So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1雅各继续行路,上帝的使者遇见他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Gia-cốp cứ đi đường, có thiên sứ Đức Chúa Trời gặp người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Gia-cốp tiếp tục cuộc hành trình; các thiên sứ của Đức Chúa Trời gặp ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Gia-cốp tiếp tục cuộc hành trình của ông. Dọc đường các vị thiên sứ của Ðức Chúa Trời gặp ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Gia-cốp và cả gia đình tiếp tục cuộc hành trình. Gặp các thiên sứ tại một địa điểm,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đang khi Gia-cốp đi đường thì các thiên sứ của Thượng Đế đón ông.

和合本修订版 (RCUVSS)

2雅各看见他们就说:“这是上帝的军营。”于是给那地方起名叫玛哈念

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi Gia-cốp thấy các vị nầy, nói rằng: Ấy là trại quân của Đức Chúa Trời! Nên người đặt tên chỗ đó là Ma-ha-na-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi thấy các vị đó, Gia-cốp nói: “Đây là trại quân của Đức Chúa Trời!”. Vì thế ông đặt tên chỗ đó là Ma-ha-na-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Khi Gia-cốp thấy các vị ấy, ông nói, “Nơi đây là trại của Ðức Chúa Trời!” Nên ông gọi nơi ấy là Ma-ha-na-im.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Gia-cốp nói: “Đây là trại Đức Chúa Trời!” nên ông gọi chỗ ấy là Ma-ha-na-im.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhìn thấy họ ông thốt lên, “Chao ôi, đây là doanh trại của Thượng Đế!” Nên ông gọi chỗ đó là Ma-ha-na-im.

和合本修订版 (RCUVSS)

3雅各派使者在他前面到西珥地,就是以东地他哥哥以扫那里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Gia-cốp sai sứ giả đến trước cùng Ê-sau, anh mình, ở trong xứ Sê-i-rơ thuộc về địa phận Ê-đôm;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Gia-cốp sai sứ giả đi trước đến gặp Ê-sau, anh mình, tại xứ Sê-i-rơ thuộc địa phận Ê-đôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Gia-cốp sai các sứ giả đi trước ông, đến gặp Ê-sau trong xứ Sê-i-rơ, thuộc lãnh thổ của Ê-đôm.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Gia-cốp sai sứ giả lên núi Sê-i-rơ trong xứ Ê-đôm tìm Ê-sau,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ê-sau, anh Gia-cốp, đang sống trong vùng gọi là Sê-ia thuộc xứ Ê-đôm. Gia-cốp cho người nhắn với Ê-sau

和合本修订版 (RCUVSS)

4他吩咐他们说:“你们要对我主以扫说:‘你的仆人雅各这样说:我在拉班那里寄居,延迟到如今。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4người bèn dặn rằng: Các ngươi hãy thưa cùng Ê-sau, chúa ta như vầy: Gia-cốp, kẻ tôi tớ chúa, có nói như vầy rằng: Tôi đã ở ngụ tại nhà La-ban đến ngày nay;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ông dặn họ: “Các ngươi hãy thưa với Ê-sau, chúa ta rằng Gia-cốp, đầy tớ chúa, có nói: ‘Tôi đã tạm trú tại nhà La-ban và ở mãi đó cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Ông căn dặn họ, “Anh em hãy nói với Ê-sau chúa của tôi như thế nầy: Gia-cốp tôi tớ ngài xin thưa, ‘Em đã làm một kiều dân sống ở nhà cậu La-ban và ở đó cho đến nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

4trình rằng: “Tôi tớ ông là Gia-cốp nói: ‘Tôi đã kiều ngụ với cậu La-ban cho đến ngày nay;

Bản Phổ Thông (BPT)

4rằng, “Hãy thưa với Ê-sau, chủ tôi, như sau: ‘Gia-cốp, kẻ tôi tớ ông, nói thế nầy: Tôi đã sống với La-ban từ lâu cho đến bây giờ.

