So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1那時,猶大離開他兄弟們下去,到一個名叫希拉亞杜蘭人的家附近支搭帳棚。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trong lúc đó, Giu-đa lìa xa các anh em mình, đến ở cùng một người A-đu-lam, tên là Hi-ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, Giu-đa rời anh em, xuống ở với một người A-đu-lam tên là Hi-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Lúc ấy Giu-đa rời khỏi các anh em ông và đến ở chung với một người bạn ở Thành A-đu-lam, tên là Hi-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Giu-đa lìa gia đình xuống A-đu-lam trọ tại nhà Hi-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trong thời gian đó, Giu-đa rời anh em mình đến sống với một người tên Hi-ra, ở A-đu-lam.

和合本修訂版 (RCUV)

2猶大在那裏看見一個名叫拔‧書亞迦南女子,就娶她為妻,與她同房,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tại đó, Giu-đa thấy con gái của một người Ca-na-an, tên là Su-a, bèn cưới làm vợ, và ăn ở cùng nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tại đó, Giu-đa gặp con gái của Su-a, một người Ca-na-an. Ông cưới và ăn ở với nàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Tại đó, Giu-đa gặp con gái của Su-a, một người Ca-na-an. Ông cưới nàng làm vợ và ăn ở với nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Phải lòng một thiếu nữ Ca-na-an, con gái của Su-a, Giu-đa cưới nàng làm vợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ở đó Giu-đa gặp một thiếu nữ Ca-na-an, con gái của một người tên Sua và lấy nàng. Giu-đa ăn ở với nàng.

和合本修訂版 (RCUV)

3她就懷孕生了兒子,猶大給他起名叫

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nàng thọ thai, sanh được một con trai, đặt tên là Ê-rơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nàng mang thai, sinh một con trai và đặt tên là Ê-rơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Bà có thai và sinh một trai. Ông đặt tên con trai đó là Ê-rơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hai vợ chồng sinh được đứa con trai, đặt tên là Ê-rơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nàng mang thai sinh ra một con trai. Giu-đa đặt tên là Ê-rơ.

和合本修訂版 (RCUV)

4她又懷孕生了兒子,給他起名叫俄南

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nàng thọ thai nữa, sanh được một con trai, đặt tên là Ô-nan;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nàng lại mang thai, sinh thêm một con trai và đặt tên là Ô-nan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Bà lại có thai và sinh một trai nữa. Bà đặt tên nó là Ô-nan.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nàng thọ thai nữa, sanh một con trai, đặt tên là Ô-nan;

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau đó nàng lại thụ thai sinh một trai nữa đặt tên là Ô-nan.

和合本修訂版 (RCUV)

5她又再生了兒子,給他起名叫示拉。她生示拉的時候,猶大正在基悉

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5lại sanh thêm một con trai, đặt tên là Sê-la. Vả, lúc vợ sanh sản, thì Giu-đa ngụ tại Kê-xíp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Sau đó nàng lại sinh thêm một con trai nữa và đặt tên là Sê-la. Khi vợ sinh đứa con thứ ba thì Giu-đa đang ở Kê-xíp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Sau đó bà lại có thai và sinh một trai nữa. Bà đặt tên là Sê-la. Vả, lúc bà sinh người con thứ ba thì ông đang ở tại Kê-xíp.

Bản Dịch Mới (NVB)

5lại sanh thêm một con trai, đặt tên là Sê-la. Giu-đa đang ở Kê-xíp thì vợ sinh.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi nàng sinh một con trai khác đặt tên là Sê-la. Lúc đứa con trai thứ ba ra đời thì nàng đang ở tại Kê-xíp.

和合本修訂版 (RCUV)

6猶大為長子娶妻,名叫她瑪

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Giu-đa cưới cho Ê-rơ, con trưởng nam, một người vợ, tên là Ta-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Giu-đa cưới cho Ê-rơ, con trưởng nam, một người vợ, tên là Ta-ma.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Giu-đa cưới vợ cho Ê-rơ con đầu lòng của ông. Nàng tên là Ta-ma.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Giu-đa cưới vợ cho Ê-rơ, con trưởng nam mình, cô này tên Ta-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Giu-đa chọn một thiếu nữ tên Ta-ma làm vợ cho Ê-rơ, con cả mình.

