So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1雅各埃及有糧,就對兒子們說:「你們為甚麼彼此對看呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Gia-cốp thấy xứ Ê-díp-tô có lúa bán ra, bèn nói cùng các con trai mình rằng: Sao bay ngơ ngẩn nhìn nhau vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Gia-cốp được tin ở Ai Cập có bán lúa mì nên nói với các con trai: “Sao các con cứ ngồi nhìn nhau vậy?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi Gia-cốp nghe rằng ở Ai-cập có lúa gạo, ông nói với các con trai ông, “Sao các con cứ ở đó mà nhìn nhau?”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Gia-cốp được tin xứ Ai-cập còn có lúa, liền bảo các con trai: “Tại sao các con cứ nhìn nhau như thế?

Bản Phổ Thông (BPT)

1Gia-cốp nghe tin ở Ai-cập có thóc lúa, nên bảo mấy người con, “Sao tụi bây cứ ngồi đó mà nhìn nhau vậy?

和合本修訂版 (RCUV)

2他又說:「看哪,我聽見埃及有糧,你們可以下到那裏,從那裏為我們買些糧來,我們就可以存活,不至於死。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Lại rằng: Nầy, cha nghe dưới xứ Ê-díp-tô có lúa bán; bay hãy xuống đó mua lúa cho chúng ta, hầu cho chúng ta sống và khỏi chết, chớ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nầy, cha nghe dưới Ai Cập có lúa. Các con hãy xuống đó mua lúa về cho chúng ta, để chúng ta sống mà khỏi phải chết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Ông nói tiếp, “Cha nghe người ta nói ở Ai-cập vẫn còn có lúa. Hãy đi xuống đó và mua lúa về cho chúng ta, để chúng ta có thể sống và khỏi chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Cha nghe Ai-cập còn có lúa. Các con hãy xuống đó mua lúa cho chúng ta để chúng ta sống còn, khỏi chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tao nghe ở Ai-cập có thóc lúa. Hãy đi xuống đó mua thóc cho chúng ta ăn để khỏi chết.”

和合本修訂版 (RCUV)

3於是,約瑟的十個哥哥都下去,到埃及買糧食。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Mười người anh của Giô-sép bèn xuống Ê-díp-tô đặng mua lúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Mười người anh của Giô-sép lên đường xuống Ai Cập để mua lúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Vậy mười người anh của Giô-sép đi xuống Ai-cập để mua lúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Mười người anh của Giô-sép bèn đi xuống Ai-cập mua lúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vậy mười anh em Giô-xép liền đi xuống Ai-cập mua thóc lúa.

和合本修訂版 (RCUV)

4至於約瑟的弟弟便雅憫雅各沒有派他和哥哥們同去,因為雅各說:「恐怕他遭難。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng Gia-cốp không cho Bên-gia-min, em Giô-sép, đi cùng các anh; vì nghĩ rằng: Ta nên giữ chừng, kẻo xảy ra điều rủi ro cho nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng Gia-cốp không cho Bên-gia-min, em Giô-sép, đi cùng các anh, vì ông sợ điều không hay xảy đến cho cậu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Nhưng Gia-cốp không cho Bên-gia-min em trai Giô-sép đi theo các anh chàng, vì ông nói, “Rủi có tai họa gì xảy đến cho nó thì sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng Gia-cốp không cho Bên-gia-min, em của Giô-sép đi với các anh vì sợ nó bị tổn hại.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng Gia-cốp không cho Bên-gia-min, em ruột Giô-xép đi với họ vì sợ lỡ rủi ro xảy ra cho cậu.

和合本修訂版 (RCUV)

5以色列的兒子們來了,在前來的人當中,為要買糧食,因為迦南地也有饑荒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Xứ Ca-na-an bấy giờ cũng đói, nên các con trai của Y-sơ-ra-ên cũng đổ xuống Ê-díp-tô mua lúa như các người khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy, trong số những người đến Ai Cập mua lúa có các con trai của Y-sơ-ra-ên, vì xứ Ca-na-an cũng rơi vào nạn đói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Các con trai của I-sơ-ra-ên nhập cùng đoàn người đi mua lúa, vì xứ Ca-na-an cũng bị nạn đói.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy các con của Y-sơ-ra-ên cũng ở trong số những người đi mua lúa vì nạn đói cũng đang hoành hành tại xứ Ca-na-an.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các con trai của Ít-ra-en cùng đi với nhiều người xuống Ai-cập mua ngũ cốc vì dân chúng Ca-na-an cũng lâm nạn đói.