和合本修订版 (RCUVSS)

5我有牛、驴、羊群、奴仆、婢女,现在派人来报告我主,为了要在你眼前蒙恩。’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5có bò, lừa, chiên, tôi trai, tớ gái; vậy, xin sai đi nói cho chúa hay trước, hầu cho nhờ được ơn trước mặt chúa tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tôi có bò, lừa, chiên, tôi trai, tớ gái. Tôi sai người đến thưa trước với anh để được anh vui lòng tiếp nhận.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Em có được nhiều bò, lừa, các đàn chiên và dê, các tôi trai và tớ gái. Nay em sai người đến trình với anh, rất mong em được ơn trước mặt anh.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

5tôi có nhiều tôi trai tớ gái, bò, lừa và các bầy gia súc. Nay chúng tôi sắp về tới quê nhà, xin kính tin anh rõ. Mong anh vui lòng tiếp đón!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tôi có gia súc, lừa, bầy vật, tôi trai tớ gái. Tôi nhờ người nhắn tin nầy cho ông để ông tiếp nhận chúng tôi.’”

和合本修订版 (RCUVSS)

6使者回到雅各那里,说:“我们到了你哥哥以扫那里。他正迎着你来,并且有四百人和他一起。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Các sứ giả trở về nói cùng Gia-cốp rằng: Chúng tôi đã đi đến Ê-sau, anh của chủ; nầy, người đương đem bốn trăm người đến để rước chủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các sứ giả trở về nói với Gia-cốp: “Chúng tôi đã đi đến Ê-sau, anh của chủ. Ông ấy đang đem bốn trăm người đến để đón chủ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Các sứ giả trở về báo với Gia-cốp, “Chúng tôi đã đến gặp Ê-sau anh của chủ. Ông ấy đang dẫn bốn trăm người đến đón chủ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sứ giả quay về báo cáo: “Chúng tôi đã tìm gặp Ê-sau, anh của ông. Ông ấy đang đem bốn trăm người đến đón ông chủ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các người đưa tin trở về cùng Gia-cốp và trình, “Chúng tôi đã đi đến gặp anh ông là Ê-sau. Ông ta cùng bốn trăm gia nhân đang đi đến gặp ông đó.”

和合本修订版 (RCUVSS)

7雅各就很惧怕,而且愁烦。他把跟他同行的人和羊群、牛群、骆驼分成两队,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Gia-cốp rất sợ hãi và sầu não, bèn chia các dân đi theo, cùng các bầy chiên, bò, lạc đà ra làm hai đội, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Gia-cốp vô cùng kinh hãi và lo lắng. Ông chia các gia nhân cũng như các bầy chiên, bò, lạc đà thành hai toán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Nghe thế Gia-cốp rất sợ và xuống tinh thần. Ông chia đoàn người đi với ông, luôn cả các đàn chiên, dê, bò, lừa, và lạc đà, ra làm hai đội,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Gia-cốp được tin rất sợ hãi và buồn, ông chia gia nhân, chiên, dê, bò lừa thành hai toán.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Gia-cốp đâm ra sợ hãi và vô cùng lo âu. Ông chia gia nhân và tất cả các bầy gia súc và lạc đà ra hai nhóm.

和合本修订版 (RCUVSS)

8说:“以扫若来击杀其中一队,剩下的另一队还可以逃脱。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nếu Ê-sau đến hãm đánh một trong hai đội, thì đội còn lại sẽ thoát được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ông nghĩ: “Nếu Ê-sau đến và tấn công toán nầy thì toán kia sẽ chạy thoát được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 vì ông nghĩ, “Nếu Ê-sau xông vào tấn công tiêu diệt một đội, thì đội kia sẽ còn cơ hội chạy thoát.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ông tự bảo: “Nếu anh ta tấn công toán này, toán kia có thể chạy thoát.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Gia-cốp tự nghĩ, “Nếu Ê-sau tiêu diệt một nhóm thì nhóm kia có thể chạy thoát được.”

和合本修订版 (RCUVSS)

