So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1耶和華上帝所造的,惟有蛇比田野一切的走獸更狡猾。蛇對女人說:「上帝豈是真說,你們不可吃園中任何樹上所出的嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, trong các loài thú đồng mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã làm nên, có con rắn là giống quỉ quyệt hơn hết. Rắn nói cùng người nữ rằng: Mà chi! Đức Chúa Trời há có phán dặn các ngươi không được phép ăn trái các cây trong vườn sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trong các loài thú đồng mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã tạo nên, rắn là loài quỷ quyệt hơn cả. Rắn nói với người nữ: “Có thật Đức Chúa Trời đã dặn các người không được ăn trái các cây trong vườn sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Bấy giờ con rắn là con vật quỷ quyệt hơn những sinh vật khác mà CHÚA Ðức Chúa Trời đã dựng nên trên đất. Nó nói với người nữ, “Có thật Ðức Chúa Trời bảo, ‘Các ngươi không được ăn trái của bất cứ cây nào trong vườn’ chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Trong tất cả các thú rừng mà CHÚA, Đức Chúa Trời tạo nên, rắn xảo quyệt hơn cả. Rắn nói với người nữ: “Có phải Đức Chúa Trời cấm bà không được phép ăn bất cứ thứ cây nào trong vườn không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trong số các muông thú mà CHÚA là Thượng Đế dựng nên thì có con rắn là loài ranh mãnh hơn cả. Một hôm nó hỏi người đàn bà, “Có phải Thượng Đế dặn ông bà không được ăn trái của bất cứ cây nào trong vườn không?”

和合本修訂版 (RCUV)

2女人對蛇說:「園中樹上的果子,我們都可以吃;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người nữ đáp rằng: Chúng ta được ăn trái các cây trong vườn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người nữ nói với con rắn: “Chúng tôi được ăn trái của các cây trong vườn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Người nữ trả lời con rắn, “Chúng tôi có thể ăn các trái cây trong vườn;

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người nữ đáp cùng rắn: “Chúng tôi được ăn các cây trong vườn,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Người đàn bà đáp, “Chúng tôi được phép ăn các trái cây trong vườn.

和合本修訂版 (RCUV)

3只是園子中間那棵樹的果子,上帝曾說:『你們不可吃,也不可摸,免得你們死。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3song về phần trái của cây mọc giữa vườn, Đức Chúa Trời có phán rằng: Hai ngươi chẳng nên ăn đến và cũng chẳng nên đá động đến, e khi hai ngươi phải chết chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3nhưng về trái của cây trồng giữa vườn, Đức Chúa Trời đã phán: ‘Các con không được ăn, cũng đừng đụng chạm đến trái cây ấy, kẻo các con sẽ chết’”.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 nhưng Ðức Chúa Trời đã dặn, ‘Các ngươi không được ăn trái của cây ở giữa vườn; các ngươi cũng không được đụng đến nó, nếu không các ngươi sẽ chết.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

3nhưng về trái của cây trồng ở giữa vườn, Đức Chúa Trời đã phán: Các con không được ăn trái cây đó, cũng không được động đến nữa, kẻo các con sẽ chết!”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng Thượng Đế căn dặn chúng tôi, ‘Các con không được phép ăn trái của cây giữa vườn. Cũng không được đụng đến cây ấy. Nếu bất tuân các con sẽ chết.’”

和合本修訂版 (RCUV)

4蛇對女人說:「你們不一定死;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Rắn bèn nói với người nữ rằng: Hai ngươi chẳng chết đâu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Con rắn nói với người nữ: “Các người chắc chắn không chết đâu!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Con rắn nói với người nữ, “Các người sẽ không chết đâu,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Rắn bảo người nữ: “Chắc chắn không chết đâu!

Bản Phổ Thông (BPT)

4Con rắn bảo người đàn bà, “Ông bà sẽ chẳng chết đâu.

