So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơdơi ƀiă kơ anŭn, pô yŏng kơčŏk hăng pô ŏm ƀañ tơpŭng kơ Pharaoh pơtao ƀing Êjip ƀu pơmơak kơ khua gơñu ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Mấy việc nầy qua rồi, xảy có quan tửu chánh và quan thượng thiện của vua Ê-díp-tô phạm đến chúa mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Một thời gian sau, quan hầu rượu và quan hầu bánh của vua Ai Cập phạm tội khi quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau các việc đó, quan chước tửu và quan ngự thiện của vua Ai-cập có lỗi với chúa thượng của họ, vua Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đó một thời gian, quan chước tửu và quan hỏa đầu Ai-cập xúc phạm đến nhà vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau các chuyện ấy, có hai sĩ quan hoàng gia làm vua bất bình, đó là quan dâng rượu và quan làm bánh cho vua.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Tui anŭn, Pharaoh hil biă mă kơ dua čô khua moa anai, jing pô khua yŏng kơčŏk laih anŭn pô khua ŏm ƀañ tơpŭng,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Pha-ra-ôn nổi giận cùng hai quan mình, là tửu chánh và thượng thiện,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Pha-ra-ôn nổi giận với hai vị quan nầy là quan hầu rượu và quan hầu bánh,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Pha-ra-ôn nổi giận hai triều thần của ông, tức quan chước tửu và quan ngự thiện.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua giận hai ông quan này

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhà vua nổi giận với quan dâng rượu và quan làm bánh,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3laih anŭn ñu iâu rai pô khua wai lăng sang mơnă hăng jao krư̆ hĭ dua čô anai amăng sang mơnă khua ƀing gak, jing anih hrŏm hăng anih Yôsêp dŏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3bèn đem họ cầm ngục tại dinh quan thị vệ, là nơi đương cầm Giô-sép.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3và giam họ vào ngục, trong dinh của quan chỉ huy vệ binh, là nơi Giô-sép đang bị giam giữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Ông truyền tống giam họ vào ngục trong dinh của quan chỉ huy quân thị vệ, cùng ngục thất Giô-sép bị giam giữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3và tống giam vào ngục trong nhà của sĩ quan chỉ huy ngự lâm quân, cùng một chỗ giam Giô-sép.

Bản Phổ Thông (BPT)