和合本修訂版 (RCUV)

6當時在埃及地掌權的人是約瑟,賣糧給各地眾百姓的就是他。約瑟的哥哥們來了,臉伏於地,向他下拜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, lúc nầy, chánh Giô-sép cai trị trong nước, và bán lúa cho cả dân bổn xứ. Các anh Giô-sép bèn đến, sấp mình xuống trước mặt người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bấy giờ Giô-sép làm tể tướng của Ai Cập; chính ông là người bán lúa cho toàn dân trong xứ. Các anh Giô-sép đến sấp mình xuống đất trước mặt ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Khi ấy Giô-sép đang là người có quyền trong nước. Ông là người bán lúa cho toàn dân trong nước. Các anh của Giô-sép đến và quỳ sấp mặt xuống đất trước mặt ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Lúc ấy, Giô-sép làm tể tướng Ai-cập, kiêm việc bán lúa cho dân chúng. Các anh Giô-sép đến quỳ gối, sấp mình xuống đất trước mặt ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Lúc đó Giô-xép làm tể tướng Ai-cập. Người nào đến mua ngũ cốc thì ông bán. Các anh Giô-xép đến quì mọp trước mặt Giô-xép.

和合本修訂版 (RCUV)

7約瑟看見他哥哥們,就認出他們,卻對他們裝作陌生人,向他們說嚴厲的話,對他們說:「你們從哪裏來?」他們說:「我們從迦南地來買糧。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Giô-sép thấy, nhìn biết các anh mình; nhưng giả làm mặt lạ cùng họ, nói một cách xẳng rằng: Các ngươi ở đâu đến? Đáp rằng: Ở xứ Ca-na-an đến đặng mua lúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Giô-sép thấy các anh thì nhận ra ngay, nhưng ông làm như người xa lạ đối với họ và hỏi họ một cách lạnh lùng: “Các ngươi từ đâu đến?” Họ trả lời: “Từ xứ Ca-na-an đến để mua lương thực.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi thấy các anh của ông, Giô-sép nhận ra họ ngay, nhưng ông làm ra vẻ như người xa lạ và nói chuyện với họ cách gắt gỏng. Ông hỏi họ, “Các ngươi từ đâu đến?”Họ đáp, “Chúng tôi từ xứ Ca-na-an đến để mua lương thực.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhìn thấy các anh, Giô-sép nhận ra ngay nhưng ông giả bộ làm người xa lạ và gắt gao hỏi họ: “Các người từ đâu đến đây?” Họ đáp: “Chúng tôi từ xứ Ca-na-an đến để mua lúa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi thấy họ, Giô-xép nhận ra ngay nhưng giả bộ không biết. Ông gắt gỏng hỏi, “Các anh ở đâu tới?”Họ trả lời, “Dạ chúng tôi từ xứ Ca-na-an đến để mua lương thực.”

和合本修訂版 (RCUV)

8約瑟認得他哥哥們,他們卻不認得他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy, Giô-sép nhìn biết các anh mình; nhưng họ nhìn lại chẳng ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Giô-sép nhận biết các anh, nhưng họ không nhận ra ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Thế là Giô-sép biết họ đúng là các anh của ông, nhưng họ không nhận ra ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Mặc dù Giô-sép nhận ra ngay các anh mình nhưng họ không biết ông là ai.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Giô-xép biết là anh em mình, nhưng họ lại không nhận ra Giô-xép.

和合本修訂版 (RCUV)

9約瑟想起從前所做的那兩個夢,就對他們說:「你們是奸細,你們來是要窺探這地的虛實。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Giô-sép nhớ lại điềm chiêm bao mình đã thấy về anh em mình, liền thét rằng: Các ngươi là thám tử, đến đây đặng dòm hành những nơi yếu óp của xứ ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Giô-sép nhớ lại những giấc mộng mà ông đã thấy về anh em mình, nên bảo họ: “Các ngươi là gián điệp đến đây để do thám những chỗ sơ hở của xứ nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Bấy giờ Giô-sép nhớ lại những điềm chiêm bao mà ông đã thấy về họ, ông bảo họ, “Các ngươi đúng là quân do thám rồi! Các ngươi đến đây để dòm ngó những sơ hở của xứ nầy!”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ông sực nhớ lại các giấc mộng về anh em nên bảo họ: “Các ngươi là thám tử, các ngươi đến đây để thăm dò nhược điểm của đất nước ta!”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Giô-xép nhớ lại mấy chiêm bao về các anh em quì mọp trước mặt mình.Ông quát, “Các anh là lũ do thám đến đây để xem chỗ yếu ớt trong xứ ta!”