和合本修訂版 (RCUV)

5因為上帝知道,你們吃的日子眼睛就開了,你們就像上帝一樣知道善惡。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5nhưng Đức Chúa Trời biết rằng hễ ngày nào hai ngươi ăn trái cây đó, mắt mình mở ra, sẽ như Đức Chúa Trời, biết điều thiện và điều ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì Đức Chúa Trời biết rằng khi nào các người ăn trái cây đó thì mắt mở ra, và các người sẽ giống Đức Chúa Trời, biết điều thiện và điều ác.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 bởi vì Ðức Chúa Trời biết rằng ngày nào các người ăn trái cây ấy, mắt các người sẽ mở ra, và các người sẽ trở nên giống như Ðức Chúa Trời, biết điều thiện và điều ác.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì Đức Chúa Trời biết ngày nào đó ông bà ăn trái ấy mắt ông bà sẽ mở ra, ông bà sẽ trở nên giống như Đức Chúa Trời, biết điều thiện, ác.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thượng Đế biết rõ rằng khi ông bà ăn trái cây ấy thì mắt sẽ mở ra, biết phân biệt thiện ác và sẽ trở nên giống như Ngài vậy đó!”

和合本修訂版 (RCUV)

6於是女人見那棵樹好作食物,又悅人的眼目,那樹令人喜愛,能使人有智慧,她就摘下果子吃了,又給了與她一起的丈夫,他也吃了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người nữ thấy trái của cây đó bộ ăn ngon, lại đẹp mắt và quí vì để mở trí khôn, bèn hái ăn, rồi trao cho chồng đứng gần mình, chồng cũng ăn nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi người nữ thấy trái của cây đó bộ ăn ngon, lại đẹp mắt và quý vì làm cho mình khôn ngoan, thì hái và ăn, rồi trao cho chồng đang đứng bên cạnh; chồng cũng ăn nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Người nữ thấy trái cây ấy coi bộ ăn ngon, trông đẹp mắt, và quý, vì nó có thể làm cho người ta khôn ra; nàng liền hái trái cây ấy và ăn, rồi đưa cho chồng nàng đang ở đó ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Người nữ thấy trái cây vừa ăn ngon vừa đẹp mắt, lại quý vì mở mang trí khôn, liền hái và ăn rồi trao cho chồng đang ở đó; chồng cũng ăn nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Người đàn bà thấy trái cây ấy đẹp, ngon và hấp dẫn vì sẽ khiến mình khôn ngoan, nên với tay hái mấy trái và ăn. Rồi cũng đưa cho chồng đang đứng gần đó, ông chồng cũng ăn luôn.

和合本修訂版 (RCUV)

7他們二人的眼睛就開了,知道自己赤身露體,就編織無花果樹的葉子,為自己做成裙子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đoạn, mắt hai người đều mở ra, biết rằng mình lõa lồ, bèn lấy lá cây vả đóng khố che thân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bấy giờ mắt cả hai người đều mở ra và nhận biết mình trần truồng. Họ kết lá cây vả làm khố che thân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Bấy giờ mắt hai người mở ra; họ nhận biết họ đang trần truồng, nên họ lấy lá vả khâu lại làm khố che thân.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Mắt cả hai người đều mở ra và nhận biết mình đang trần truồng. Họ kết lá vả làm khố che thân.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Bấy giờ mắt họ như được mở ra, tự thấy mình trần truồng, liền lấy các lá cây vả kết lại làm khố che thân.

和合本修訂版 (RCUV)

8天起了涼風,那人和他妻子聽見耶和華上帝在園中來回行走的聲音,就藏在園裏的樹木中,躲避耶和華上帝的面。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Lối chiều, nghe tiếng Giê-hô-va Đức Chúa Trời đi ngang qua vườn, A-đam và vợ ẩn mình giữa bụi cây, để tránh mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi nghe tiếng Giê-hô-va Đức Chúa Trời đi trong vườn lúc chiều mát, A-đam và vợ ẩn mình giữa các lùm cây trong vườn để tránh mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Vào khoảng chiều tối, khi gió thổi hiu hiu, họ nghe tiếng Ðức Chúa Trời đi dạo trong vườn, A-đam và vợ trốn vào giữa lùm cây trong vườn, để tránh mặt CHÚA Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khi nghe tiếng CHÚA, Đức Chúa Trời đi lại trong vườn lúc chiều mát. A-đam và vợ ẩn nấp giữa lùm cây trong vườn để tránh mặt CHÚA, Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Buổi chiều mát, hai người nghe tiếng Thượng Đế đi trong vườn, liền núp trốn Thượng Đế trong các lùm cây.

和合本修訂版 (RCUV)

9耶和華上帝呼喚那人,對他說:「你在哪裏?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Giê-hô-va Đức Chúa Trời kêu A-đam mà phán hỏi rằng: Ngươi ở đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Giê-hô-va Đức Chúa Trời kêu A-đam và hỏi: “Con ở đâu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Bấy giờ CHÚA Ðức Chúa Trời gọi A-đam và hỏi, “Ngươi ở đâu?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA, Đức Chúa Trời gọi A-đam hỏi: “Con ở đâu?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng Thượng Đế kêu con người hỏi, “Con ở đâu?”