3nên tống giam họ vào nhà ngục của viên chỉ huy đội cận vệ, cùng nơi Giô-xép bị giam.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Khua ƀing gak jao dua čô anai kơ Yôsêp kiăng kơ mă bruă djru brơi ƀing gơñu laih anŭn ƀing gơñu dŏ amăng sang krư̆ sui ƀiă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Quan thị vệ cắt phần Giô-sép hầu việc hai quan đó; họ bị ngồi ngục một ít lâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Quan chỉ huy vệ binh giao cho Giô-sép phục vụ hai quan đó. Họ bị giam giữ một thời gian.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Quan chỉ huy quân thị vệ trao cho Giô-sép chăm sóc hai vị quan đó và phục vụ họ. Hai vị quan đó bị giam giữ trong ngục một thời gian.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hai quan bị giam lâu ngày trong ngục và chỉ huy trưởng ngự lâm quân cắt Giô-sép phục vụ hai quan.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Viên chỉ huy đội cận vệ giao hai tên tù mới cho Giô-xép coi sóc. Cả hai bị giam một thời gian.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Hơmâo sa mlam, rĭm čô amăng dua gơñu, pô yŏng kơčŏk hăng pô ŏm ƀañ tơpŭng kơ pơtao Êjip, jing ƀing hlak dŏ amăng sang mơnă, hơmâo sa tơlơi rơpơi hrŏm amăng mlam anŭn laih anŭn rĭm tơlơi rơpơi hơmâo tơlơi kiăng laĭ phara.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Cùng trong một đêm, quan tửu chánh và quan thượng thiện của vua Ê-díp-tô đương bị cầm ngục, thấy một điềm chiêm bao, mỗi người một chiêm bao, và mỗi chiêm bao có ý nghĩa rõ ràng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Một đêm kia, khi đang bị giam trong ngục, cả quan hầu rượu và quan hầu bánh của vua Ai Cập đều nằm mộng, mỗi người thấy một giấc mộng khác nhau, và có một ý nghĩa riêng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Một đêm kia, cả hai quan, quan chước tửu và quan ngự thiện của vua Ai-cập, đang khi bị tù, đều thấy chiêm bao. Mỗi người thấy một điềm chiêm bao, và mỗi điềm chiêm bao có ý nghĩa riêng.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Một đêm quan chước tửu và quan hỏa đầu đều nằm mộng, giấc mộng mỗi người có ý nghĩa khác nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Một đêm nọ trong khi họ đang ngồi tù, cả hai quan hầu rượu và quan làm bánh đều chiêm bao. Mỗi giấc mộng có ý nghĩa riêng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tơdang Yôsêp rai pơ ƀing gơñu amăng mơguah ưm hrơi tŏ tui, ñu hli̱ng hla̱ng yơh tơdang ƀuh ƀing gơ̆ rŭng răng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Sáng mai, Giô-sép đến cùng họ, nhìn thấy sắc buồn bực,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sáng hôm sau, Giô-sép đến phục vụ họ và thấy họ buồn bã.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Sáng ngày, Giô-sép đến gặp họ; chàng nhìn họ, và này, mặt mày người nào cũng ủ dột u sầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sáng hôm sau Giô-sép vào thấy hai quan đều buồn bã.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sáng hôm sau, khi đến thăm họ, Giô-xép thấy hai người có vẻ lo âu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Tui anŭn, ñu tơña kơ ƀing gơ̆ jing ƀing dŏ amăng sang krư̆ khua ƀing gak ñu, “Yua hơget hrơi anai ƀô̆ mơta gih rơngot lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7bèn hỏi rằng: Ngày nay sao hai quan có sắc mặt âu sầu vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chàng hỏi: “Hôm nay sao trông nét mặt hai ông rầu rĩ thế?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Chàng hỏi hai vị triều thần của Pha-ra-ôn đang bị giam giữ trong ngục thất của dinh chủ chàng, “Tại sao hôm nay nét mặt hai ngài trông thảm sầu như vậy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chàng hỏi hai quan chức của Pha-ra-ôn đang bị giam với mình trong nhà chủ mình: “Tại sao hôm nay sắc mặt của hai quan buồn như thế?”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ông hỏi họ, “Hôm nay sao các ông có vẻ không vui như thế?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Ƀing gơñu laĭ glaĭ tui anai, “Dua gơmơi hơmâo khul tơlơi rơpơi, samơ̆ pơ anih anai ƀu hơmâo hlơi pô ôh dưi pơblang gơñu.” Giŏng anŭn, Yôsêp laĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Ruai kơ kâo bĕ khul tơlơi rơpơi gih anŭn yuakơ tơlơi pơblang kơ tơlơi rơpơi jing lŏm kơ Ơi Adai yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đáp rằng: Chúng tôi có thấy một điềm chiêm bao mà không ai bàn giùm. Giô-sép rằng: Sự bàn chiêm bao há chẳng do nơi Đức Chúa Trời ư? Xin hãy thuật lại điềm chiêm bao của hai quan cho tôi nghe đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Họ nói: “Chúng tôi đã thấy một giấc mộng nhưng không có ai giải thích cả.” Giô-sép nói: “Việc giải mộng chẳng phải thuộc về Đức Chúa Trời sao? Xin hai vị cứ thuật lại các giấc mộng ấy cho tôi đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Họ nói với chàng, “Chúng tôi mỗi người thấy một điềm chiêm bao, nhưng không ai hiểu ý nghĩa điềm chiêm bao của mình là gì.”Giô-sép nói với họ, “Chẳng phải sự giải nghĩa thuộc về CHÚA sao? Xin hai ngài kể cho tôi nghe đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hai quan trả lời: “Chúng tôi đều nằm mộng nhưng không có ai giải thích giấc mộng đó.” Giô-sép thưa: “Không phải việc giải mộng thuộc về Đức Chúa Trời sao? Xin hai quan thuật cho tôi nghe các giấc mộng đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hai người trả lời, “Đêm qua chúng tôi nằm chiêm bao nhưng không ai biết giải thích ý nghĩa chiêm bao đó cho chúng tôi cả.”Giô-xép bảo, “Thượng Đế là Đấng có thể giải thích ý nghĩa chiêm bao. Mấy ông hãy thuật chiêm bao cho tôi nghe đi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Tui anŭn, pô khua yŏng kơčŏk ră ruai tơlơi rơpơi ñu kơ Yôsêp. Ñu laĭ kơ Yôsêp, “Amăng tơlơi rơpơi kâo, kâo ƀuh sa phŭn hrĕ ƀơi anăp kâo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Quan tửu chánh thuật điềm chiêm bao mình lại cho Giô-sép mà rằng: Trong chiêm bao, tôi thấy một gốc nho ở trước mặt tôi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Quan dâng rượu thuật lại giấc mộng của mình cho Giô-sép nghe; ông nói: “Trong giấc mộng, tôi thấy trước mặt mình có một cây nho.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Quan chước tửu bèn thuật cho Giô-sép nghe điềm chiêm bao của ông: “Nầy, trong chiêm bao, tôi thấy trước mặt tôi một cây nho.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Quan chước tửu thuật giấc mộng mình cho Giô-sép như sau: “Trong giấc mộng tôi thấy trước mặt có một dây nho,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Quan hầu rượu kể cho Giô-xép nghe chiêm bao của mình. Ông kể, “Trong chiêm bao tôi thấy một dây nho,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10laih anŭn ƀơi ngŏ phŭn hrĕ anŭn hơmâo klâo than. Tơdang ñu čơnŭh đĭ, bluh bơnga laih anŭn bơnga anŭn blĭp blăp jing hĭ boh kơƀâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10gốc nho đó lại có ba nhành. Dường như thấy nhành nẩy chồi, trổ bông, chùm có trái chín thì phải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Cây nho đó có ba cành. Khi cành vừa đâm chồi thì hoa nở và trở thành các chùm nho chín.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Cây nho ấy có ba nhánh. Dường như cây nho ấy đâm chồi, trổ hoa, và nảy ra những chùm nho chín mọng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10trên cây nho có ba cành, vừa khi cây nho nứt đọt trổ hoa thì các chùm nho cũng chín.