9雅各说:“耶和华—我祖父亚伯拉罕的上帝,我父亲以撒的上帝啊,你曾对我说:‘回你本地本族去,我要厚待你。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đoạn, Gia-cốp cầu rằng: Hỡi Đức Chúa Trời của tổ phụ Áp-ra-ham tôi! Đức Chúa Trời của cha Y-sác tôi, tức là Đức Giê-hô-va! Ngài có phán dạy tôi rằng: Hãy trở về xứ ngươi và nơi bà con ngươi, rồi ta sẽ làm ơn cho ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Gia-cốp cầu nguyện: “Kính lạy Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, tổ phụ con! Đức Chúa Trời của Y-sác, cha con! Kính lạy Đức Giê-hô-va, là Đấng đã phán với con rằng: ‘Hãy trở về quê hương con và họ hàng con. Ta sẽ hậu đãi con.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ Gia-cốp cầu nguyện, “Lạy Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham ông nội con, và Ðức Chúa Trời của I-sác cha con. Lạy CHÚA là Ðấng đã phán với con, ‘Hãy trở về quê hương ngươi và về với thân nhân ngươi, rồi Ta sẽ đối xử tốt với ngươi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Gia-cốp cầu nguyện khẩn thiết: “Lạy Đức Chúa Trời của ông nội con là Áp-ra-ham, và của cha con là Y-sác, CHÚA là Đấng đã bảo: ‘Con hãy trở về quê hương, sống với bà con thân thích. Ta sẽ hậu đãi con!’

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi Gia-cốp khẩn nguyện, “Lạy CHÚA của ông nội con là Áp-ra-ham! Thượng Đế của cha con là Y-sác ơi! CHÚA ơi! Ngài đã bảo con trở về xứ sở và gia đình con. Ngài hứa rằng Ngài sẽ hậu đãi con.

和合本修订版 (RCUVSS)

10你向仆人所施的一切慈爱和信实,我一点也不配得。我先前只用我的一根杖过这约旦河,如今我却成了两队。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Tôi lấy làm hèn mọn không đáng chịu các ân huệ và các điều thành thực mà Ngài đã làm cho kẻ tôi tớ Ngài; vì lúc trước khi qua sông Giô-đanh chỉ có cây gậy tôi, mà ngày nay tôi lại trở nên hai đội quân nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Con thật không xứng đáng với tình yêu thương và đức thành tín mà Ngài đã dành cho đầy tớ Ngài. Khi vượt qua sông Giô-đanh con chỉ có cây gậy thôi, thế mà hôm nay con đã có hai toán người và tài sản nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Con không xứng đáng để hưởng mọi tình thương và trọn sự thành tín mà Ngài đã bày tỏ cho tôi tớ Ngài, vì khi con qua Sông Giô-đanh, con chỉ có cây gậy trong tay, mà bây giờ con được hai đội nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thật ra, con chẳng xứng đáng nhưng Chúa đã thương xót và giữ đúng tất cả những lời Ngài hứa. Khi con vượt sông Giô-đanh này chỉ có một cây gậy mà nay con có hai toán người.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Con không xứng đáng gì với lòng nhân từ và ân huệ dồi dào mà Ngài đã ban cho con. Lần đầu tiên khi băng qua sông Giô-đanh, con chỉ có cây gậy, nhưng nay con có cả hai đoàn người.

和合本修订版 (RCUVSS)

11求你救我脱离我哥哥的手,脱离以扫的手,因为我怕他来杀我,连母亲和儿女都不放过。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy, cầu xin Đức Chúa Trời giải cứu tôi khỏi tay Ê-sau, anh tôi, vì e người đến đánh tôi và đánh luôn mẹ với con nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Lạy Đức Chúa Trời, xin giải cứu con khỏi tay Ê-sau, anh con, vì con sợ anh ấy sẽ đến đánh giết con cùng vợ và các con của con nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Cầu xin Ngài giải cứu con khỏi tay anh con, tức khỏi tay Ê-sau, vì con sợ anh ấy; con sợ anh ấy sẽ đến giết con, và giết luôn các vợ và các con của con.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Con xin Chúa giải thoát con khỏi tay Ê-sau, anh con. Vì con sợ anh ấy đến đánh giết con và vợ con con.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Xin cứu con khỏi Ê-sau, anh con. Con sợ rằng anh ấy sẽ đến giết tất cả chúng con, giết luôn cả vợ con của con.