和合本修訂版 (RCUV)

7猶大的長子在耶和華眼中看為惡,耶和華就殺死了他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng Ê-rơ độc ác trước mặt Đức Giê-hô-va, nên Ngài giết người đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng Ê-rơ gian ác dưới cái nhìn của Đức Giê-hô-va nên Ngài khiến cậu phải chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Nhưng Ê-rơ con đầu lòng của Giu-đa là một kẻ gian ác trước mặt CHÚA, nên CHÚA khiến cậu ấy phải qua đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng Ê-rơ là người gian ác, nên bị Chúa phạt phải chết sớm.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng Ê-rơ, con trưởng của Giu-đa làm chuyện ác trước mặt CHÚA nên Ngài giết anh ta.

和合本修訂版 (RCUV)

8猶大俄南說:「你當與你哥哥的妻子同房,向她盡你的本分,為你哥哥生子立後。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Giu-đa bèn biểu Ô-nan rằng: Con hãy lại gần vợ anh con, kết bạn cùng nàng như em chồng, đặng nối dòng dõi cho anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Giu-đa bảo Ô-nan: “Con hãy đến với vợ của anh con, làm nhiệm vụ của người em chồng, để có con nối dõi cho anh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Giu-đa nói với Ô-nan, “Con hãy đến ăn ở với chị dâu con và làm tròn bổn phận của em chồng, để anh con có người nối dõi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Giu-đa bảo Ô-nan: “Con phải ăn nằm với Ta-ma và sinh con nối dõi cho anh, đúng theo luật định.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Giu-đa liền bảo Ô-nan, em Ê-rơ, “Con hãy đến ăn nằm với chị dâu của con để nối dòng cho anh con.”

和合本修訂版 (RCUV)

9俄南知道如果與嫂嫂同房,所生的孩子不屬於自己,就洩在地上,不為哥哥生子立後。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ô-nan biết rằng dòng dõi nầy sẽ chẳng thuộc về mình, nên đương khi đến cùng nàng, thì làm rơi rớt xuống đất, để đừng sanh dòng dõi cho anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng Ô-nan biết rằng dòng dõi nầy sẽ chẳng thuộc về mình, nên khi đến với chị dâu thì làm rơi rớt xuống đất để không lưu lại dòng dõi cho anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Nhưng Ô-nan biết đứa con sinh ra sẽ không thuộc về mình, nên khi đến với chị dâu, cậu cố tình cho xuất tinh rơi xuống đất, để anh cậu sẽ không có con nối dõi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng Ô-nan biết nếu có sinh con cũng không thuộc về mình nên cứ để xuất tinh ra ngoài, cho Ta-ma đừng thụ thai.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng Ô-nan biết các con sinh ra sẽ chẳng phải thuộc về mình, nên khi ngủ với Ta-ma anh ta cho tinh dịch xuất ra ngoài, vì thế Ta-ma không thụ thai được và Ê-rơ không thể có con nối dòng.

和合本修訂版 (RCUV)

10俄南所做的在耶和華眼中看為惡,耶和華也殺死了他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng điều người làm vậy không đẹp lòng Đức Giê-hô-va, nên Ngài cũng giết người luôn đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Điều Ô-nan làm không đẹp lòng Đức Giê-hô-va nên Ngài cũng khiến cậu phải chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Ðiều Ô-nan làm đó không đẹp lòng CHÚA; vì thế Ngài cũng khiến cậu ấy phải qua đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hành động ấy không đẹp lòng Chúa, nên Ô-nan cũng phải chết sớm.

Bản Phổ Thông (BPT)

10CHÚA không bằng lòng chuyện ác nầy của Ô-nan nên Ngài cũng giết anh ta luôn.