Bản Phổ Thông (BPT)

10trên dây nho có ba nhánh. Tôi thấy các nhánh trổ nụ và hoa rồi sinh ra trái nho chín.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Kâo hlak djă̱ kơčŏk Pharaoh ƀơi tơngan kâo tui anŭn kâo mă boh kơƀâo anŭn, djet gơñu amăng kơčŏk Pharaoh hăng yơr đĭ ƀơi tơngan ñu kiăng kơ mơñum.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Tay tôi đương cầm cái chén của Pha-ra-ôn; tôi hái nho đó, ép nước nho vào, rồi dâng tửu bôi vào tay Pha-ra-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tay tôi đang cầm chén của Pha-ra-ôn. Tôi hái nho, ép nước, đổ vào chén rồi dâng vào tay Pha-ra-ôn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Bấy giờ trong tay tôi có tửu bôi của Pha-ra-ôn. Tôi hái những chùm nho ấy, vắt nước chảy vào tửu bôi của Pha-ra-ôn, rồi đặt tửu bôi ấy vào tay Pha-ra-ôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tôi đang cầm chén của Pha-ra-ôn trong tay, tôi hái nho vắt nước vào chén của Pha-ra-ôn và dâng vào tay nhà vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tôi đang cầm ly vua trong tay nên tôi hái các trái nho ép nước vào trong ly và dâng lên cho vua.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Yôsêp laĭ kơ ñu, “Anai jing tơlơi kiăng laĭ, klâo ƀĕ than jing klâo hrơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Giô-sép nói: Ý nghĩa chiêm bao đó là thể nầy: Ba nhành nho tức là ba ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Giô-sép nói: “Đây là ý nghĩa của giấc mộng: Ba cành nho tức là ba ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Giô-sép nói với ông, “Ðây là ý nghĩa của điềm chiêm bao ấy: Ba nhánh chỉ về ba ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Giô-sép đáp: “Đây là ý nghĩa của giấc mộng đó: ba cành nho nghĩa là ba ngày

Bản Phổ Thông (BPT)