和合本修订版 (RCUVSS)

12你曾说:‘我必定厚待你,使你的后裔如同海边的沙,多得不可胜数。’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vả, Ngài có nói rằng: Quả thật vậy, ta sẽ làm ơn cho ngươi, và làm cho dòng dõi ngươi đông như cát bãi biển, người ta sẽ không biết sao đếm được, vì đông đúc quá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng chính Ngài đã hứa với con: ‘Chắc chắn Ta sẽ hậu đãi con và làm cho dòng dõi con đông như cát biển, không thể đếm được vì quá đông.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Cầu xin Ngài nhớ lại lời Ngài đã hứa với con rằng, ‘Ta chắc chắn sẽ đối xử tốt với ngươi và làm cho dòng dõi ngươi đông như cát bờ biển, đến nỗi không thể đếm được vì quá nhiều.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chúa đã hứa: ‘Chắc chắn Ta sẽ hậu đãi con, cho dòng dõi con đông như cát biển không ai đếm được.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngài đã bảo con, ‘Ta sẽ hậu đãi con và khiến con cháu con đông như cát bãi biển, không thể đếm được.’”

和合本修订版 (RCUVSS)

13当夜,雅各在那里住宿,就从他手中所拥有的拿礼物要送给他哥哥以扫

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người ở ban đêm tại đó, lấy các vật hiện có trong tay để làm một của lễ dâng cho Ê-sau, anh mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ông nghỉ đêm tại đó, rồi chọn trong các thứ mình đang có để làm quà biếu cho Ê-sau, anh mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Ông nghỉ đêm tại đó. Ðoạn ông lấy một phần tài sản đang có làm quà cho Ê-sau,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tối hôm ấy, Gia-cốp ở lại Ma-ha-na-im và chọn các món quà để biếu Ê-sau. Quà tặng gồm có:

Bản Phổ Thông (BPT)

13Gia-cốp ở đó suốt đêm chuẩn bị một món quà cho Ê-sau từ tài sản mình:

和合本修订版 (RCUVSS)

14就是二百只母山羊、二十只公山羊、二百只母绵羊、二十只公绵羊、

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14là hai trăm dê cái và hai chục dê đực; hai trăm chiên cái và hai chục chiên đực;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Quà biếu gồm có: Hai trăm dê cái và hai mươi dê đực; hai trăm chiên cái và hai mươi chiên đực;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 gồm hai trăm dê cái và hai mươi dê đực, hai trăm chiên cái và hai mươi chiên đực,

Bản Dịch Mới (NVB)

14hai trăm dê cái, hai mươi dê đực, hai trăm chiên cái, hai mươi chiên đực,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hai trăm dê cái, hai mươi dê đực, hai trăm chiên cái, hai mươi chiên đực,

和合本修订版 (RCUVSS)

15三十匹哺乳的母骆驼和它们的小骆驼、四十头母牛、十头公牛、二十匹母驴和十匹公驴。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15ba chục lạc đà cái có con đương bú, bốn chục bò cái và mười bò đực; hai chục lừa cái và mười lừa con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15ba mươi lạc đà cái và đàn con còn bú; bốn mươi bò cái và mười bò đực; hai mươi lừa cái và mười lừa đực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 ba mươi lạc đà mẹ có con còn bú và các con của chúng, bốn mươi bò cái và mười bò đực, hai mươi lừa cái và mười lừa đực.

Bản Dịch Mới (NVB)

15ba mươi lạc đà cái và đàn con, bốn mươi bò cái, mười bò đực, hai mươi lừa cái và mười lừa đực.

Bản Phổ Thông (BPT)

15ba mươi lạc đà mẹ luôn lạc đà con, bốn mươi bò cái, mười bò đực, hai mươi lừa cái, mười lừa đực.

和合本修订版 (RCUVSS)

16他把每种牲畜各分一群,交在仆人手中,对仆人说:“你们要在我的前头过去,使群和群之间保持一段距离”。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Rồi, giao mỗi bầy riêng ra nơi tay đầy tớ mình và dặn rằng: Các ngươi hãy đi trước ta và dẫn bầy nầy cách một khoảng đến bầy kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Rồi ông giao vào tay các đầy tớ từng bầy riêng rẽ và dặn họ: “Các ngươi hãy đi trước ta và nhớ giữ khoảng cách giữa bầy nầy với bầy kia.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Ông trao tất cả các súc vật ấy vào tay các đầy tớ ông, mỗi loài một đàn riêng, và bảo họ, “Hãy dẫn các đàn súc vật của anh em đi trước tôi, và giữ một khoảng cách giữa đàn trước với đàn sau.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Gia-cốp giao các bầy súc vật cho đám tôi tớ mình, mỗi người coi sóc một bầy, và căn dặn họ: “Các anh cứ đi trước, giữ một khoảng cách giữa các bầy súc vật.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Gia-cốp giao mỗi bầy vật cho một đầy tớ giữ và bảo chúng, “Hãy đi trước ta và giữ khoảng cách giữa mỗi bầy.”