和合本修訂版 (RCUV)

11猶大對他媳婦她瑪說:「你去住在你父親家裏守寡,等我兒子示拉長大。」因為他說:「恐怕示拉也像兩個哥哥一樣死去。」她瑪就去,住在她父親家裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đoạn, Giu-đa biểu Ta-ma, dâu mình, rằng: Hãy về ở góa bên nhà cha con, cho đến chừng nào Sê-la, con trai cha, sẽ trở nên khôn lớn. Vì người nói rằng: Chúng ta hãy coi chừng, e khi nó cũng chết như hai anh nó chăng. Ta-ma bèn đi về ở nhà cha mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Giu-đa nói với Ta-ma, con dâu ông: “Con cứ về ở góa bên nhà cha con cho đến khi Sê-la, con trai cha, khôn lớn.” Vì ông ngại rằng: “Không khéo nó cũng chết như hai anh nó!” Ta-ma trở về sống trong nhà cha mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Bấy giờ Giu-đa nói với Ta-ma con dâu ông, “Con hãy về ở góa bên nhà cha con cho đến khi Sê-la con trai cha khôn lớn,” vì ông nghĩ, “Kẻo nó cũng phải chết giống như các anh nó chăng.” Vậy Ta-ma trở về và sống trong nhà cha nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Giu-đa bảo Ta-ma: “Con cứ về nhà cha mẹ ở góa đợi chờ một thời gian, cho đến khi Sê-la khôn lớn!” vì ông sợ không khéo Sê-la cũng chết luôn như hai anh nó. Ta-ma vâng lời về nhà cha mẹ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vì Giu-đa sợ Sê-la cũng sẽ chết giống như các anh nên bảo Ta-ma, con dâu mình rằng, “Thôi, con hãy về nhà cha con đi, đừng tái hôn cho đến khi con út của ta là Sê-la khôn lớn, rồi sẽ lấy nó.” Thế là Ta-ma trở về nhà cha mình.

和合本修訂版 (RCUV)

12過了一段很長的日子,猶大的妻子,書亞的女兒死了。猶大受到了安慰,就和他朋友亞杜蘭希拉亭拿去,到他的剪羊毛的人那裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ngày qua tháng lại, con gái của Su-a, vợ Giu-đa, qua đời. Khi đã nguôi lòng, thì Giu-đa đi cùng bạn là Hi-ra, người A-đu-lam, lên đến nơi mấy thợ hớt lông chiên mình, tại Thim-na.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sau một thời gian dài, con gái của Su-a, vợ Giu-đa, qua đời. Khi đã bớt đau buồn, Giu-đa cùng với bạn là Hi-ra, người A-đu-lam, đi lên Thim-na, nơi những người thợ đang hớt lông cho chiên của ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ngày qua tháng lại, con gái của Su-a vợ Giu-đa qua đời. Sau khi đã nguôi ngoai nỗi buồn, ông đi thăm các thợ hớt lông chiên của ông ở Tim-na; có bạn ông là Hi-ra ở A-đu-lam đi với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Sau một thời gian, vợ Giu-đa qua đời. Qua kỳ tang chế, Giu-đa rủ Hy-ra đi Thim-na thăm các nhân công chuyên hớt lông cừu của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau đó khá lâu, vợ Giu-đa, con gái Sua qua đời. Sau khi Giu-đa nguôi buồn thì đi xuống Thim-na xem các người làm đang hớt lông chiên. Bạn ông là Hi-ra từ thành A-đu-lam cũng đi xuống với ông.

和合本修訂版 (RCUV)

13有人告訴她瑪說:「看哪,你的公公上亭拿剪羊毛去了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người ta cho nàng Ta-ma hay điều đó mà rằng: Nầy, ông gia ngươi đi lên Thim-na đặng hớt lông chiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Người ta báo cho Ta-ma: “Nầy, cha chồng của chị đang đi lên Thim-na để hớt lông chiên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Người ta báo cho Ta-ma hay rằng, “Nầy, cha chồng cô sắp đến Tim-na để hớt lông chiên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Được tin ông gia sắp đến Thim-na để hớt lông chiên,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta-ma nghe rằng Giu-đa, cha chồng mình đang đi xuống Thim-na để hớt lông chiên.

