cho ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Gia-cốp cầu nguyện: “Kính lạy Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, tổ phụ con! Đức Chúa Trời của Y-sác, cha con! Kính lạy Đức Giê-hô-va, là Đấng đã phán với con rằng: ‘Hãy trở về quê hương con và họ hàng con. Ta sẽ hậu đãi con.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ Gia-cốp cầu nguyện, “Lạy Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham ông nội con, và Ðức Chúa Trời của I-sác cha con. Lạy CHÚA là Ðấng đã phán với con, ‘Hãy trở về quê hương ngươi và về với thân nhân ngươi, rồi Ta sẽ đối xử tốt với ngươi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Gia-cốp cầu nguyện khẩn thiết: “Lạy Đức Chúa Trời của ông nội con là Áp-ra-ham, và của cha con là Y-sác, CHÚA là Đấng đã bảo: ‘Con hãy trở về quê hương, sống với bà con thân thích. Ta sẽ hậu đãi con!’

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi Gia-cốp khẩn nguyện, “Lạy CHÚA của ông nội con là Áp-ra-ham! Thượng Đế của cha con là Y-sác ơi! CHÚA ơi! Ngài đã bảo con trở về xứ sở và gia đình con. Ngài hứa rằng Ngài sẽ hậu đãi con.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Yiang Sursĩ ơi! Cứq, la cũai táq ranáq anhia, tỡ bữn pĩeiq yỗn anhia chuai níc cứq, cớp yỗn anhia táq máh ŏ́c anhia khoiq par‑ữq cớp cứq. Bo tangái cứq pỡq luat crỗng Yôr-dan, tangái ki cứq dững ống muoi ntreh ralỡng sâng. Ma sanua, cứq bữn cũai cỡt bar tỗp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Tôi lấy làm hèn mọn không đáng chịu các ân huệ và các điều thành thực mà Ngài đã làm cho kẻ tôi tớ Ngài; vì lúc trước khi qua sông Giô-đanh chỉ có cây gậy tôi, mà ngày nay tôi lại trở nên hai đội quân nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Con thật không xứng đáng với tình yêu thương và đức thành tín mà Ngài đã dành cho đầy tớ Ngài. Khi vượt qua sông Giô-đanh con chỉ có cây gậy thôi, thế mà hôm nay con đã có hai toán người và tài sản nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Con không xứng đáng để hưởng mọi tình thương và trọn sự thành tín mà Ngài đã bày tỏ cho tôi tớ Ngài, vì khi con qua Sông Giô-đanh, con chỉ có cây gậy trong tay, mà bây giờ con được hai đội nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thật ra, con chẳng xứng đáng nhưng Chúa đã thương xót và giữ đúng tất cả những lời Ngài hứa. Khi con vượt sông Giô-đanh này chỉ có một cây gậy mà nay con có hai toán người.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Con không xứng đáng gì với lòng nhân từ và ân huệ dồi dào mà Ngài đã ban cho con. Lần đầu tiên khi băng qua sông Giô-đanh, con chỉ có cây gậy, nhưng nay con có cả hai đoàn người.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Sễq anhia chuai amoong cứq yỗn vớt tễ atĩ Ê-sau ai cứq, yuaq cứq sâng ngcŏh, ngcŏh án toâq ễ cachĩt cứq cớp con lacuoi cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy, cầu xin Đức Chúa Trời giải cứu tôi khỏi tay Ê-sau, anh tôi, vì e người đến đánh tôi và đánh luôn mẹ với con nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Lạy Đức Chúa Trời, xin giải cứu con khỏi tay Ê-sau, anh con, vì con sợ anh ấy sẽ đến đánh giết con cùng vợ và các con của con nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Cầu xin Ngài giải cứu con khỏi tay anh con, tức khỏi tay Ê-sau, vì con sợ anh ấy; con sợ anh ấy sẽ đến giết con, và giết luôn các vợ và các con của con.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Con xin Chúa giải thoát con khỏi tay Ê-sau, anh con. Vì con sợ anh ấy đến đánh giết con và vợ con con.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Xin cứu con khỏi Ê-sau, anh con. Con sợ rằng anh ấy sẽ đến giết tất cả chúng con, giết luôn cả vợ con của con.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Ma anhia khoiq pai chơ cớp cứq neq: ‘Cứq ễ táq o níc yỗn mới, cớp yỗn mới bữn tŏ́ng toiq cỡt clứng ĩn ŏ́c chũah, ca tỡ bữn noau rơi ngih.’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vả, Ngài có nói rằng: Quả thật vậy, ta sẽ làm ơn cho ngươi, và làm cho dòng dõi ngươi đông như cát bãi biển, người ta sẽ không biết sao đếm được, vì đông đúc quá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng chính Ngài đã hứa với con: ‘Chắc chắn Ta sẽ hậu đãi con và làm cho dòng dõi con đông như cát biển, không thể đếm được vì quá đông.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Cầu xin Ngài nhớ lại lời Ngài đã hứa với con rằng, ‘Ta chắc chắn sẽ đối xử tốt với ngươi và làm cho dòng dõi ngươi đông như cát bờ biển, đến nỗi không thể đếm được vì quá nhiều.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chúa đã hứa: ‘Chắc chắn Ta sẽ hậu đãi con, cho dòng dõi con đông như cát biển không ai đếm được.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngài đã bảo con, ‘Ta sẽ hậu đãi con và khiến con cháu con đông như cát bãi biển, không thể đếm được.’”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Moâm Yacốp câu, án bếq ntốq ki tâng sadâu ki, cớp thrũan máh charán yỗn Ê-sau, ai án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người ở ban đêm tại đó, lấy các vật hiện có trong tay để làm một của lễ dâng cho Ê-sau, anh mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ông nghỉ đêm tại đó, rồi chọn trong các thứ mình đang có để làm quà biếu cho Ê-sau, anh mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Ông nghỉ đêm tại đó. Ðoạn ông lấy một phần tài sản đang có làm quà cho Ê-sau,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tối hôm ấy, Gia-cốp ở lại Ma-ha-na-im và chọn các món quà để biếu Ê-sau. Quà tặng gồm có:

