So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Ging-Sou (IUMINR)

1Yaakopv mingh gau, buatc Esaau caux ninh nyei feix baeqv dauh mienh daaih. Ninh ziouc bun nqoi ninh nyei fu'jueiv bun Le^aa, Laasen caux i dauh nouh beiz, yietc dauh dorh deix mingh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Gia-cốp nhướng mắt lên và nhìn, kìa, Ê-sau dẫn bốn trăm người đi đến. Người bèn chia các con cho Lê-a, Ra-chên, và cho hai tên đòi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Gia-cốp ngước mắt nhìn, và kìa, Ê-sau đang dẫn bốn trăm người tiến đến. Gia-cốp liền chia các con cho Lê-a, Ra-chên, và hai nữ tì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Bấy giờ Gia-cốp ngước mắt lên và thấy Ê-sau đang tiến đến, cùng bốn trăm người đi theo ông. Gia-cốp liền chia các con ông ra cho Lê-a, Ra-chên, và hai nữ tỳ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ngước mặt lên, Gia-cốp thấy Ê-sau và bốn trăm người tiến đến. Gia-cốp lập tức chia đàn con cho Lê-a, Ra-chên và hai cô hầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Gia-cốp ngước lên thấy Ê-sau cùng bốn trăm người đang đi đến. Ông vội chia con cái ra cho Lê-a, Ra-chên và hai người nữ tì.

Ging-Sou (IUMINR)

2Ninh bun ninh nyei i dauh nouh beiz caux ninh mbuo nyei fu'jueiv mingh ndaangc. Jiex daaih maaih Le^aa caux ninh nyei fu'jueiv. Laasen caux Yosepv nqa'haav laai jiex.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2sắp hai tên đòi và con cái họ ở trước; kế đến Lê-a và con cái nàng; Ra-chên cùng Giô-sép ở sau chót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ông xếp cho hai nữ tì và các con của họ đi trước, rồi đến Lê-a và các con bà, và sau cùng là Ra-chên và Giô-sép.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Ông để hai nữ tỳ với các con họ đi trước, kế đến là Lê-a và các con bà, rồi Ra-chên và Giô-sép đi cuối cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hai cô hầu và đàn con họ đi trước. Kế đến là Lê-a và năm con, rồi Ra-chên và Giô-sép đi sau cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Gia-cốp cho hai người nữ tì và con cái họ đi trước, tiếp đến Lê-a và con cái nàng, rồi sau cùng là Ra-chên và Giô-xép.

Ging-Sou (IUMINR)

3Yaakopv ganh mingh ndaangc puoqv njiec taux ndau siec nzunc cingx taux fatv deix ninh nyei gorx wuov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Còn người, thì đi trước họ và sấp mình xuống đất bảy lần cho đến khi tới gần anh mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Còn ông thì vượt lên trước họ, sấp mặt xuống đất bảy lần, cho tới khi đến gần anh mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Ðoạn chính ông tiến lên trước họ, sấp mình xuống đất bảy lần, cho đến khi ông đến gần anh ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Gia-cốp vượt lên trước vợ con để đón Ê-sau, cúi mọp xuống đất bảy lần trước mặt anh mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Còn chính Gia-cốp đi trước tiên và vừa đi vừa cúi lạy sát đất bảy lần cho đến khi gặp anh mình.

Ging-Sou (IUMINR)

4Mv baac Esaau tiux mingh zipv, qam jienv zom. I muoz zungv nyiemv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng Ê-sau chạy đến trước mặt người, ôm choàng cổ mà hôn, rồi hai anh em đều khóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng Ê-sau chạy đến đón, ôm chầm Gia-cốp, bá lấy cổ mà hôn, rồi cả hai cùng khóc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Nhưng Ê-sau chạy đến gặp ông, ôm lấy ông, tựa đầu vào cổ ông, và hôn ông. Ðoạn hai anh em cùng khóc.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng Ê-sau chạy đến ôm choàng Gia-cốp, bá lấy cổ mà hôn. Hai anh em đều khóc.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng Ê-sau chạy đến gặp Gia-cốp, choàng tay ôm ông. Rồi Ê-sau hôn Gia-cốp, xong cả hai đều khóc.