和合本修訂版 (RCUV)

10他說:「我在園中聽見你的聲音,我就害怕;因為我赤身露體,我就藏了起來。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10A-đam thưa rằng: Tôi có nghe tiếng Chúa trong vườn, bèn sợ, bởi vì tôi lõa lồ, nên đi ẩn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10A-đam thưa: “Nghe tiếng Chúa trong vườn, con sợ nên đi trốn, vì con trần truồng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Ông đáp, “Con có nghe tiếng Ngài trong vườn và con sợ, nên con lẩn tránh, vì con đang trần truồng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10A-đam thưa: “Con nghe tiếng Ngài trong vườn nên sợ vì con trần truồng nên trốn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Con người đáp, “Con nghe tiếng CHÚA đi trong vườn nên sợ phải trốn Ngài, vì con trần truồng.”

和合本修訂版 (RCUV)

11耶和華上帝說:「誰告訴你,你是赤身露體呢?莫非你吃了那樹上所出的,就是我吩咐你不可吃的嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Chúa Trời phán hỏi: Ai đã chỉ cho ngươi biết rằng mình lõa lồ? Ngươi có ăn trái cây ta đã dặn không nên ăn đó chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Chúa Trời hỏi: “Ai đã chỉ cho con biết mình trần truồng? Có phải con đã ăn trái cây mà Ta ra lệnh cấm ăn đó không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Ngài hỏi, “Ai bảo cho ngươi biết ngươi đang trần truồng? Ngươi có ăn trái cây Ta đã truyền cho ngươi không được ăn chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đức Chúa Trời hỏi: “Ai nói cho con biết con trần truồng? Con đã ăn trái cây Ta dặn đừng ăn phải không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thượng Đế hỏi, “Ai bảo rằng con trần truồng? Con có ăn trái cây mà ta căn dặn đừng ăn không?”

和合本修訂版 (RCUV)

12那人說:「你賜給我、與我一起的女人,是她把那樹上所出的給我,我就吃了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Thưa rằng: Người nữ mà Chúa đã để gần bên tôi cho tôi trái cây đó và tôi đã ăn rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12A-đam thưa: “Người nữ mà Chúa đặt bên con đã cho con trái cây đó và con đã ăn rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 A-đam đáp, “Người nữ Ngài ban để sống với con, nàng đã cho con trái cây ấy, và con đã ăn rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12A-đam thưa: “Người nữ Ngài đặt bên con đã đưa con trái cây đó và con ăn rồi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Con người thưa, “CHÚA ban cho con người đàn bà nầy, nàng đưa cho con trái cây ấy, nên con ăn rồi.”

和合本修訂版 (RCUV)

13耶和華上帝對女人說:「你怎麼會做這種事呢?」女人說:「那蛇引誘我,我就吃了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Giê-hô-va Đức Chúa Trời phán hỏi người nữ rằng: Ngươi có làm điều chi vậy? Người nữ thưa rằng: Con rắn dỗ dành tôi và tôi đã ăn rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Giê-hô-va Đức Chúa Trời hỏi người nữ: “Con đã làm gì vậy?” Người nữ thưa: “Con rắn đã lừa dối con và con đã ăn rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Bấy giờ CHÚA Ðức Chúa Trời hỏi người nữ, “Ngươi đã làm gì?”Ngươi nữ thưa, “Con rắn đã gạt con, và con đã ăn rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA, Đức Chúa Trời hỏi người nữ: “Con đã làm gì vậy?” Người nữ thưa: “Con rắn lừa gạt con nên con ăn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Thượng Đế liền hỏi người đàn bà, “Tại sao con làm vậy?”Người đàn bà đáp, “Con rắn nó gạt con nên con ăn trái cây đó.”