和合本修訂版 (RCUV)

14她瑪示拉已經長大,卻還沒有娶她為妻,就脫去她寡婦的衣裳,用面紗蒙着,蓋住自己,坐在往亭拿的路上,伊拿印城門口。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nàng bèn cởi áo góa bụa mình ra lấy lúp che mặt, và bao phủ mình lại, rồi ngồi trước cửa thành Ê-na-im, bên con đường đi về Thim-na; làm vậy là vì nàng đã thấy Sê-la khôn lớn rồi, nhưng họ không gả mình cho chàng làm vợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ta-ma cởi bỏ áo góa phụ, lấy mạng che mặt, phủ kín người, rồi đến ngồi bên lối vào thành Ê-na-im, trên đường đi về Thim-na. Nàng làm vậy vì thấy Sê-la đã khôn lớn rồi mà người ta vẫn chưa cho nàng được làm vợ chàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Nàng liền cổi bộ y phục góa phụ của nàng ra, lấy khăn che mặt lại, rồi hóa trang che kín người, và đến ngồi ở phía trước cổng Thành Ê-na-im, trên con đường đi đến Tim-na, vì nàng thấy Sê-la đã khôn lớn mà người ta chưa cho nàng làm vợ chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ta-ma liền bỏ áo quả phụ, hóa trang mang mạng che mặt và đến ngồi bên cổng thành Ê-nam trên đường đi Thim-na, hy vọng được ông gia mình kết hợp với Sê-la vì chàng đã khôn lớn rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Cho nên nàng cởi áo tang, lấy khăn che đầu để ngụy trang. Rồi nàng ngồi nơi cổng thành Ê-na-im trên đường đi xuống Thim-na. Sở dĩ nàng làm vậy là vì nàng thấy con út Giu-đa là Sê-la đã khôn lớn nhưng Giu-đa không định cưới nàng cho Sê-la.

和合本修訂版 (RCUV)

15猶大看見她,以為是妓女,因為她蒙着臉。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Giu-đa thấy nàng, cho là một kỵ nữ, vì nàng che mặt,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Giu-đa thấy nàng, tưởng là gái bán dâm vì nàng che mặt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Khi Giu-đa thấy nàng, ông tưởng nàng là một gái điếm, vì nàng đã che mặt lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Giu-đa đến nơi, thấy Ta-ma che mặt, không biết là dâu mình, tưởng lầm là gái mãi dâm,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi Giu-đa thấy nàng thì tưởng là gái điếm vì nàng lấy khăn mỏng che mặt lại.

和合本修訂版 (RCUV)

16猶大就轉到路邊她那裏,說:「來吧!讓我與你同寢。」他並不知道她就是他的媳婦。她瑪說:「你要與我同寢,把甚麼給我呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16bèn lại gần mà nói rằng: Hãy cho ta đến cùng nàng; vì cớ người không biết nàng là dâu mình. Nàng đáp rằng: Người sẽ cho tôi món chi đặng đi đến cùng tôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ông rẽ qua phía nàng bên lề đường và nói: “Cho tôi đến với cô,” vì ông không biết nàng là con dâu của mình. Nàng hỏi: “Ông sẽ cho tôi thứ gì khi đến với tôi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Ông tẻ bước đến gần nàng bên lề đường và nói, “Nầy, cô cho tôi đến với cô đi,” vì ông không biết nàng là dâu ông.Nàng đáp, “Ông sẽ cho tôi thứ gì để tôi cho ông đến với tôi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

16ông đến bảo muốn ngủ với cô ta. Ta-ma hỏi: “Ông cho tôi bao nhiêu?”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Giu-đa liền đến bảo nàng, “Cho anh đến với em đi.” Ông không biết đó là Ta-ma, dâu mình.Nàng hỏi, “Nếu em cho anh đến với em thì anh sẽ trả em bằng gì?”