12Giô-xép bảo, “Tôi sẽ giải thích điềm chiêm bao cho ông. Ba nhánh tức là ba ngày.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Amăng klâo hrơi dơ̆ng, Pharaoh či pŭ̱ đĭ ih mơ̆ng sang mơnă anai hăng pioh ih glaĭ pơ anih ih hlâo adih, laih anŭn ih či yơr đĭ kơčŏk ƀơi tơngan Pharaoh dơ̆ng hrup hăng ih hơmâo ngă laih hlâo adih tơdang ih jing pô yŏng kơčŏk kơ ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Trong ba ngày nữa, Pha-ra-ôn sẽ tha quan ra khỏi ngục, phục chức lại, quan sẽ dâng cái chén của Pha-ra-ôn vào tay người như cũ, như khi còn làm chức tửu chánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Trong ba ngày nữa, Pha-ra-ôn sẽ ân xá và phục hồi chức vụ cho ông; ông sẽ dâng rượu vào tay Pha-ra-ôn như trước đây khi còn làm quan dâng rượu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Ba ngày nữa, Pha-ra-ôn sẽ nâng đầu ngài lên và phục chức cho ngài. Ngài sẽ dâng tửu bôi của Pha-ra-ôn vào tay vua, như ngài vẫn làm khi trước, lúc ngài làm quan chước tửu.

Bản Dịch Mới (NVB)