和合本修訂版 (RCUV)

10他們對他說:「我主啊,不是的,僕人們是來買糧的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đáp rằng: Thưa chúa, chẳng phải vậy; các tôi tớ chúa đến đặng mua lúa mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Họ nói: “Thưa ngài, không phải vậy! Các đầy tớ ngài chỉ đến đây để mua lương thực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Họ đáp, “Thưa ngài, không phải đâu, các tôi tớ ngài chỉ đến để mua lương thực.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Họ đáp: “Thưa chúa không phải vậy đâu, các tôi tớ chúa đến để mua thực phẩm.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng các anh em phân trần, “Không phải đâu, thưa ngài. Kẻ tôi tớ ngài chỉ đến để mua lương thực thôi.

和合本修訂版 (RCUV)

11我們都是同一個人的兒子,我們是誠實的人。僕人們並不是奸細。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúng tôi đây đều là con một cha, vốn nhà lương thiện, chẳng phải là thám tử đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chúng tôi đều là con một cha, vốn là người lương thiện chứ không phải là gián điệp đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Tất cả chúng tôi đều là con một cha. Chúng tôi đều là người chân thật. Chúng tôi không phải là quân do thám.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Chúng tôi tất cả là con một cha và là người lương thiện, không phải là thám tử.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúng tôi là anh em cùng một cha. Chúng tôi là dân lương thiện chứ đâu phải do thám.”

和合本修訂版 (RCUV)

12約瑟對他們說:「不,你們一定是窺探這地的虛實來的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người đáp lại rằng: Chẳng phải; các ngươi đến đặng dòm hành những nơi yếu óp của xứ nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ông quả quyết: “Không! Các ngươi đến để dò xét những chỗ sơ hở của xứ nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Nhưng ông nói với họ, “Không được. Ðúng là các ngươi đến đây để tìm xem những sơ hở của xứ nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12“Không! các ngươi đến đây để dò xét những địa điểm không được phòng thủ của đất nước chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Giô-xép nhất quyết, “Không! Các anh chỉ đến dòm ngó các chỗ sơ hở của xứ ta mà thôi!”

和合本修訂版 (RCUV)

13他們說:「僕人們本是兄弟十二人,我們都是迦南地同一個人的兒子。看哪,最小的今日在我們父親那裏,有一個不在了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đáp rằng: Kẻ tôi tớ chúa có mười hai anh em, con của một cha, nguyên xứ Ca-na-an; nầy một người đã đi mất biệt, còn người út hiện bây giờ hãy ở lại nhà cùng cha chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ nói: “Các đầy tớ ngài có mười hai anh em, con cùng một cha, ở đất Ca-na-an. Đứa em út hiện ở nhà với cha chúng tôi, còn một người mất tích.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Họ đáp, “Các tôi tớ ngài gồm mười hai anh em, con cùng một cha, ở xứ Ca-na-an. Ðứa út hiện đang ở nhà với cha chúng tôi, còn một người thì bây giờ không còn nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng họ đáp: “Các tôi tớ chúa vốn là mười hai anh em, con một cha đang sống tại xứ Ca-na-an. Người con út đang ở nhà với cha chúng tôi, còn một người đã mất biệt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Họ giải thích, “Chúng tôi là mười trong số mười hai anh em, con của cùng một cha. Chúng tôi sống trong xứ Ca-na-an. Thằng út hiện ở với cha tôi, còn đứa em nữa thì chết rồi.”

和合本修訂版 (RCUV)

14約瑟對他們說:「我剛才對你們說過了,你們是奸細!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Giô-sép nói: Ấy, quả thật như ta đã nói, các ngươi là thám tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Giô-sép nói: “Thật, đúng như ta đã nói, các ngươi là gián điệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Giô-sép nói với họ, “Ðúng như ta đã nói với các ngươi, ‘Các ngươi quả là quân do thám!’

Bản Dịch Mới (NVB)

14Giô-sép bảo họ: “Đúng như lời ta nói, các ngươi là thám tử!

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng Giô-xép bảo họ, “Ta nói đúng rồi! Các anh là lũ do thám!