和合本修訂版 (RCUV)

17猶大說:「我從羊羣裏取一隻小山羊,派人送來給你。」她瑪說:「在未送之前,你能給我一個信物嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đáp rằng: Ta sẽ gởi cho nàng một con dê con của bầy ta. Nàng hỏi: Người sẽ cho tôi một của chi làm tin, cho đến chừng nào sẽ gởi con dê?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Giu-đa đáp: “Tôi sẽ gửi cho cô một con dê con từ trong bầy của tôi.” Nàng lại hỏi: “Ông có thể cho tôi một món gì đó để làm tin cho đến khi ông gửi con dê đến không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Ông đáp, “Tôi sẽ gởi cho cô một con dê tơ trong bầy của tôi.” Nàng nói, “Ông có vật gì cho tôi để làm tín vật cho đến khi tôi nhận được con dê đó chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Giu-đa đáp: “Một con dê con.” Ta-ma đề nghị: “Ông phải đặt cọc một cái gì trước khi gởi dê con đến cho tôi chứ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Giu-đa đáp, “Anh sẽ cho em một con dê con, bắt từ trong bầy của anh.”Nàng đáp, “Trước hết anh phải đưa em cái gì để làm tin đã, cho đến khi anh mang con dê đến.”

和合本修訂版 (RCUV)

18他說:「我給你甚麼信物呢?」她瑪說:「你的印、你的帶子和你手裏的杖。」於是猶大給了她,與她同寢,她就從猶大懷了孕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đáp rằng: Ta sẽ cho nàng của chi làm tin bây giờ? Nàng đáp: Con dấu, dây và cây gậy của người đương cầm nơi tay. Người liền cho, đi lại cùng nàng; nàng thọ thai vì người vậy. Đoạn, nàng đứng dậy mà đi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ông hỏi: “Tôi sẽ cho cô thứ gì để làm tin đây?” Nàng đáp: “Con dấu với sợi dây và cây gậy mà ông đang cầm trên tay.” Ông trao cho nàng những thứ đó rồi đến với nàng. Thế là nàng có thai với ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Ông đáp, “Tôi phải cho cô món gì để làm tín vật bây giờ?”Nàng nói, “Con dấu, sợi dây, và cây gậy ông đang có trong tay cũng đủ rồi.” Ông trao cho nàng những món đó, rồi đến với nàng, và nàng có thai với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

18“Đặt cọc gì đây?” “Cái nhẫn, sợi dây và cây gậy trong tay ông đó là được rồi!” Giu-đa đồng ý; do đó Ta-ma thụ thai.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Giu-đa hỏi, “Vậy em muốn anh đưa em món gì để làm tin?”Ta-ma đáp, “Cho em cái ấn, sợi dây và cây gậy của anh.” Giu-đa liền trao các món đó cho nàng. Rồi Giu-đa và Ta-ma ăn nằm với nhau. Ta-ma liền mang thai.

和合本修訂版 (RCUV)

19她瑪起來走了,除去面紗,照常穿上寡婦的衣裳。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19cởi lúp ra và mặc quần áo góa bụa lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Rồi nàng đứng dậy và đi, cởi bỏ khăn trùm, mặc lại quần áo góa phụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Ðoạn nàng đứng dậy và ra đi. Nàng gỡ bỏ khăn che mặt và mặc lại những y phục của góa phụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nàng đứng dậy về nhà mặc lại chiếc áo quả phụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khi về nhà Ta-ma cởi bỏ cái khăn mỏng che mặt và mặc quần áo tang trở lại.

和合本修訂版 (RCUV)

20猶大託他朋友亞杜蘭人送一隻小山羊去,要從那女人手裏取回信物,卻找不到她。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Giu-đa cậy bạn A-đu-lam mình đem cho con dê con đặng chuộc mấy vật tin nơi tay người đàn bà nầy: Nhưng tìm nàng chẳng thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Giu-đa nhờ bạn người A-đu-lam mang dê con đến để chuộc lại các thứ làm tin từ tay người đàn bà, nhưng không tìm thấy nàng đâu cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Giu-đa nhờ tay bạn ông là người ở Thành A-đu-lam mang con dê tơ đến, để chuộc lại những tín vật nơi tay người phụ nữ, nhưng ông ấy không tìm được nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Giu-đa nhờ Hy-ra đem chiên con đến Ê-nam để thu lại các vật đặt cọc, nhưng Hy-ra tìm mãi không thấy người đàn bà ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Giu-đa nhờ Hi-ra là bạn mang con dê con đi tìm nàng để chuộc lại cái ấn và cây gậy đã cho nàng nhưng Hi-ra tìm không được.