Ging-Sou (IUMINR)

5Esaau cau hmien buatc wuov deix m'sieqv dorn caux fu'jueiv, ninh naaic gaax, “Gan meih daaih naaiv deix mienh se haaix dauh?”Yaakopv dau, “Naaiv deix fu'jueiv se Tin-Hungh korv-lienh yie, ceix bun yie, meih nyei bou.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đoạn, Ê-sau nhướng mắt lên thấy mấy người đàn bà và con cái, thì hỏi rằng: Các người mà em có đó là ai? Đáp rằng: Ấy là con cái mà Đức Chúa Trời đã cho kẻ tôi tớ anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi ngẩng lên thấy đám phụ nữ và trẻ con, Ê-sau hỏi: “Những người đi với em là ai vậy?” Gia-cốp trả lời: “Đó là những đứa con mà Đức Chúa Trời đã đoái ban cho đầy tớ anh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Khi Ê-sau ngước lên và thấy các phụ nữ cùng các trẻ con, ông hỏi, “Mấy người đi với em đây là ai vậy?”Gia-cốp đáp, “Ðó là những đứa con Ðức Chúa Trời đã thương ban cho tôi tớ anh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Thấy vợ con Gia-cốp tiến đến, Ê-sau hỏi: “Những người đi theo em đó là ai?” Gia-cốp đáp: “Đó là con cái Chúa đã cho em.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi Ê-sau ngước lên thấy đàn bà trẻ con mới hỏi, “Những người cùng đi với em là ai vậy?”Gia-cốp trả lời, “Đây là những con cái Thượng Đế đã ban cho em, kẻ tôi tớ của anh.”

Ging-Sou (IUMINR)

6Wuov deix i dauh nouh beiz caux ninh mbuo nyei fu'jueiv ziouc daaih gueic njiec baaix.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hai tên đòi và con cái họ lại gần người, sấp mình xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Hai nữ tì cùng con cái họ đến gần Ê-sau và sấp mặt xuống đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Bấy giờ hai nữ tỳ và các con họ đến gần và sấp mình xuống chào.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Hai cô hầu dẫn đàn con đến cúi mọp xuống chào Ê-sau,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hai người nữ tì và các con đến trước Ê-sau cúi lạy sát mặt đất.

Ging-Sou (IUMINR)

7Jiex daaih Le^aa caux ninh nyei fu'jueiv yaac daaih gueic njiec baaix. Yosepv caux Laasen nqa'haav taux yaac fih hnangv nyei gueic njiec baaix.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Lê-a và các con cái nàng cũng lại gần, sấp mình xuống; đoạn, Ra-chên và Giô-sép lại gần, và sấp mình xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Rồi Lê-a và các con cái bà đến gần, sấp mặt xuống, và sau cùng, Ra-chên và Giô-sép cũng đến gần, và sấp mặt xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Kế đến Lê-a và các con bà đến gần và sấp mình xuống chào. Cuối cùng Giô-sép và Ra-chên đến gần và sấp mình xuống chào.

Bản Dịch Mới (NVB)

7đến Lê-a và các con và sau hết là Ra-chên và Giô-sép.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Lê-a và các con cũng đến trước mặt Ê-sau và cúi lạy sát đất. Sau cùng Giô-xép và Ra-chên cũng đến trước mặt Ê-sau rồi cúi lạy sát đất.

Ging-Sou (IUMINR)

8Esaau naaic gaax, “Yie buangh wuov deix saeng-kuv guanh maaih haaix nyungc eix leiz?”Yaakopv dau, “Ov, naaiv se weic oix bun gorx nqoi fim nqoi eix hnamv yie.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ê-sau hỏi: Toán quân anh đã gặp đi trước đó, em tính làm chi? Đáp rằng: Ấy để nhờ được ơn trước mặt chúa tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ê-sau hỏi: “Em định làm gì với các bầy súc vật mà anh vừa gặp đó?” Gia-cốp đáp: “Ấy là để được anh đoái thương.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Ê-sau hỏi, “Em định làm gì với tất cả các đàn súc vật mà anh đã gặp vậy?” Gia-cốp đáp, “Ðể mong được anh là chúa của em đoái thương.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ê-sau hỏi: “Các bầy vật đó em định làm chi?” Gia-cốp đáp: “Xin hiến dâng cho anh để anh dủ lòng thương.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ê-sau hỏi, “Đang khi đi đến đây, anh thấy có nhiều bầy gia súc. Em mang chúng đến làm chi vậy?”Gia-cốp đáp, “Em mang chúng đến để biếu anh, để được anh, chủ của em, thương cho.”

Ging-Sou (IUMINR)

9Mv baac Esaau dau, “Youz aac, yie mv baac maaih gaux longc nyei. Meih nyei, liouh meih ganh longc aqv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ê-sau nói: Hỡi em! Anh đã được đủ rồi; vậy, hãy lấy lại vật chi của em đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ê-sau nói: “Nầy em, anh có nhiều rồi, cái gì của em thì em cứ giữ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Nhưng Ê-sau nói, “Anh đã có đầy đủ rồi, em à. Những gì của em, em hãy giữ lại đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ê-sau từ khước: “Anh có đủ tài sản rồi; em cứ giữ các bầy vật đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng Ê-sau bảo, “Em ơi, anh có đủ rồi. Em cứ giữ lấy cho mình!”