和合本修訂版 (RCUV)

14耶和華上帝對蛇說:「你既做了這事,就必受詛咒,比一切的牲畜和野獸更重。你必用肚子行走,終生吃土。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Giê-hô-va Đức Chúa Trời bèn phán cùng rắn rằng: Vì mầy đã làm điều như vậy, mầy sẽ bị rủa sả trong vòng các loài súc vật, các loài thú đồng, mầy sẽ bò bằng bụng và ăn bụi đất trọn cả đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Giê-hô-va Đức Chúa Trời quở trách con rắn:“Vì mầy đã làm điều đóNên trong tất cả các loài gia súc và thú đồng,Chỉ có mầy bị nguyền rủa;Mầy sẽ bò bằng bụngVà ăn bụi đất trọn đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 CHÚA Ðức Chúa Trời phán với con rắn,“Bởi vì ngươi đã làm điều ấy,Nên ngươi bị nguyền rủa hơn mọi súc vật và mọi thú rừng.Ngươi sẽ bò bằng bụng, và ngươi sẽ ăn bụi đất suốt đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

14CHÚA, Đức Chúa Trời bảo con rắn: “Vì mầy đã làm điều đó nên mày bị rủa sả giữa tất cả các loài gia súc và thú rừng. Mày sẽ bò bằng bụng Và ăn bụi đất trọn đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thượng Đế quở con rắn,“Vì mầy làm chuyện nầy,cho nên mầy bị nguyền rủa.Mầy bị rủa thậm tệhơn tất các loài thú khác,dù là loài hiền hay dữ.Mầy sẽ bò bằng bụng,suốt đời mầy sẽ phải ăn bụi đất.

和合本修訂版 (RCUV)

15我要使你和女人彼此為仇,你的後裔和女人的後裔也彼此為仇。他要傷你的頭,你要傷他的腳跟。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ta sẽ làm cho mầy cùng người nữ, dòng dõi mầy cùng dòng dõi người nữ nghịch thù nhau. Người sẽ giày đạp đầu mầy, còn mầy sẽ cắn gót chân người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ta sẽ làm cho mầy và người nữ,Dòng dõi mầy và dòng dõi người nữ thù nghịch nhau.Người sẽ giày đạp đầu mầy,Còn mầy sẽ cắn gót chân người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Ta sẽ để một mối nghịch thù giữa ngươi và người nữ,Giữa dòng dõi ngươi và dòng dõi người nữ. Người sẽ giày đạp đầu ngươi, và ngươi sẽ cắn gót chân Người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ta sẽ làm cho mầy và người nữ, Dòng dõi mầy và dòng dõi người nữ thù nghịch nhau. Người ấy sẽ chà đạp đầu mầy, Còn mầy sẽ cắn gót chân Người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ta sẽ khiến mầy và người đàn bànghịch thù nhau.Dòng dõi mầy và dòng dõi người đàn bàsẽ chống nghịch nhau.Có một người thuộc dòng dõi người đàn bà sẽ chà đạp đầu mầy,còn mầy sẽ cắn gót chân người ấy.”

和合本修訂版 (RCUV)

16又對女人說:「我必多多加增你懷胎的痛苦,你生兒女時必多受痛苦。你必戀慕你丈夫,他必管轄你。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ngài phán cùng người nữ rằng: Ta sẽ thêm điều cực khổ bội phần trong cơn thai nghén; ngươi sẽ chịu đau đớn mỗi khi sanh con; sự dục vọng ngươi phải xu hướng về chồng, và chồng sẽ cai trị ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ngài phán với người nữ:“Ta sẽ gia tăng nhiều nỗi nhọc nhằn khi con mang thai,Và thêm nhiều đau đớn mỗi khi con sinh đẻ.Tuy nhiên, con vẫn ước muốn sống bên chồng,Và chồng sẽ cai trị con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Ðoạn Ngài nói với người nữ,“Ta sẽ tăng thêm nỗi khổ cực cho ngươi trong khi thai nghén;Ngươi phải chịu đau đớn mỗi lần sinh con.Dục vọng của ngươi sẽ bị lệ thuộc nơi chồng ngươi;Nó sẽ có quyền trên ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngài nói với người nữ: “Ta sẽ tăng thêm nhiều đau đớn khi thai nghén, Con sẽ đau đớn khi sinh nở; Dục vọng con sẽ hướng về chồng Và chồng sẽ quản trị con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sau đó Thượng Đế bảo người đàn bà,“Ta sẽ gia tăng khổ cực cho convà con sẽ phải sinh đẻ nhiều.Ngoài sự khổ cực khi sinh đẻ,con sẽ rất đau đớn.Con sẽ lệ thuộc vào chồng mình,còn chồng sẽ cai trị con.”