和合本修订版 (RCUVSS)

17他又吩咐领头的人说:“我哥哥以扫遇见你的时候,问你说:‘你是谁的人?要往哪里去?你前面这些是谁的?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người dặn tên dẫn bầy đi trước hết như vầy: Khi Ê-sau, anh ta, gặp và hỏi ngươi rằng: Ngươi ở với ai, đi đâu, và bầy súc vật trước mặt ngươi đó thuộc về ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ông dặn người dẫn đầu: “Khi Ê-sau, anh ta, gặp và hỏi: ‘Chủ ngươi là ai? Ngươi đi đâu? Bầy súc vật đi trước ngươi đó thuộc về ai?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Rồi ông căn dặn người đi đầu, “Khi anh Ê-sau tôi gặp anh và hỏi, ‘Anh là người của ai? Anh đi đâu? Ðàn súc vật đi trước là của ai?’

Bản Dịch Mới (NVB)

17Gia-cốp cũng dặn người dẫn bầy thứ nhất: “Khi Ê-sau gặp anh và hỏi: ‘Chủ anh là ai? Anh đi về đâu? Bầy vật này thuộc về ai?’

Bản Phổ Thông (BPT)

17Gia-cốp truyền lệnh cho họ. Ông dặn đứa đầy tớ của bầy gia súc đầu tiên, “Nếu Ê-sau, anh ta sẽ đến hỏi con, ‘Anh là đầy tớ của ai? Anh đang đi đâu vậy, còn những gia súc nầy là của ai?’

和合本修订版 (RCUVSS)

18你就说:‘是你仆人雅各的,是送给我主以扫的礼物。看哪,他自己也在我们后面。’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18thì hãy thưa rằng: Của Gia-cốp, kẻ tôi tớ chúa; ấy là một lễ gởi dâng cho Ê-sau, chúa tôi; và nầy, chánh mình người đương theo sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ngươi hãy trả lời: ‘Bầy súc vật nầy của đầy tớ ông là Gia-cốp. Đây là món quà ông ấy gửi biếu chúa tôi là Ê-sau; và nầy, ông ấy đang đi đằng sau chúng tôi.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 anh hãy đáp, ‘Thưa đó là của Gia-cốp tôi tớ ngài. Chúng là tặng phẩm ông ấy bảo tôi mang đến biếu cho chúa tôi là Ê-sau. Còn chính ông ấy thì đang đi ở đàng sau chúng tôi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Anh cứ đáp: ‘Bầy vật này là của Gia-cốp, tôi tớ ngài, xin kính tặng ngài. Gia-cốp còn ở phía sau!’

Bản Phổ Thông (BPT)

18Thì hãy đáp với người, ‘Các gia súc là của Gia-cốp, kẻ tôi tớ ông. Người bảo con mang các gia súc nầy đến biếu ông, Ê-sau, chủ chúng con. Người đang đến sau chúng con đây.’”

和合本修订版 (RCUVSS)

19他又吩咐第二、第三和所有赶畜群的人说:“你们遇见以扫的时候要照这样的话对他说,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Gia-cốp cũng dặn y lời cho tên dẫn bầy thứ nhì, thứ ba và hết thảy người theo coi chừng các bầy, và lại nói: Khi gặp Ê-sau, các ngươi hãy nhớ lời đó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Gia-cốp cũng dặn người thứ hai, thứ ba và tất cả những người đi theo giữ bầy rằng: “Khi gặp Ê-sau, các ngươi hãy lấy lời lẽ đó mà thưa gửi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Ông cũng dặn như vậy cho người dẫn đàn thứ hai, rồi đàn thứ ba, và tất cả những người dẫn các đàn súc vật kế tiếp. “Anh em hãy nói như thế với Ê-sau khi anh em gặp ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Gia-cốp lại dặn các tôi tớ chăn bầy khác cũng nói với Ê-sau những lời đó, rồi thêm: ‘Này, Gia-cốp tôi tớ ngài, đang theo sau chúng tôi!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Gia-cốp cũng dặn như thế với người đầy tớ thứ nhì, thứ ba và tất cả các đầy tớ khác. Ông bảo, “Hễ gặp Ê-sau thì nói y như vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