Bản Phổ Thông (BPT)

13Gia-cốp ở đó suốt đêm chuẩn bị một món quà cho Ê-sau từ tài sản mình:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Máh charán ki la neq: Mbễq sang‑ỗng bar culám, mbễq tangcáh bar chít lám, cữu sang‑ỗng bar culám, cữu tôl bar chít lám,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14là hai trăm dê cái và hai chục dê đực; hai trăm chiên cái và hai chục chiên đực;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Quà biếu gồm có: Hai trăm dê cái và hai mươi dê đực; hai trăm chiên cái và hai mươi chiên đực;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 gồm hai trăm dê cái và hai mươi dê đực, hai trăm chiên cái và hai mươi chiên đực,

Bản Dịch Mới (NVB)

14hai trăm dê cái, hai mươi dê đực, hai trăm chiên cái, hai mươi chiên đực,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hai trăm dê cái, hai mươi dê đực, hai trăm chiên cái, hai mươi chiên đực,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15lac‑da sang‑ỗng pái chít lám, cớp máh con lac‑da noâng pu tóh hỡ, ntroŏq sang‑ỗng pỗn chít lám, ntroŏq tangcáh muoi chít lám, aséh dễn cán bar chít lám, cớp aséh dễn tôl muoi chít lám.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15ba chục lạc đà cái có con đương bú, bốn chục bò cái và mười bò đực; hai chục lừa cái và mười lừa con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15ba mươi lạc đà cái và đàn con còn bú; bốn mươi bò cái và mười bò đực; hai mươi lừa cái và mười lừa đực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 ba mươi lạc đà mẹ có con còn bú và các con của chúng, bốn mươi bò cái và mười bò đực, hai mươi lừa cái và mười lừa đực.

Bản Dịch Mới (NVB)

15ba mươi lạc đà cái và đàn con, bốn mươi bò cái, mười bò đực, hai mươi lừa cái và mười lừa đực.