和合本修訂版 (RCUV)

21他問那地方的人說:「伊拿印路旁的神廟娼妓在哪裏?」他們說:「這裏沒有神廟娼妓。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Bạn bèn hỏi dân tại nơi nàng ở rằng: Người kỵ nữ khi trước ở ngoài đường nơi cửa thành Ê-na-im đâu rồi? Họ đáp rằng: Ở đây chẳng có một kỵ nữ nào hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Bạn ông hỏi dân địa phương: “Cô gái bán dâm thường ngồi bên lề đường gần cửa thành Ê-na-im đâu rồi?” Họ trả lời: “Ở đây không hề có gái mại dâm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Bấy giờ ông ấy hỏi những người ở đó, “Cô gái điếm đền thần đã ngồi bên đường trước cổng Thành Ê-na-im đâu rồi?”Họ đáp, “Ở đây đâu có cô gái điếm đền thần nào.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Hy-ra hỏi dân chúng Ê-nam: “Cô gái mãi dâm thường ngồi bên lề đường tại Ê-nam đi đâu rồi?” Họ đáp: “Ở đây làm gì có gái mãi dâm!”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ông hỏi thăm mấy người trong thành Ê-na-im, “Cô gái điếm hôm trước trong đền thờ ngồi bên đường bây giờ đâu rồi?”Họ đáp, “Ở đây làm gì có gái điếm nào trong đền thờ!”

和合本修訂版 (RCUV)

22他回到猶大那裏說:「我找不到她,並且那地方的人說:『這裏沒有神廟娼妓。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Bạn bèn trở về Giu-đa mà rằng: Tôi kiếm nàng không đặng; và dân nơi đó có nói: Ở đây chẳng có một kỵ nữ nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Người bạn trở về nói với Giu-đa: “Tôi không tìm thấy cô ta. Dân địa phương còn bảo là ở đó không hề có một gái bán dâm nào cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Ông ấy trở về nói với Giu-đa, “Tôi không thể tìm được cô ấy. Hơn nữa dân ở đó bảo địa phương họ không có cô gái điếm đền thần nào cả.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Hy-ra quay về, báo cáo cho Giu-đa: “Tôi tìm nó không được, hỏi dân chúng thì họ quả quyết rằng trong thành không có gái mãi dâm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nên ông trở về bảo Giu-đa, “Tôi tìm người đàn bà đó không ra, còn dân chúng ở đó thì bảo không hề có gái điếm nào ở đó cả.”

和合本修訂版 (RCUV)

23猶大說:「讓她拿去吧,免得我們被人譏笑。看哪,我把這小山羊送去了,可是你找不到她。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Giu-đa rằng: Nầy, tôi đã gởi dê con đến, mà bạn tìm chẳng thấy nàng; vậy, để cho nàng giữ lấy của tin đó, chẳng nên gây điều nhơ nhuốc cho chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Giu-đa nói: “Thôi cứ để cô ta giữ các thứ ấy, miễn sao chúng ta không bị chê cười. Tôi đã gửi dê con đến, còn anh thì không tìm thấy cô ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Giu-đa nói, “Nếu vậy, thôi để cô ấy giữ mấy món đó, miễn sao chúng ta không bị chê cười là được rồi. Nầy, tôi đã giữ lời hứa mà gởi con dê tơ đến, và anh cũng đã tìm kiếm mà không tìm ra nàng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Giu-đa đáp: “Thôi cứ để nó giữ các thứ ấy cũng được, đừng để người ta chê cười chúng ta. Tôi đã đúng hẹn gửi chiên cho nó, mà anh tìm nó không được thì đành chịu vậy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Giu-đa bảo, “Thôi để cô ta cứ giữ mấy món đồ đó đi. Tôi không muốn người ta chê cười chúng ta. Tôi gởi cho cô ta con dê như tôi hứa nhưng anh tìm cô ta không ra.”