20你们还要说:‘看哪,你仆人雅各在我们后面。’”因雅各说:“我藉着在我前面送去的礼物给他面子,然后再见他的面,或许他会宽容我。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20và nói như vầy: Nầy, Gia-cốp, kẻ tôi tớ chúa, đương theo sau chúng tôi. --- Vì người thầm nghĩ rằng: Mình đem lễ nầy dâng trước cho Ê-sau nguôi giận đã, rồi mình sẽ giáp mặt sau; có lẽ người tiếp rước mình một cách thuận hiệp đó. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20và nói: ‘Kìa, đầy tớ ngài là Gia-cốp, đang theo sau chúng tôi.’” Vì Gia-cốp thầm nghĩ: “Ta đưa các tặng vật nầy đi trước để làm cho Ê-sau nguôi giận, rồi sau đó hẳn giáp mặt; có lẽ anh ấy sẽ tiếp ta tử tế.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Và nhớ nói thêm, ‘Ngoài ra, tôi tớ ngài là Gia-cốp đang đi phía sau chúng tôi.’” Vì ông nghĩ, “May ra mình có thể dùng những món quà đi trước mình làm anh ấy nguôi giận, rồi sau đó mình sẽ gặp anh ấy. Có lẽ anh ấy sẽ chấp nhận mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Gia-cốp tự nhủ: “Ta gửi các tặng phẩm này trước, cho Ê-sau nguôi giận đã, rồi mình giáp mặt sau, chắc hẳn Ê-sau sẽ tiếp mình tử tế!”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Hãy nói rằng, ‘Gia-cốp, kẻ tôi tớ ông đang đi sau chúng con đây.’”Vì Gia-cốp nghĩ, “Nếu ta gởi các món quà nầy đi trước, chắc Ê-sau sẽ tha thứ cho ta. Rồi khi ta gặp, anh ấy sẽ chấp nhận ta.”

和合本修订版 (RCUVSS)

21于是礼物在他前面过去了;那夜,雅各在营中住宿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vậy, lễ nầy đem đi trước, còn người, đêm đó ở lại trại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vậy, tặng vật đưa đi trước, còn Gia-cốp nghỉ đêm trong trại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Vậy những đàn súc vật làm quà đi trước ông, còn chính ông thì đêm đó vẫn còn ở lại trong trại.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Các lễ vật được đem đi hết; tối hôm ấy, Gia-cốp ở lại trong trại.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nên Gia-cốp gửi các quà đó đi trước, còn mình thì ở lại trại đêm ấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

22他夜间起来,带着两个妻子,两个婢女和十一个孩子,过了雅博渡口。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ban đêm, người thức dậy, dẫn hai vợ, hai tên đòi và mười một đứa con mình đi qua rạch Gia-bốc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đêm ấy Gia-cốp thức dậy, dẫn hai bà vợ, hai nữ tì và mười một người con đi qua chỗ cạn của sông Gia-bốc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Trong đêm đó ông thức dậy, đem hai vợ, hai nữ tỳ, và mười một đứa con lội qua Suối Gia-bốc.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Giữa đêm khuya, Gia-cốp thức dậy, đưa hai vợ, hai cô hầu và mười một con trai qua suối Gia-bốc

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đang đêm Gia-cốp đứng dậy băng qua sông Gia-bốc, mang theo hai vợ mình, hai nữ tì và mười một con trai.

和合本修订版 (RCUVSS)

23他带着他们,送他们过河,他所有的一切也都过去,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người đem họ qua rạch, và hết thảy của cải mình qua nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ông đưa họ qua rạch cùng với tài sản mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Ông dẫn họ và đưa họ qua suối; ông cũng đem tất cả những gì ông có qua suối.

Bản Dịch Mới (NVB)

23với tất cả tài sản còn lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ông cho gia đình và tài sản mình qua sông.

和合本修订版 (RCUVSS)

24只剩下雅各一人。有一个人来和他摔跤,直到黎明。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vả, một mình Gia-cốp ở lại; thì có một người vật lộn với mình đến rạng đông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đang khi Gia-cốp ở lại một mình thì có một người vật lộn với ông cho đến rạng đông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Nhưng Gia-cốp ở lại bên nầy suối một mình. Bấy giờ có một người đến vật lộn với ông đến rạng đông.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Gia-cốp ở lại một mình, có một người đấu vật với mình cho đến rạng đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Còn ông thì ở lại một mình. Có một người đến vật lộn với ông cho đến gần sáng.