Bản Phổ Thông (BPT)

15ba mươi lạc đà mẹ luôn lạc đà con, bốn mươi bò cái, mười bò đực, hai mươi lừa cái, mười lừa đực.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Nheq tữh máh charán nâi Yacốp tampễq muoi tỗp pỡ nâi, muoi tỗp pỡ ki, chơ án ớn cũai táq ranáq án neq: “Anhia dững máh charán nâi pỡq nhũang cứq, muoi tỗp pỡq nhũang, muoi tỗp puai ntun, ma yỗn yơng-rayơng, yỗn cỡt huong mpứng dĩ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Rồi, giao mỗi bầy riêng ra nơi tay đầy tớ mình và dặn rằng: Các ngươi hãy đi trước ta và dẫn bầy nầy cách một khoảng đến bầy kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Rồi ông giao vào tay các đầy tớ từng bầy riêng rẽ và dặn họ: “Các ngươi hãy đi trước ta và nhớ giữ khoảng cách giữa bầy nầy với bầy kia.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Ông trao tất cả các súc vật ấy vào tay các đầy tớ ông, mỗi loài một đàn riêng, và bảo họ, “Hãy dẫn các đàn súc vật của anh em đi trước tôi, và giữ một khoảng cách giữa đàn trước với đàn sau.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Gia-cốp giao các bầy súc vật cho đám tôi tớ mình, mỗi người coi sóc một bầy, và căn dặn họ: “Các anh cứ đi trước, giữ một khoảng cách giữa các bầy súc vật.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Gia-cốp giao mỗi bầy vật cho một đầy tớ giữ và bảo chúng, “Hãy đi trước ta và giữ khoảng cách giữa mỗi bầy.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Yacốp ớn án ca pỡq nhũang neq: “Khân Ê-sau, ai cứq, tamóh mới cớp blớh neq: ‘Mới táq ranáq yỗn noau? Mới ễ pỡq chu léq? Cớp charán nâi la khong noau?’,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người dặn tên dẫn bầy đi trước hết như vầy: Khi Ê-sau, anh ta, gặp và hỏi ngươi rằng: Ngươi ở với ai, đi đâu, và bầy súc vật trước mặt ngươi đó thuộc về ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ông dặn người dẫn đầu: “Khi Ê-sau, anh ta, gặp và hỏi: ‘Chủ ngươi là ai? Ngươi đi đâu? Bầy súc vật đi trước ngươi đó thuộc về ai?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Rồi ông căn dặn người đi đầu, “Khi anh Ê-sau tôi gặp anh và hỏi, ‘Anh là người của ai? Anh đi đâu? Ðàn súc vật đi trước là của ai?’

Bản Dịch Mới (NVB)

17Gia-cốp cũng dặn người dẫn bầy thứ nhất: “Khi Ê-sau gặp anh và hỏi: ‘Chủ anh là ai? Anh đi về đâu? Bầy vật này thuộc về ai?’

Bản Phổ Thông (BPT)

17Gia-cốp truyền lệnh cho họ. Ông dặn đứa đầy tớ của bầy gia súc đầu tiên, “Nếu Ê-sau, anh ta sẽ đến hỏi con, ‘Anh là đầy tớ của ai? Anh đang đi đâu vậy, còn những gia súc nầy là của ai?’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18cóq mới ta‑ỡi án neq: ‘Nheq charán nâi la khong Yacốp, án ca táq ranáq anhia, dŏq mpon yỗn Ê-sau. Ma hỡn tễ ki, bữn Yacốp ễn toâq ntun hếq.’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18thì hãy thưa rằng: Của Gia-cốp, kẻ tôi tớ chúa; ấy là một lễ gởi dâng cho Ê-sau, chúa tôi; và nầy, chánh mình người đương theo sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ngươi hãy trả lời: ‘Bầy súc vật nầy của đầy tớ ông là Gia-cốp. Đây là món quà ông ấy gửi biếu chúa tôi là Ê-sau; và nầy, ông ấy đang đi đằng sau chúng tôi.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 anh hãy đáp, ‘Thưa đó là của Gia-cốp tôi tớ ngài. Chúng là tặng phẩm ông ấy bảo tôi mang đến biếu cho chúa tôi là Ê-sau. Còn chính ông ấy thì đang đi ở đàng sau chúng tôi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Anh cứ đáp: ‘Bầy vật này là của Gia-cốp, tôi tớ ngài, xin kính tặng ngài. Gia-cốp còn ở phía sau!’