和合本修訂版 (RCUV)

24大約過了三個月,有人告訴猶大說:「你的媳婦她瑪行淫,並且,看哪,她因行淫而懷了孕。」猶大說:「拉她出來,把她燒了!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Cách chừng ba tháng sau, người ta có học lại cùng Giu-đa rằng: Ta-ma, dâu ngươi, đã làm kỵ nữ, và vì nông nỗi đó, nàng đã hoang thai. Giu-đa đáp: Hãy đem nó ra thiêu đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khoảng ba tháng sau, người ta báo cho Giu-đa rằng: “Ta-ma, con dâu ông, đã làm gái bán dâm, lại còn hoang thai nữa.” Giu-đa nói: “Hãy đem nó ra mà thiêu sống đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Thời gian trôi qua, khoảng ba tháng sau, có người báo cho Giu-đa rằng, “Ta-ma dâu của ông đã làm điếm, và hơn nữa, vì làm điếm cô ấy đang mang thai.” Giu-đa nói, “Lôi nó ra và thiêu sống nó đi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ba tháng sau, có người đến báo cho Giu-đa: “Ta-ma, con dâu ông làm điếm nên chửa hoang rồi!” Giu-đa nổi giận quát: “Đem nó ra thiêu sống đi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Khoảng ba tháng sau có người báo cáo với Giu-đa, “Ta-ma, con dâu ông ngoại tình cho nên bây giờ mang bầu rồi.”Giu-đa bảo, “Mang nó ra thiêu sống đi.”

和合本修訂版 (RCUV)

25她瑪被拉出來的時候,就派人到她公公那裏,對他說:「這些東西是誰的,我就是從誰懷了孕。」她又說:「請你認一認,這印、這帶子和這杖是誰的?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đương khi người ta đem nàng ra, thì nàng sai đến nói cùng ông gia rằng: Xin cha hãy nhìn lại con dấu, dây và gậy nầy là của ai. Tôi thọ thai do nơi người mà có các vật nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đang khi bị đem đi, Ta-ma nhờ người nhắn với cha chồng rằng: “Con mang thai là do chính chủ nhân của các vật nầy. Xin cha xem lại con dấu với sợi dây và cây gậy nầy là của ai.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Khi người ta đem nàng ra, nàng nhờ người chuyển lời đến nói với cha chồng nàng rằng, “Do ăn nằm với người đàn ông có những vật nầy mà con đã có thai.” Nàng lại nói, “Xin cha xem, cha có thể nhận ra con dấu, sợi dây, và cây gậy nầy là của ai không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ta-ma bị bắt ra dàn hỏa thiêu, liền nhờ người đem các vật đặt cọc trình cho Giu-đa: “Xin cha xét lại, xem các vật này của ai đây! Con thụ thai với người đó!”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Khi người ta mang nàng ra thì nàng nhờ người nhắn với cha chồng mình rằng, “Người làm cho tôi mang thai là người có những món đồ nầy. Hãy xem thử coi cái ấn, sợi dây và cây gậy là của ai.”

和合本修訂版 (RCUV)

26猶大承認說:「她比我更有理,因為我沒有把她給我的兒子示拉。」猶大再也不跟她同寢。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Giu-đa nhìn biết mấy món đó, bèn nói rằng: Nàng phải hơn ta, vì ta không đưa Sê-la, con trai ta, cho nàng. Đoạn, người không ăn ở cùng nàng nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Giu-đa nhận ra ngay các thứ đó và nói: “Ta-ma đúng hơn ta, vì ta đã không giao Sê-la, con trai ta, cho nàng.” Từ đó, ông không ăn ở với nàng nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Giu-đa nhìn nhận những món đồ đó là của ông và nói, “Nàng đúng hơn tôi, vì tôi đã không đưa Sê-la con trai tôi cho nàng.” Rồi ông không bao giờ ăn ở với nàng nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Giu-đa giật mình nhìn nhận: “Ta-ma phải lẽ hơn ta rồi! Chỉ vì ta đây không chịu cho Sê-la lấy nó như luật định…” Từ đó Giu-đa không ăn ở với Ta-ma nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Giu-đa nhận ra các món đó và bảo, “Nàng làm đúng hơn ta. Nàng làm như thế vì ta đã không gả con trai ta cho nàng.” Rồi Giu-đa không ăn ở với nàng nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