Ging-Sou (IUMINR)

10Yaakopv gorngv, “Tov maiv dungx hnangv naaiv nor gorngv oc. Se gorngv meih nqoi eix yie nor, tov longc yie nyei zingh nyeic. Ih zanc yie buatc meih nyei hmien se hnangv buatc Tin-Hungh nyei hmien nor, weic zuqc meih maaih hnyouv zipv yie longx haic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Thưa rằng: Xin anh, không. Nếu em được ơn trước mặt anh, hãy nhậm lấy lễ vật bởi tay em làm ra đi; vì em thấy được mặt anh khác nào người ta thấy được mặt Đức Chúa Trời, và anh đã đẹp lòng tiếp rước em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Gia-cốp nài nỉ: “Không, em van anh. Nếu em được ơn trước mặt anh, xin anh nhận lấy món quà biếu từ tay em. Được thấy mặt anh thật chẳng khác gì được thấy mặt Đức Chúa Trời, vì anh đã vui lòng tiếp nhận em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Gia-cốp đáp, “Thưa anh, không được đâu. Nếu em được ơn trước mặt anh, xin anh vui lòng nhận món quà đó từ tay em tặng, vì thưa anh, được thấy lại mặt anh thật chẳng khác gì em thấy được mặt Ðức Chúa Trời, vì anh đã thương mà chấp nhận em.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Gia-cốp khẩn khoản: “Không, em nài xin anh vui lòng nhận các lễ vật ấy, vì em được gặp anh cũng như gặp Chúa rồi; anh đã vui lòng tiếp đón em!

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng Gia-cốp năn nỉ, “Không, xin anh làm ơn nhận món quà nầy em biếu anh. Em rất vui được gặp lại anh. Gặp mặt anh như thể thấy Thượng Đế vậy đó, vì anh đã tiếp nhận em.

Ging-Sou (IUMINR)

11Tov gorx zipv yie dorh daaih nyei zingh nyeic. Tin-Hungh korv-lienh yie, bun yie maaih gaux longc.” Yaakopv gorngv gau, Esaau laengz longc mi'aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Xin anh hãy nhậm lấy lễ vật em đã dâng cho anh, vì Đức Chúa Trời cho em đầy dẫy ân huệ, và em có đủ hết. Người nài xin Ê-sau quá đến đỗi phải chịu nhậm lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Xin anh vui nhận món quà em biếu anh, vì Đức Chúa Trời đã thương xót em và ban cho em đầy đủ mọi sự.” Ông nài ép mãi và Ê-sau đã phải nhận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Xin anh nhận món quà em gởi đến anh, vì Ðức Chúa Trời đã đối xử tốt với em, và em đã có được mọi điều em cần.” Vì ông cứ nài ép mãi nên Ê-sau đã bằng lòng nhận.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Xin anh nhận lễ vật em đã dâng hiến vì Đức Chúa Trời đã hậu đãi em và cho em đầy đủ mọi sự.” Gia-cốp nài nỉ mãi cho đến khi Ê-sau nhận các lễ vật ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Cho nên em xin anh hãy nhận món quà em biếu anh. Thượng Đế đã rất hậu đãi em, nên em có dư lắm.” Vì Gia-cốp nài nỉ quá nên Ê-sau bằng lòng nhận quà.

Ging-Sou (IUMINR)

12Esaau gorngv, “Mbuo lomh nzoih mingh aqv. Yie mingh ndaangc dorh meih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ê-sau nói: Hè, ta hãy lên đường! Anh sẽ đi trước em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ê-sau nói: “Nào, chúng ta hãy lên đường! Anh sẽ đi trước em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ðoạn Ê-sau nói, “Chúng ta hãy lên đường. Ðể anh đi trước dẫn đường.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ê-sau đứng dậy đề nghị: “Này, anh em ta hãy lên đường, anh sẽ hộ tống em.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi Ê-sau bảo, “Thôi chúng ta cùng đi. Anh sẽ đi chung với em.”