13trong ba ngày nữa nhà vua sẽ phóng thích, và phục chức cho quan. Quan sẽ dâng rượu cho nhà vua như quan đã làm ngày trước khi còn giữ chức chước tửu.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ba ngày nữa nhà vua sẽ thả ông ra, rồi cho ông nhận lại việc cũ. Ông sẽ hầu rượu cho vua như trước.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Samơ̆ tơdang abih bang tơlơi hơmâo truh hiam laih kơ ih, hơdơr kơ kâo đa hăng pơrơđah kơ kâo tơlơi hiam klă; rơkâo kơ Pharaoh pơtơbiă hĭ kâo mơ̆ng anih sang mơnă anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Song khi quan được hưởng lộc lại rồi, xin nhớ đến tôi, làm ơn tâu cùng Pha-ra-ôn về nỗi tôi, và đem tôi ra khỏi chốn nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng khi mọi việc của ông đã tốt đẹp rồi, xin ông nhớ đến tôi, làm ơn tâu với Pha-ra-ôn về trường hợp của tôi, và đem tôi ra khỏi chỗ nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Khi được mọi sự tốt đẹp rồi, mong ngài nhớ đến tôi và làm ơn cho tôi. Xin ngài nhắc đến tôi trước mặt Pha-ra-ôn và giúp tôi thoát ra khỏi ngục nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng xin quan nhớ đến tôi khi quan gặp mọi việc hanh thông và làm ơn tâu với Pha-ra-ôn sự tình của tôi và đem tôi ra khỏi ngục tù này.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng khi được tự do rồi thì xin nhớ đến tôi nhé. Hãy tốt với tôi, nói với vua giùm cho tôi để tôi ra khỏi nhà tù nầy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Arăng mă pơgŏ̱ kâo đuaĭ hĭ mơ̆ng anih lŏn ƀing Hêbrơ, laih anŭn wơ̆t dah pơ anai kâo ƀu hơmâo ngă tơlơi hơget ôh lăp kơ dŏ amăng jim anai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vì tôi bị người ta bắt đem ra khỏi xứ của người Hê-bơ-rơ, và tại đây tôi cũng chẳng có làm tội gì mà bị cầm nơi lao lung nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì thật ra, tôi đã bị người ta bắt cóc đem ra khỏi đất của người Hê-bơ-rơ, và ngay tại đây tôi cũng chẳng làm điều gì đáng để bị giam trong ngục tối nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Tôi thật sự đã bị bắt cóc khỏi xứ của người Hê-bơ-rơ, và ở xứ nầy tôi đã không làm gì sai phạm đến nỗi phải bị giam trong ngục nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì tôi đã bị bắt cóc đem ra khỏi đất của người Do Thái và ngay tại Ai-cập đây tôi cũng chẳng làm điều gì đáng bị bỏ tù cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tôi bị cưỡng bách mang ra khỏi đất nước của người Do-thái, mặc dù tôi không làm gì nên tội để phải ngồi tù.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Tơdang pô khua ŏm ƀañ tơpŭng ƀuh Yôsêp hơmâo brơi sa tơlơi pơblang hiam, ñu laĭ kơ Yôsêp, “Kâo ăt hơmâo tơlơi rơpơi mơ̆n: ƀơi akŏ kâo hơmâo klâo bai ƀañ tơpŭng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Quan thượng thiện thấy Giô-sép bàn mộng được tốt, bèn nói: Còn trong điềm chiêm bao của tôi đây, tôi đội ba giỏ bánh trắng trên đầu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Quan hầu bánh thấy lời giải thích của Giô-sép tốt đẹp, nên nói: “Tôi cũng có một giấc mộng: tôi thấy mình đội ba giỏ bánh trên đầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Khi quan chánh ngự thiện thấy lời giải nghĩa có ý nghĩa tốt, ông nói với Giô-sép, “Tôi cũng thấy một điềm chiêm bao, và nầy, tôi đội ba giỏ bánh màu trắng trên đầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Quan hỏa đầu thấy Giô-sép giải mộng tốt liền bảo Giô-sép: “Ta cũng có một giấc mộng: trên đầu ta đội ba giỏ bánh mì,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Quan làm bánh thấy lời giải thích của Giô-xép có vẻ tốt, nên cũng kể cho ông nghe chiêm bao mình, “Tôi cũng có một chiêm bao. Trong chiêm bao tôi thấy có ba giỏ bánh trên đầu tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Ƀơi bai gah ngŏ kơ abih bang bai hơmâo djŏp mơta ƀañ tơpŭng kơ Pharaoh, samơ̆ khul čim rai ƀơ̆ng hĭ abih amăng bai gah ngŏ anŭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17trong giỏ cao hơn hết, có đủ món vật thực của thợ làm bánh hấp cho Pha-ra-ôn; chim đáp vào giỏ trên đầu tôi ăn các món đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Giỏ trên cùng có đủ các thứ bánh mà thợ làm riêng cho Pha-ra-ôn, nhưng chim đáp xuống ăn hết bánh trong giỏ trên đầu tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Giỏ trên cùng có đủ thứ bánh đã nướng để Pha-ra-ôn dùng, nhưng chim chóc đến rỉa ăn tất cả bánh trong giỏ trên đầu tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Trong giỏ trên hết có đủ các thứ bánh làm cho nhà vua, nhưng đàn chim trời đến ăn các bánh đó trong giỏ trên đầu tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Trong giỏ trên cùng có đủ thứ bánh tôi làm cho vua nhưng mấy con chim đáp xuống ăn hết bánh trong giỏ trên đầu tôi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Yôsêp pơhiăp, “Anai yơh jing tơlơi kiăng laĭ, klâo boh bai jing klâo hrơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Giô-sép đáp rằng: Ý nghĩa chiêm bao nầy là, ba giỏ, tức là ba ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Giô-sép nói: “Đây là ý nghĩa của giấc mộng: ba giỏ tức là ba ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Giô-sép đáp lời và nói, “Ðây là ý nghĩa của điềm chiêm bao ấy: Ba giỏ bánh chỉ về ba ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Giô-sép đáp: “Đây là ý nghĩa giấc mộng đó: ba cái giỏ chỉ về ba ngày,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Giô-xép bảo, “Tôi sẽ giải thích cho ông biết ý nghĩa chiêm bao đó. Ba giỏ bánh tức là ba ngày.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Amăng klâo hrơi Pharaoh či pŭ̱ đĭ ih mơ̆ng sang mơnă anai mơ̆n laih anŭn yol hĭ tơkuai ih ƀơi kơyâo. Laih anŭn khul čim yơh či rai ƀơ̆ng hĭ drơi jan ih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Trong ba ngày nữa, Pha-ra-ôn sẽ xử trảm quan, sai đem treo lên cây cho chim chóc ăn thịt quan vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Trong ba ngày nữa, Pha-ra-ôn sẽ xử trảm ông và treo ông lên cây. Chim chóc sẽ ăn thịt ông.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Ba ngày nữa Pha-ra-ôn sẽ cất đầu ngài khỏi thân ngài. Nhà vua sẽ cho treo thân ngài trên cây, rồi chim chóc sẽ đến ăn thịt ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19trong ba ngày nữa Pha-ra-ôn sẽ đem quan ra nhưng lại treo cổ quan trên cây. Đàn chim trời sẽ ăn rỉa thịt quan.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ba ngày nữa vua sẽ chém đầu ông! Vua sẽ treo xác ông lên cây rồi chim sẽ bay đến rỉa thịt ông.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Ƀơi hrơi tal klâo, jing hrơi tơkeng kơ Pharaoh, ñu pŏk tơlơi ƀơ̆ng huă kơ abih bang ƀing khua moa ñu. Ñu brơi arăng iâu rai ƀing khua yŏng kơčŏk hăng khua ŏm ƀañ tơpŭng ƀơi anăp abih bang ƀing tuai:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đến ngày thứ ba, là ngày sanh nhựt của Pha-ra-ôn, người bèn bày tiệc đãi cả quần thần, và tha quan tửu chánh cùng quan thượng thiện ra khỏi ngục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đến ngày thứ ba, là sinh nhật của Pha-ra-ôn, vua mở tiệc thết đãi tất cả triều thần, và cho quan hầu rượu và quan hầu bánh ra khỏi ngục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Ðến ngày thứ ba, sinh nhật của Pha-ra-ôn, vua mở tiệc thết đãi các triều thần của vua. Vua truyền lịnh đem quan chước tửu và quan ngự thiện ra khỏi ngục và cho dẫn họ đến trước mặt các triều thần của vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ba ngày sau đến sinh nhật của Pha-ra-ôn. Nhà vua thết tiệc đãi tất cả quần thần. Vua đem quan chước tửu và quan hỏa đầu ra trước mặt cả triều đình.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ba hôm sau vào ngày sinh nhật mình, vua mở tiệc thết đãi các sĩ quan hoàng gia. Trước mặt các quan, vua đưa trưởng quan hầu rượu và trưởng quan làm bánh ra khỏi ngục.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21ñu iâu glaĭ pô khua yŏng kơčŏk wơ̆t glaĭ pơ anih ñu hlâo adih, tui anŭn sa wơ̆t dơ̆ng ñu yơr đĭ kơčŏk ƀơi tơngan Pharaoh;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Pha-ra-ôn phục chức quan tửu chánh lại như xưa, đặng quan nầy dâng tửu bôi vào tay mình;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vua phục hồi chức vụ cho quan hầu rượu và ông được dâng rượu vào tay Pha-ra-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Vua phục chức chước tửu cho quan chánh chước tửu, và quan ấy được tiếp tục dâng rượu vào tay Pha-ra-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vua phục chức cho quan chước tửu để quan lại dâng rượu vào tay Pha-ra-ôn,