Bản Phổ Thông (BPT)

18Thì hãy đáp với người, ‘Các gia súc là của Gia-cốp, kẻ tôi tớ ông. Người bảo con mang các gia súc nầy đến biếu ông, Ê-sau, chủ chúng con. Người đang đến sau chúng con đây.’”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Machớng ki tê Yacốp ớn alới ca dững tỗp charán bar, tỗp charán pái, cớp alới ca pỡq ntun hỡ, pai neq: “Toâq anhia tamóh Ê-sau cóq anhia atỡng machớng nheq, neq:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Gia-cốp cũng dặn y lời cho tên dẫn bầy thứ nhì, thứ ba và hết thảy người theo coi chừng các bầy, và lại nói: Khi gặp Ê-sau, các ngươi hãy nhớ lời đó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Gia-cốp cũng dặn người thứ hai, thứ ba và tất cả những người đi theo giữ bầy rằng: “Khi gặp Ê-sau, các ngươi hãy lấy lời lẽ đó mà thưa gửi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Ông cũng dặn như vậy cho người dẫn đàn thứ hai, rồi đàn thứ ba, và tất cả những người dẫn các đàn súc vật kế tiếp. “Anh em hãy nói như thế với Ê-sau khi anh em gặp ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Gia-cốp lại dặn các tôi tớ chăn bầy khác cũng nói với Ê-sau những lời đó, rồi thêm: ‘Này, Gia-cốp tôi tớ ngài, đang theo sau chúng tôi!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Gia-cốp cũng dặn như thế với người đầy tớ thứ nhì, thứ ba và tất cả các đầy tớ khác. Ông bảo, “Hễ gặp Ê-sau thì nói y như vậy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20‘Yacốp la cũai táq ranáq anhia, án toâq ntun.’”Yacốp pai ngkíq yuaq án chanchớm neq: “Cứq yỗn miat máh crơng nâi pỡq nhũang, dŏq sadal moat ai cứq, yỗn mứt án cỡt laviei toâq cứq ramóh án.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20và nói như vầy: Nầy, Gia-cốp, kẻ tôi tớ chúa, đương theo sau chúng tôi. --- Vì người thầm nghĩ rằng: Mình đem lễ nầy dâng trước cho Ê-sau nguôi giận đã, rồi mình sẽ giáp mặt sau; có lẽ người tiếp rước mình một cách thuận hiệp đó. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20và nói: ‘Kìa, đầy tớ ngài là Gia-cốp, đang theo sau chúng tôi.’” Vì Gia-cốp thầm nghĩ: “Ta đưa các tặng vật nầy đi trước để làm cho Ê-sau nguôi giận, rồi sau đó hẳn giáp mặt; có lẽ anh ấy sẽ tiếp ta tử tế.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Và nhớ nói thêm, ‘Ngoài ra, tôi tớ ngài là Gia-cốp đang đi phía sau chúng tôi.’” Vì ông nghĩ, “May ra mình có thể dùng những món quà đi trước mình làm anh ấy nguôi giận, rồi sau đó mình sẽ gặp anh ấy. Có lẽ anh ấy sẽ chấp nhận mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Gia-cốp tự nhủ: “Ta gửi các tặng phẩm này trước, cho Ê-sau nguôi giận đã, rồi mình giáp mặt sau, chắc hẳn Ê-sau sẽ tiếp mình tử tế!”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Hãy nói rằng, ‘Gia-cốp, kẻ tôi tớ ông đang đi sau chúng con đây.’”Vì Gia-cốp nghĩ, “Nếu ta gởi các món quà nầy đi trước, chắc Ê-sau sẽ tha thứ cho ta. Rồi khi ta gặp, anh ấy sẽ chấp nhận ta.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Yuaq ngkíq, nheq máh ramứh mpon nâi pỡq nhũang, ma sadâu ki Yacốp noâng ỡt loah tâng dống aroâiq án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vậy, lễ nầy đem đi trước, còn người, đêm đó ở lại trại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vậy, tặng vật đưa đi trước, còn Gia-cốp nghỉ đêm trong trại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Vậy những đàn súc vật làm quà đi trước ông, còn chính ông thì đêm đó vẫn còn ở lại trong trại.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Các lễ vật được đem đi hết; tối hôm ấy, Gia-cốp ở lại trong trại.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nên Gia-cốp gửi các quà đó đi trước, còn mình thì ở lại trại đêm ấy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Tâng sadâu ki Yacốp tamỡ, cớp án dững bar lám lacuoi án, dếh bar náq mansễm táq ranáq yỗn alới, cớp muoi chít la muoi noaq con samiang án hỡ, chơ yang crỗng Yaboc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ban đêm, người thức dậy, dẫn hai vợ, hai tên đòi và mười một đứa con mình đi qua rạch Gia-bốc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đêm ấy Gia-cốp thức dậy, dẫn hai bà vợ, hai nữ tì và mười một người con đi qua chỗ cạn của sông Gia-bốc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Trong đêm đó ông thức dậy, đem hai vợ, hai nữ tỳ, và mười một đứa con lội qua Suối Gia-bốc.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Giữa đêm khuya, Gia-cốp thức dậy, đưa hai vợ, hai cô hầu và mười một con trai qua suối Gia-bốc