和合本修订版 (RCUVSS)

25那人见自己胜不过他,就摸了他的大腿窝一下。雅各的大腿窝就在和那人摔跤的时候扭了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Khi người đó thấy mình không thắng nổi, bèn đánh vào xương hông Gia-cốp; xương hông liền trặc trong khi vật lộn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Trong lúc vật lộn, người đó thấy mình không thắng nổi nên đánh vào xương hông Gia-cốp, làm cho xương hông bị trặc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Khi người ấy thấy mình không thắng được Gia-cốp, người ấy đánh vào khớp xương hông của ông, vì vậy Gia-cốp bị trật xương hông khi ông vật lộn với người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Thấy mình không thắng được, người ấy liền đụng vào khớp xương hông của Gia-cốp làm trật xương hông,

Bản Phổ Thông (BPT)

25Khi người đó thấy mình không thắng nổi, thì thoi vào mông Gia-cốp làm trẹo gân.

和合本修订版 (RCUVSS)

26那人说:“天快亮了,让我走吧!”雅各说:“你不给我祝福,我就不让你走。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Người đó bèn nói: Trời đã rạng đông rồi; thôi, để cho ta đi; nhưng Gia-cốp đáp rằng: Tôi chẳng cho người đi đâu, nếu người không ban phước cho tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Người đó nói: “Trời đã sáng rồi, hãy để cho ta đi.” Nhưng Gia-cốp đáp: “Tôi không cho ngài đi đâu, nếu ngài không ban phước cho tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Người ấy nói, “Hãy để Ta đi, vì trời sắp sáng rồi.” Nhưng ông đáp, “Tôi sẽ không buông ra để Ngài đi, trừ phi Ngài ban phước cho tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26và bảo rằng: “Trời đã sáng, hãy để ta đi!” Nhưng Gia-cốp đáp: “Nếu Ngài không ban phước lành cho tôi, tôi không để Ngài đi đâu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Người đó bảo Gia-cốp, “Thôi để ta đi. Mặt trời sắp mọc rồi.”Nhưng Gia-cốp bảo, “Ông chúc phước cho tôi thì tôi mới cho ông đi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

27那人说:“你叫什么名字?”他说:“雅各。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người đó hỏi: Tên ngươi là chi? Đáp rằng: Tên tôi là Gia-cốp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Người đó hỏi: “Ngươi tên gì?” Ông trả lời: “Tên tôi là Gia-cốp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Người ấy hỏi, “Ngươi tên gì?”Ông đáp, “Gia-cốp.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Người ấy hỏi: “Tên con là chi?” Đáp rằng: “Gia-cốp.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Người đó hỏi, “Anh tên gì?”Ông đáp, “Gia-cốp.”

和合本修订版 (RCUVSS)

28那人说:“你的名字不要再叫雅各,要叫以色列,因为你与上帝和人较力,都得胜了。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Người lại nói: Tên ngươi sẽ chẳng là Gia-cốp nữa, nhưng tên là Y-sơ-ra-ên, vì ngươi đã có vật lộn cùng Đức Chúa Trời và người ta; ngươi đều được thắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Người đó bảo: “Tên ngươi sẽ không còn là Gia-cốp nữa, nhưng là Y-sơ-ra-ên, vì ngươi đã tranh đấu với Đức Chúa Trời và người ta, và ngươi đều thắng cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Người ấy nói, “Từ nay người ta sẽ không gọi ngươi là Gia-cốp nữa, nhưng là I-sơ-ra-ên, vì ngươi đã vật lộn với Ðức Chúa Trời và với người ta, và ngươi đã thắng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Người liền bảo: “Tên con không phải là Gia-cốp nữa, nhưng bây giờ là Y-sơ-ra-ên vì con đã vật lộn với Chúa và người, con đều thắng cả!”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Người đó tiếp, “Tên anh sẽ không còn là Gia-cốp nữa mà từ nay sẽ là Ít-ra-en vì con đã vật lộn với Thượng Đế và người ta mà anh đều thắng cả.”