27她瑪生產的時候到了,看哪,腹裏懷的是雙胞胎。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đến kỳ sanh nở, nầy trong bụng nàng có thai đôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đến ngày sinh, người ta mới biết trong bụng nàng có thai đôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Ðến ngày sinh, nầy, trong dạ nàng có thai đôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Đến ngày sinh, Ta-ma sinh đôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Đến kỳ sinh nở, Ta-ma sinh đôi.

和合本修訂版 (RCUV)

28生產的時候,一個孩子伸出手來;接生婆拿紅線綁在他手上,說:「這是頭生的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Đương lúc sanh nở, một trong hai đứa đưa tay ra trước; bà mụ bắt lấy tay buộc một sợi chỉ điều, và nói rằng: Đứa nầy ra trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Trong lúc nàng đang sinh, một trong hai đứa trẻ đưa tay ra trước. Bà mụ nắm tay nó, buộc một sợi chỉ đỏ, và nói: “Đứa nầy ra trước.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ðến lúc sinh, một đứa thò tay ra trước, bà mụ lấy một sợi chỉ đỏ cột vào tay nó và nói, “Ðứa nầy ra trước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Một đứa sắp lọt lòng mẹ, cô hộ sinh cột sợi chỉ đỏ vào tay nó,

Bản Phổ Thông (BPT)

28Trong khi đang sinh thì một hài nhi thò tay ra. Bà đỡ cột sợi chỉ đỏ trên tay nó và bảo, “Thằng nầy ra trước.”

和合本修訂版 (RCUV)

29這孩子把手收回去,看哪,他哥哥生出來了;接生婆說:「你竟然為自己衝出一個裂縫!」於是,他的名字叫法勒斯

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nhưng nó rút tay vào, thì đây, anh nó lại ra. Bà mụ nói rằng: Mầy tông rách dường nầy! Họ đặt tên là Phê-rết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nhưng nó lại rút tay vào, và kìa, anh nó lại ra. Bà mụ nói: “Mầy đã xé rào!” Vì thế, nó được đặt tên là Phê-rết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Nhưng nó lại thụt tay vào, và nầy, anh nó ra. Bà mụ nói, “Làm sao mà mày phá rào chui ra trước được vậy?” Vì thế họ đặt tên nó là Pê-rê.

Bản Dịch Mới (NVB)

29nhưng nó rút tay vào. Thấy đứa kia ra trước cô hộ sinh ngạc nhiên: “Mày ở đâu mà xông ra đây?” Vì thế người ta đặt tên nó là Phê-rết có nghĩa là “xông ra”.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nhưng nó lại rút tay vào cho nên đứa kia sinh ra trước. Bà đỡ nói, “Vậy chú mầy chui ra trước hả?” Nên người ta đặt tên nó là Phê-rê.

和合本修訂版 (RCUV)

30後來,那手上有紅線的兄弟也生出來,他的名字叫謝拉

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Kế em nó ra sau, là đứa nơi tay có sợi chỉ điều, và họ đặt tên là Sê-rách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Sau đó, đứa em là đứa trên tay có sợi chỉ đỏ, mới ra đời và được đặt tên là Sê-rách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Sau đó em nó ra, có sợi chỉ đỏ cột nơi tay, và họ đặt tên nó là Xê-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Em nó lọt lòng sau, tay vẫn còn sợi chỉ đỏ, được đặt tên là Xê-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Sau đó đứa bé có sợi chỉ đỏ trên tay mới ra, nên người ta đặt tên nó là Xê-ra.