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đang đêm Gia-cốp đứng dậy băng qua sông Gia-bốc, mang theo hai vợ mình, hai nữ tì và mười một con trai.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Moâm án satoâl dũ náq cũai tâng dống sũ án, án cơiq nheq crơng án hỡ yỗn pỡq nhũang án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người đem họ qua rạch, và hết thảy của cải mình qua nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ông đưa họ qua rạch cùng với tài sản mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Ông dẫn họ và đưa họ qua suối; ông cũng đem tất cả những gì ông có qua suối.

Bản Dịch Mới (NVB)

23với tất cả tài sản còn lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ông cho gia đình và tài sản mình qua sông.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Ma Yacốp ỡt manoaq án yáng nâi dỡq, cớp bữn manoaq samiang toâq sansrứm cớp Yacốp toau poang tarưp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vả, một mình Gia-cốp ở lại; thì có một người vật lộn với mình đến rạng đông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đang khi Gia-cốp ở lại một mình thì có một người vật lộn với ông cho đến rạng đông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Nhưng Gia-cốp ở lại bên nầy suối một mình. Bấy giờ có một người đến vật lộn với ông đến rạng đông.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Gia-cốp ở lại một mình, có một người đấu vật với mình cho đến rạng đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Còn ông thì ở lại một mình. Có một người đến vật lộn với ông cho đến gần sáng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Tữ samiang ki dáng án tỡ riap Yacốp, ngkíq án trứp cuclỗ-clễ Yacốp toau raplễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Khi người đó thấy mình không thắng nổi, bèn đánh vào xương hông Gia-cốp; xương hông liền trặc trong khi vật lộn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Trong lúc vật lộn, người đó thấy mình không thắng nổi nên đánh vào xương hông Gia-cốp, làm cho xương hông bị trặc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Khi người ấy thấy mình không thắng được Gia-cốp, người ấy đánh vào khớp xương hông của ông, vì vậy Gia-cốp bị trật xương hông khi ông vật lộn với người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Thấy mình không thắng được, người ấy liền đụng vào khớp xương hông của Gia-cốp làm trật xương hông,

Bản Phổ Thông (BPT)