和合本修订版 (RCUVSS)

29雅各问他说:“请告诉我你的名字。”那人说:“何必问我的名字呢?”于是他在那里为雅各祝福。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Gia-cốp hỏi: Xin cho tôi biết tên người. Đáp rằng: Làm sao ngươi hỏi tên ta? Rồi người nầy ban phước cho Gia-cốp tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Gia-cốp hỏi: “Xin cho con biết tên Ngài.” Người ấy đáp: “Tại sao ngươi hỏi tên ta?” Rồi người ấy ban phước cho Gia-cốp tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Bấy giờ Gia-cốp hỏi người ấy, “Xin Ngài cho tôi biết tên Ngài là chi.”Nhưng người ấy đáp, “Tại sao ngươi hỏi tên Ta?” Rồi người ấy ban phước cho ông tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Gia-cốp thưa: “Xin cho con biết tên Ngài.” Người ấy đáp: “Con hỏi tên ta làm chi?” Rồi người ban phước lành cho Gia-cốp tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Gia-cốp liền hỏi người ấy, “Tên ông là gì?”Nhưng người ấy đáp, “Anh hỏi tên ta làm gì?” Rồi người chúc phước cho Gia-cốp tại đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

30雅各就给那地方起名叫毗努伊勒 ,说:“我面对面见了上帝,我的性命仍得保全。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Gia-cốp đặt tên chỗ đó là Phê-ni-ên, vì nói rằng: Tôi đã thấy Đức Chúa Trời đối mặt cùng tôi và linh hồn tôi được giải cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Gia-cốp đặt tên chỗ đó là Phê-ni-ên, và giải thích: “Vì tôi đã thấy Đức Chúa Trời mặt đối mặt nhưng mạng sống tôi vẫn được bảo toàn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Gia-cốp gọi chỗ đó là Pê-ni-ên và nói, “Tôi đã thấy Ðức Chúa Trời mặt đối mặt, thế mà tôi còn giữ được mạng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Gia-cốp gọi địa điểm này là Phê-niên và giải thích rằng ông đã đối diện cùng Đức Chúa Trời mà vẫn còn sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Gia-cốp gọi nơi đó là Phê-ni-ên vì ông nói rằng, “Tôi đã gặp Thượng Đế mặt đối mặt mà mạng sống tôi vẫn còn toàn vẹn.”

和合本修订版 (RCUVSS)

31太阳刚出来的时候,雅各经过毗努伊勒,他的大腿就瘸了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Khi qua nơi Phê-ni-ên, thấy mặt trời mọc rồi; và người đi giẹo cẳng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Khi ông đi qua Phê-ni-ên thì mặt trời đã mọc, bước chân ông khập khễnh vì bị trặc xương hông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Khi ánh bình minh tỏa rạng, ông qua khỏi Pê-ni-ên, chân đi khập khiễng, vì bị trặc xương hông.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Gia-cốp ra khỏi Phê-niên lúc trời rạng đông, ông đi khập khểnh vì trật khớp xương hông.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Khi ông rời nơi ấy thì mặt trời đã mọc. Ông đi khập khiễng, vì chân bị trẹo gân.

和合本修订版 (RCUVSS)

32因此,以色列人不吃大腿窝的筋,直到今日,因为那人摸了雅各大腿窝的筋。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Bởi cớ đó, cho đến ngày nay dân Y-sơ-ra-ên chẳng bao giờ ăn gân bắp vế của lối xương hông; vì người đó có đánh vào xương hông Gia-cốp, nơi gân của bắp vế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Bởi vậy, cho đến nay dân Y-sơ-ra-ên không bao giờ ăn gân bắp đùi, chỗ khớp xương hông, vì người đó đã đánh vào xương hông Gia-cốp, chỗ gân bắp đùi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Vì thế, người I-sơ-ra-ên không ăn thịt đùi ở chỗ xương hông cho đến ngày nay, bởi vì người ấy đã đánh Gia-cốp ở khớp xương hông, nơi bắp thịt đùi.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Về sau, dân Y-sơ-ra-ên không bao giờ ăn gân đùi ở khớp xương hông vì người ấy đã đụng vào khớp xương hông, vào gân đùi của Gia-cốp.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Cho nên ngày nay người Ít-ra-en không ăn bắp thịt nơi mông của gia súc vì đó là chỗ trong thân thể của Gia-cốp bị thoi.