和合本修訂版 (RCUV)

17又對亞當說:「你既聽從你妻子的話,吃了那樹上所出的,就是我吩咐你不可吃的,土地必因你的緣故受詛咒;你必終生勞苦才能從土地得吃的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ngài lại phán cùng A-đam rằng: Vì ngươi nghe theo lời vợ mà ăn trái cây ta đã dặn không nên ăn, vậy, đất sẽ bị rủa sả vì ngươi; trọn đời ngươi phải chịu khó nhọc mới có vật đất sanh ra mà ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ngài phán với A-đam:“Vì con đã nghe theo lời vợ,Ăn trái cây mà Ta đã ra lệnh cấm ăn,Nên đất đai sẽ vì con mà bị nguyền rủa;Con phải khổ nhọc suốt đời mới có miếng ăn từ đất sinh ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Ngài cũng nói với người nam, “Vì ngươi đã nghe lời vợ mà ăn trái cây Ta đã truyền, ‘Ngươi không được ăn,’Nên đất sẽ vì ngươi bị nguyền rủa;Suốt đời ngươi, ngươi phải làm lụng vất vả mới có ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ngài phán với A-đam: “Vì con đã nghe lời vợ, ăn trái cây Ta đã truyền lệnh đừng ăn nên đất đai bị rủa sả vì con; Cả đời con phải làm lụng khó nhọc mới có miếng ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi Thượng Đế bảo người đàn ông,“Vì con đã nghe lời vợ xúimà ăn trái ta cấm không được ănnên ta nguyền rủa đất.Con phải làm việc cực nhọc mới có ăn.Suốt đời con sẽ vất vả mới có thức ăn.

和合本修訂版 (RCUV)

18土地必給你長出荊棘和蒺藜來;你也要吃田間的五穀菜蔬。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đất sẽ sanh chông gai và cây tật lê, và ngươi sẽ ăn rau của đồng ruộng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đất sẽ sinh gai góc và cây tật lê,Và con sẽ ăn rau cỏ ngoài đồng ruộng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Gai góc và bụi gai sẽ mọc lên cho ngươi;Ngươi sẽ ăn hoa màu của ruộng đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đất sẽ sinh các loài gai góc Và con sẽ ăn cây cỏ ngoài đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Đất sẽ sinh ra gai gốc và cỏ dại,con sẽ phải ăn cây cỏ nơi đồng ruộng.

和合本修訂版 (RCUV)

19你必汗流滿面才有食物可吃,直到你歸了土地,因為你是從土地而出的。你本是塵土,仍要歸回塵土。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19ngươi sẽ làm đổ mồ hôi trán mới có mà ăn, cho đến ngày nào ngươi trở về đất, là nơi mà có ngươi ra; vì ngươi là bụi, ngươi sẽ trở về bụi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Con phải làm đổ mồ hôi tránMới có miếng ănCho đến ngày con trở về đất,Là nơi con từ đó mà ra.Vì con là cát bụi,Con sẽ trở về với cát bụi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Ngươi phải đổ mồi hôi trán mới có cơm bánh để ăn,Cho đến khi ngươi trở về cùng bụi đất, vì ngươi đã ra từ bụi đất;Ngươi là cát bụi, nên ngươi sẽ trở về cùng cát bụi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Con phải đổ mồ hôi trán mới có thức ăn,Cho đến ngày con trở về đất, Vì con từ đất mà ra. Vì con là bụi đất, Con sẽ về với đất bụi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Con phải làm đổ mồ hôivà cực khổ mới có ăn.Cuối cùng con sẽ trở về bụi đấtlà nơi con được tạo ra.Vì con vốn là bụi đất nên khi chếtcon sẽ trở về với bụi đất.”

和合本修訂版 (RCUV)

20那人給他妻子起名叫夏娃,因為她是眾生之母 。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20A-đam gọi vợ là Ê-va, vì là mẹ của cả loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20A-đam gọi vợ là Ê-va vì bà là mẹ của cả loài người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 A-đam gọi vợ ông là Ê-va, vì bà là mẹ của cả loài người.

Bản Dịch Mới (NVB)

20A-đam đặt tên vợ là Ê-va, vì nàng sẽ là mẹ của cả loài người.

Bản Phổ Thông (BPT)

20A-đam gọi vợ là Ê-va vì bà là mẹ của nhân loại.