25Khi người đó thấy mình không thắng nổi, thì thoi vào mông Gia-cốp làm trẹo gân.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Chơ samiang ki atỡng Yacốp neq: “Mới acláh yỗn cứq pỡq, yuaq cheq ễ poang chơ.”Ma Yacốp ta‑ỡi neq: “Cứq tỡ bữn acláh mới, khân mới tỡ bữn pai ŏ́c bốn yỗn cứq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Người đó bèn nói: Trời đã rạng đông rồi; thôi, để cho ta đi; nhưng Gia-cốp đáp rằng: Tôi chẳng cho người đi đâu, nếu người không ban phước cho tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Người đó nói: “Trời đã sáng rồi, hãy để cho ta đi.” Nhưng Gia-cốp đáp: “Tôi không cho ngài đi đâu, nếu ngài không ban phước cho tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Người ấy nói, “Hãy để Ta đi, vì trời sắp sáng rồi.” Nhưng ông đáp, “Tôi sẽ không buông ra để Ngài đi, trừ phi Ngài ban phước cho tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26và bảo rằng: “Trời đã sáng, hãy để ta đi!” Nhưng Gia-cốp đáp: “Nếu Ngài không ban phước lành cho tôi, tôi không để Ngài đi đâu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Người đó bảo Gia-cốp, “Thôi để ta đi. Mặt trời sắp mọc rồi.”Nhưng Gia-cốp bảo, “Ông chúc phước cho tôi thì tôi mới cho ông đi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Chơ samiang ki blớh Yacốp neq: “Ntrớu ramứh mới?”Yacốp ta‑ỡi: “Cứq ramứh Yacốp.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người đó hỏi: Tên ngươi là chi? Đáp rằng: Tên tôi là Gia-cốp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Người đó hỏi: “Ngươi tên gì?” Ông trả lời: “Tên tôi là Gia-cốp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Người ấy hỏi, “Ngươi tên gì?”Ông đáp, “Gia-cốp.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Người ấy hỏi: “Tên con là chi?” Đáp rằng: “Gia-cốp.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Người đó hỏi, “Anh tên gì?”Ông đáp, “Gia-cốp.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Samiang ki pai ễn neq: “Ramứh mới tỡ bữn noâng Yacốp; ma tễ nâi chumát mới bữn ramứh tamái, la I-sarel; yuaq mới sansrứm cớp Yiang Sursĩ, cớp mới bữn riap.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Người lại nói: Tên ngươi sẽ chẳng là Gia-cốp nữa, nhưng tên là Y-sơ-ra-ên, vì ngươi đã có vật lộn cùng Đức Chúa Trời và người ta; ngươi đều được thắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Người đó bảo: “Tên ngươi sẽ không còn là Gia-cốp nữa, nhưng là Y-sơ-ra-ên, vì ngươi đã tranh đấu với Đức Chúa Trời và người ta, và ngươi đều thắng cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Người ấy nói, “Từ nay người ta sẽ không gọi ngươi là Gia-cốp nữa, nhưng là I-sơ-ra-ên, vì ngươi đã vật lộn với Ðức Chúa Trời và với người ta, và ngươi đã thắng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Người liền bảo: “Tên con không phải là Gia-cốp nữa, nhưng bây giờ là Y-sơ-ra-ên vì con đã vật lộn với Chúa và người, con đều thắng cả!”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Người đó tiếp, “Tên anh sẽ không còn là Gia-cốp nữa mà từ nay sẽ là Ít-ra-en vì con đã vật lộn với Thượng Đế và người ta mà anh đều thắng cả.