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vua phục chức cho trưởng quan hầu rượu, nên quan đó lại được dâng rượu vào tay vua.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22samơ̆ ñu yol tơkuai pô khua ŏm ƀañ tơpŭng kar hăng Yôsêp hơmâo pơrơđah laih amăng tơlơi pơblang ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22nhưng lại hạ lịnh đem treo quan thượng thiện, y như lời Giô-sép đã bàn ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng vua lại hạ lệnh treo cổ quan hầu bánh, như lời Giô-sép đã giải thích.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Ðồng thời, vua cũng truyền lịnh treo cổ quan ngự thiện, y như Giô-sép đã giải mộng cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

22nhưng vua treo cổ quan hỏa đầu đúng như Giô-sép đã nói với họ trong khi giải mộng.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng vua cho treo cổ viên trưởng quan làm bánh lên cây. Mọi việc xảy ra y như Giô-xép giải đoán,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Wơ̆t tơdah tui anŭn, pô khua yŏng kơčŏk ƀu hơdơr ôh kơ Yôsêp; ñu wơr bĭt hĭ gơ̆ laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đoạn, quan tửu chánh chẳng còn nhớ đến Giô-sép nữa; quên người đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Quan hầu rượu không nhớ gì đến Giô-sép, ông quên bẵng chàng đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Sau đó quan chánh chước tửu không nhớ gì đến Giô-sép nữa. Ông quên hẳn chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Quan chước tửu không nhớ đến Giô-sép, quên hẳn chàng đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

23nhưng trưởng quan hầu rượu không còn nhớ đến Giô-xép nữa. Ông quên bẵng Giô-xép đi.