Ging-Sou (IUMINR)

13Yaakopv dau, “Yie nyei ziouv yaac hiuv nyei, fu'jueiv muonc haic. Yie yaac oix zuqc hnamv taux ba'gi yungh caux yungh caux ngongh dorh jienv dorn nyei. Se gorngv horngh jienv mingh beqv nor, yietc hnoi hnangv saeng-kuv zungv daic nzengc aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Gia-cốp đáp: Chúa biết rằng các đứa trẻ yếu lắm, và em lại mắc coi chừng chiên và bò cái đương có con bú; nếu ép đi mau chỉ trong một ngày, chắc cả bầy phải chết hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Gia-cốp đáp: “Như chúa biết đó, mấy đứa trẻ còn yếu lắm, mà em thì lại phải chăm sóc đàn chiên và bò cái đang còn cho con bú. Nếu ép chúng đi nhanh, dù chỉ một ngày thôi, thì cả bầy sẽ chết hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Nhưng Gia-cốp nói với ông, “Thưa chúa của em, chắc anh cũng biết các cháu còn yếu lắm. Các đàn chiên, dê, bò, lừa cũng vậy; chúng có các con nhỏ đi cùng. Em cần phải ở bên để săn sóc. Nếu ép buộc phải đi cho nhanh, thì chỉ một ngày, tất cả các đàn chiên và dê sẽ chết hết.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng Gia-cốp phân trần: “Anh biết đám trẻ con còn yếu, bầy chiên, bò có nhiều con đang bú, nếu ép đi nhanh, chắc chỉ một ngày là chúng bỏ mạng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng Gia-cốp đáp, “Chủ ơi, anh biết mấy đứa nhỏ yếu lắm. Em cũng phải thận trọng đối với các bầy gia súc và những con còn non. Nếu em bắt chúng nó đi quá xa trong một ngày các con còn non sẽ chết hết.

Ging-Sou (IUMINR)

14Meih gunv mingh ndaangc aqv. Yie nqa'haav manc-manc mingh. Se gorngv fu'jueiv caux saeng-kuv mingh duqv nor, yie mv baac gaanv jienv mingh taux yie aengx buangh meih, yie nyei ziouv, yiem Se^i Deic.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Xin chúa hãy đi trước kẻ tôi tớ chúa, còn tôi sẽ đi tới chậm chậm theo bước một của súc vật đi trước và của các trẻ, cho đến chừng nào tới nhà chúa tại xứ Sê-i-rơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Xin chúa cứ đi trước đầy tớ chúa, còn em sẽ đi chậm chậm, theo chân của đám trẻ con và bầy súc vật cho đến khi gặp chúa tại Sê-i-rơ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Xin chúa của em cứ đi trước tôi tớ anh, cho em thủng thẳng đi sau, theo chân đàn súc vật phía trước em, và theo sức các cháu bé, cho đến khi em đến nơi anh ở tại Sê-i-rơ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Xin anh cứ đi trước, còn em sẽ chậm rãi theo sau, đi cho vừa sức của trẻ con và súc vật đang bú, cho đến chừng nào tới nhà anh trên núi Sê-i-rơ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vậy chủ ơi, xin anh cứ đi trước kẻ tôi tớ anh đi. Em sẽ đi sau chầm chậm tùy theo sức của những gia súc còn non và các cháu bé. Em sẽ gặp anh ở Ê-đôm sau.”

Ging-Sou (IUMINR)

15Esaau gorngv, “Wuov nyungc, yie bun i ziex dauh yie ganh nyei mienh caux meih yiem naaiv.”Yaakopv dau, “Maiv zuqc hnangv naaic lorqc. Da'faanh duqv yie nyei ziouv nqoi eix hnangv duqv aqv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ê-sau nói: Vậy, anh xin để lại cùng em một vài người tùy tùng của anh. Gia-cốp đáp rằng: Chi vậy? Miễn em được nhờ ơn trước mặt chúa thôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ê-sau nói: “Vậy anh để lại cho em một vài tùy tùng của anh nhé.” Gia-cốp trả lời: “Nhưng để làm gì? Em chỉ mong được ơn trước mặt chúa của em thôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Ê-sau nói, “Nếu vậy, thôi để anh cho một số người đi với anh ở lại để hộ tống em.”Nhưng ông đáp, “Tại sao em phải làm phiền chúa của em như thế?”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ê-sau đề nghị: “Để anh bảo gia nhân ở lại làm hướng đạo cho em.” Nhưng Gia-cốp từ khước: “Không cần, anh đã tỏ lòng thương em là quý lắm rồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ê-sau đề nghị, “Thôi hay anh để lại vài gia nhân của anh đi cùng với em.”Gia-cốp đáp, “Cám ơn anh, nhưng em được anh thương cho là tốt lắm rồi.”