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Moâm ki Yacốp blớh loah án neq: “Cứq sễq anhia atỡng tê ramứh anhia yỗn cứq.”Ma án ta‑ỡi neq: “Cỗ nŏ́q mới blớh ramứh cứq?”Moâm án pai ngkíq, án pai ŏ́c bốn yỗn Yacốp, ariang Yacốp khoiq sễq chơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Gia-cốp hỏi: Xin cho tôi biết tên người. Đáp rằng: Làm sao ngươi hỏi tên ta? Rồi người nầy ban phước cho Gia-cốp tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Gia-cốp hỏi: “Xin cho con biết tên Ngài.” Người ấy đáp: “Tại sao ngươi hỏi tên ta?” Rồi người ấy ban phước cho Gia-cốp tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Bấy giờ Gia-cốp hỏi người ấy, “Xin Ngài cho tôi biết tên Ngài là chi.”Nhưng người ấy đáp, “Tại sao ngươi hỏi tên Ta?” Rồi người ấy ban phước cho ông tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Gia-cốp thưa: “Xin cho con biết tên Ngài.” Người ấy đáp: “Con hỏi tên ta làm chi?” Rồi người ban phước lành cho Gia-cốp tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Gia-cốp liền hỏi người ấy, “Tên ông là gì?”Nhưng người ấy đáp, “Anh hỏi tên ta làm gì?” Rồi người chúc phước cho Gia-cốp tại đó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Chơ Yacốp amứh ntốq ki la Pê-niel, cớp án pai neq: “Yuaq cứq khoiq hữm mieiq Yiang Sursĩ, mŏ cứq noâng bữn tamoong.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Gia-cốp đặt tên chỗ đó là Phê-ni-ên, vì nói rằng: Tôi đã thấy Đức Chúa Trời đối mặt cùng tôi và linh hồn tôi được giải cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Gia-cốp đặt tên chỗ đó là Phê-ni-ên, và giải thích: “Vì tôi đã thấy Đức Chúa Trời mặt đối mặt nhưng mạng sống tôi vẫn được bảo toàn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Gia-cốp gọi chỗ đó là Pê-ni-ên và nói, “Tôi đã thấy Ðức Chúa Trời mặt đối mặt, thế mà tôi còn giữ được mạng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Gia-cốp gọi địa điểm này là Phê-niên và giải thích rằng ông đã đối diện cùng Đức Chúa Trời mà vẫn còn sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Gia-cốp gọi nơi đó là Phê-ni-ên vì ông nói rằng, “Tôi đã gặp Thượng Đế mặt đối mặt mà mạng sống tôi vẫn còn toàn vẹn.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Tữ Yacốp pỡq pha Pê-niel, moat mandang khoiq loŏh chơ. Án tayáh pỡq thớl-thớp, thớl-thớp, yuaq nlu án raplễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Khi qua nơi Phê-ni-ên, thấy mặt trời mọc rồi; và người đi giẹo cẳng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Khi ông đi qua Phê-ni-ên thì mặt trời đã mọc, bước chân ông khập khễnh vì bị trặc xương hông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Khi ánh bình minh tỏa rạng, ông qua khỏi Pê-ni-ên, chân đi khập khiễng, vì bị trặc xương hông.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Gia-cốp ra khỏi Phê-niên lúc trời rạng đông, ông đi khập khểnh vì trật khớp xương hông.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Khi ông rời nơi ấy thì mặt trời đã mọc. Ông đi khập khiễng, vì chân bị trẹo gân.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32Yuaq ngkíq, cũai I-sarel mŏ tỡ bữn cha sâiq ca tớt cớp nghang cuclỗ-clễ yỗn toau toâq tangái nâi; yuaq Yiang Sursĩ trứp Yacốp ntốq ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Bởi cớ đó, cho đến ngày nay dân Y-sơ-ra-ên chẳng bao giờ ăn gân bắp vế của lối xương hông; vì người đó có đánh vào xương hông Gia-cốp, nơi gân của bắp vế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Bởi vậy, cho đến nay dân Y-sơ-ra-ên không bao giờ ăn gân bắp đùi, chỗ khớp xương hông, vì người đó đã đánh vào xương hông Gia-cốp, chỗ gân bắp đùi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Vì thế, người I-sơ-ra-ên không ăn thịt đùi ở chỗ xương hông cho đến ngày nay, bởi vì người ấy đã đánh Gia-cốp ở khớp xương hông, nơi bắp thịt đùi.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Về sau, dân Y-sơ-ra-ên không bao giờ ăn gân đùi ở khớp xương hông vì người ấy đã đụng vào khớp xương hông, vào gân đùi của Gia-cốp.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Cho nên ngày nay người Ít-ra-en không ăn bắp thịt nơi mông của gia súc vì đó là chỗ trong thân thể của Gia-cốp bị thoi.