和合本修訂版 (RCUV)

21耶和華上帝用獸皮做衣服給亞當和他的妻子穿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Giê-hô-va Đức Chúa Trời lấy da thú kết thành áo dài cho vợ chồng A-đam, và mặc lấy cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Giê-hô-va Đức Chúa Trời lấy da thú kết thành chiếc áo dài cho vợ chồng A-đam rồi mặc vào cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 CHÚA Ðức Chúa Trời lấy da thú làm y phục cho A-đam và vợ ông, rồi mặc cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21CHÚA, Đức Chúa Trời lấy da thú làm áo mặc cho A-đam và vợ người.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sau đó Thượng Đế lấy da thú làm áo quần cho hai vợ chồng và mặc cho họ.

和合本修訂版 (RCUV)

22耶和華上帝說:「看哪,那人已經像我們中間的一個,知道善惡,現在恐怕他又伸手摘生命樹所出的來吃,就永遠活着。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Giê-hô-va Đức Chúa Trời phán rằng: Nầy, về sự phân biệt điều thiện và điều ác, loài người đã thành một bực như chúng ta; vậy bây giờ, ta hãy coi chừng, e loài người giơ tay lên cũng hái trái cây sự sống mà ăn và được sống đời đời chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Giê-hô-va Đức Chúa Trời nghĩ: “Nầy, loài người đã trở nên một bậc như Chúng Ta, biết phân biệt điều thiện và điều ác. Vậy bây giờ hãy coi chừng, kẻo loài người đưa tay hái trái cây sự sống mà ăn và được sống đời đời chăng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Ðoạn CHÚA Ðức Chúa Trời phán, “Nầy, con người đã trở thành một bậc như Chúng Ta, biết điều thiện và điều ác. Vậy bây giờ hãy coi chừng, kẻo nó đưa tay hái trái cây sự sống và ăn, rồi được sống đời đời chăng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA, Đức Chúa Trời phán: “Này, loài người đã trở nên một bậc giống như chúng ta, biết phân biệt thiện ác, bây giờ coi chừng nó cũng đưa tay ra hái trái cây sự sống mà ăn và sống mãi mãi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ngài phán, “Con người đã trở thành như chúng ta, biết thiện và ác. Chúng ta phải giữ không cho chúng ăn trái cây sự sống nếu không chúng sẽ sống đời đời.”

和合本修訂版 (RCUV)

23耶和華上帝就驅逐他出伊甸園,使他耕種土地,他原是從土地裏被取出來的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Giê-hô-va Đức Chúa Trời bèn đuổi loài người ra khỏi vườn Ê-đen đặng cày cấy đất, là nơi có người ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vì vậy, Giê-hô-va Đức Chúa Trời truyền cho loài người ra khỏi vườn Ê-đen để cày xới đất đai, là nơi con người từ đó mà ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Vậy CHÚA Ðức Chúa Trời đuổi loài người ra khỏi Vườn Ê-đen, để cày cấy đất đai, là thứ đã được dùng để dựng nên loài người.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vì thế, CHÚA, Đức Chúa Trời đuổi A-đam ra khỏi vườn Ê-đen để canh tác đất đai vì loài người từ đó mà ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Cho nên Thượng Đế đuổi loài người ra khỏi vườn Ê-đen để cày bừa ruộng đất, là nơi mà con người được tạo ra.

和合本修訂版 (RCUV)

24耶和華上帝把那人趕出去,就在伊甸園東邊安設基路伯和發出火焰轉動的劍,把守生命樹的道路。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vậy, Ngài đuổi loài người ra khỏi vườn, rồi đặt tại phía đông vườn Ê-đen các thần chê-ru-bim với gươm lưỡi chói lòa, để giữ con đường đi đến cây sự sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ngài đuổi loài người ra khỏi vườn. Tại phía đông vườn Ê-đen, Ngài đặt các chê-ru-bim với thanh gươm sáng chói, xoay mọi hướng, để canh giữ con đường đi đến cây sự sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Thế là Ngài đuổi loài người ra khỏi vườn. Ở phía đông của Vườn Ê-đen, Ngài đặt các thiên thần chê-ru-bim và một thanh gươm sáng lòa, liên tục biến chuyển mọi hướng, để canh giữ con đường đến cây sự sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ngài đuổi loài người ra và đặt các chê-ru-bim và một thanh gươm sáng lòa đưa qua đưa lại ở phía đông vườn Ê-đen để canh giữ con đường dẫn đến cây sự sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Sau khi Thượng Đế đuổi con người ra khỏi vườn, Ngài đặt các thiên sứ và một cây gươm lửa chói sáng khắp phía đông vườn. Như thế để ngăn không cho con người bước đến cây sự sống.