Ging-Sou (IUMINR)

16Wuov hnoi Esaau ziouc nzuonx Se^i Deic mi'aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nội ngày đó, Ê-sau bắt đường trở về Sê-i-rơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ngay hôm ấy, Ê-sau trở về Sê-i-rơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Vậy nội trong ngày đó Ê-sau lên đường trở về Sê-i-rơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngay hôm ấy, Ê-sau quay về núi Sê-i-rơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ngay hôm đó, Ê-sau lên đường trở về Ê-đôm.

Ging-Sou (IUMINR)

17Mv baac Yaakopv mingh Sukc^kotv gomv biauv, zoux saeng-kuv liuh. Wuov norm dorngx ziouc cuotv mbuox heuc Sukc^kotv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Gia-cốp đi đến Su-cốt; bèn cất một nhà cho mình ở, và mấy cái lều cho súc vật; cho nên họ đặt tên chốn nầy là Su-cốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng Gia-cốp đi đến Su-cốt, cất cho mình một cái nhà và mấy túp lều cho súc vật. Vì vậy, ông đặt tên chỗ đó là Su-cốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Còn Gia-cốp thì đi ngược trở về Su-cốt và cất cho mình một căn nhà tại đó, rồi ông làm chuồng cho các đàn súc vật của ông. Vì thế người ta gọi nơi đó là Su-cốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Còn Gia-cốp đi đến Su-cốt hạ trại và làm chuồng cho các bầy súc vật. Từ đó người ta gọi địa điểm này là Su-cốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng Gia-cốp đi đến Su-cốt. Ở đó ông cất một cái nhà cho mình và các lều cho gia súc. Vì thế mà nơi đó gọi là Su-cốt.

Ging-Sou (IUMINR)

18Yaakopv yiem Batc^ndaan Aalam mingh taux Kaa^naa^an Deic-Bung, Sekem Zingh mi'aqv. Longx nyei, maiv maaih haaix nyungc. Ninh corng jienv ndopv-liuh yiem wuov zingh ga'hlen.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Gia-cốp ở xứ Pha-đan-A-ram đến thành Si-chem thuộc về xứ Ca-na-an, được bình an. Người đóng trại trước thành,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Sau khi từ Pha-đan A-ram về, Gia-cốp đến thành Si-chem, thuộc xứ Ca-na-an, bình an vô sự. Ông đóng trại đối diện với thành,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Sau khi rời khỏi Pa-đan A-ram, Gia-cốp đến Thành Si-chem trong xứ Ca-na-an được an toàn. Ðến nơi, ông dựng lều trước cửa thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Kể từ ngày lìa xứ Pha-đan A-ram, Gia-cốp đi đường bình an đến xứ Ca-na-an và hạ trại trước thành Si-chem.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Gia-cốp rời vùng tây bắc Mê-sô-bô-ta-mi và về đến thành Sê-chem trong xứ Ca-na-an bình yên vô sự. Ông đến đó đóng trại gần thành phố.

Ging-Sou (IUMINR)

19Corng ndopv-liuh nyei ndau ninh longc yietc baeqv kuaaiv nyaanh tengx Haamo nyei dorn mbuo, Sekem nyei die, maaiz daaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19bèn mua miếng đất chỗ người đóng trại, giá một trăm miếng bạc của con Hê-mô, cha Si-chem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19và mua lại của con cháu Hê-mô, cha Si-chem, miếng đất mà ông đang đóng trại, với giá một trăm miếng bạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Số là ông đã mua một miếng đất của các con cháu Ha-mô cha của Si-chem với giá một trăm miếng bạc, để có chỗ dựng lều.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Gia-cốp tậu một miếng đất cắm trại giá một trăm miếng bạc của anh em Si-chem tức là các con trai của Hê-mô.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ông mua một phần của thửa ruộng nơi ông dựng trại từ các con trai Ha-mô, cha của Sê-chem, với giá một trăm miếng bạc.

Ging-Sou (IUMINR)

20Yiem wuov norm dorngx ninh ceix norm ziec-dorngh aengx cuotv mbuox heuc En E^lo^he I^saa^laa^en.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nơi đó người lập một bàn thờ, đặt tên là Ên-Ên-ô-hê-Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tại đây, Gia-cốp lập một bàn thờ và đặt tên là Ên Ên-lô-hê Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Tại đó, ông xây một bàn thờ và đặt tên là Ên Ê-lô-he I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Gia-cốp lập một bàn thờ tại Si-chem, và đặt tên bàn thờ là Ên, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ông dựng một bàn thờ tại đó và đặt tên là En, tức Thượng Đế của Ít-ra-en.