和合本修訂版 (RCUV)

15我指着法老的性命起誓,若是你們最小的弟弟不到這裏來,你們就不可以離開這裏;這樣你們就可以證實自己了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đây là điều ta thử các ngươi: Ta chỉ mạng Pha-ra-ôn mà thề rằng, hễ em út các ngươi không đến đây thì chẳng bao giờ các ngươi ra khỏi chốn nầy được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng đây là cách ta sẽ thử các ngươi: Ta lấy mạng sống của Pha-ra-ôn mà thề rằng, các ngươi sẽ không được rời khỏi nơi nầy nếu người em út của các ngươi không đến đây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Ðây là điều các ngươi phải chứng minh cho ta: Ta chỉ sinh mạng của Pha-ra-ôn mà thề rằng các ngươi sẽ không được rời khỏi nơi đây, nếu em út các ngươi không đến đây gặp ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đây là cách thử nghiệm các ngươi: Ta lấy sinh mạng Pha-ra-ôn thề rằng các ngươi không thể nào rời nơi này cho đến khi em út các ngươi đến đây.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng ta cho một cơ hội để các anh chứng tỏ mình nói thật. Ta chỉ mạng sống vua mà thề rằng các anh không được phép rời nơi đây cho đến khi đứa em út xuống đây.

和合本修訂版 (RCUV)

16要派你們當中的一個人去,把你們的弟弟帶來。至於你們,都要關在這裏,好證實你們的話是不是真的。若不是,我指着法老的性命起誓,你們一定是奸細。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hãy sai một người nào trong bọn các ngươi về dẫn em út xuống; còn bao nhiêu thì phải ở tù lại đây. Lời các ngươi phải thử đã, rồi ta sẽ biết các ngươi nói đó có quả thật chăng. Nếu chẳng thật, thì ta chỉ mạng Pha-ra-ôn thề rằng, các ngươi là thám tử đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hãy cử một người trong các ngươi về đưa cậu em út xuống, những người còn lại thì phải ở tù tại đây. Lời các ngươi phải được thử nghiệm xem có đúng sự thật hay không. Nếu sai sự thật thì ta chỉ mạng sống Pha-ra-ôn mà thề rằng các ngươi là gián điệp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Hãy sai một người trong các ngươi đi về, đem em út các ngươi đến đây. Tất cả những người còn lại sẽ bị giam vào ngục, để xem những lời các ngươi nói có đúng sự thật không; nếu không, ta chỉ sinh mạng của Pha-ra-ôn mà thề, các ngươi đích thực là quân do thám!”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Hãy sai một người trong vòng các ngươi đem em út các ngươi xuống đây, còn tất cả sẽ bị tống giam để thử cho biết lời các ngươi khai có thật không. Nếu không, thì ta lấy sinh mạng của Pha-ra-ôn mà khẳng định rằng các ngươi là thám tử.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Một người trong các anh đi về mang em út xuống. Những người còn lại phải ngồi tù ở đây để ta xem các anh nói thật hay không. Nếu không thì ta chỉ mạng sống vua mà tin chắc rằng các anh là lũ do thám.”

和合本修訂版 (RCUV)

17於是約瑟把他們一起都關在監裏三天。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đoạn, Giô-sép truyền đem giam họ chung trong ngục ba ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Rồi ông giam chung họ vào ngục ba ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Ðoạn ông truyền lịnh bắt họ giam vào ngục suốt ba ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Rồi ông cho giam giữ họ ba ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi Giô-xép giam họ trong ba ngày.

和合本修訂版 (RCUV)

18第三天,約瑟對他們說:「我是敬畏上帝的,你們這麼做就可以活。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngày thứ ba, Giô-sép nói cùng họ rằng: Ta kính sợ Đức Chúa Trời; hãy làm như điều nầy, thì được sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đến ngày thứ ba, Giô-sép bảo họ: “Vì ta kính sợ Đức Chúa Trời nên các ngươi muốn sống thì hãy làm thế nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Ðến ngày thứ ba, Giô-sép nói với họ, “Hãy làm thế nầy để các ngươi được sống, vì ta kính sợ Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đến ngày thứ ba, Giô-sép bảo họ: “Các ngươi hãy làm điều này thì được sống vì ta kính sợ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Đến ngày thứ ba Giô-xép bảo họ, “Ta kính sợ Thượng Đế. Các anh hãy làm như sau thì ta sẽ để cho các anh sống:

和合本修訂版 (RCUV)

19如果你們是誠實的人,留你們兄弟中的一個關在監牢裏,你們帶糧食回去,救你們家的饑荒,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nếu các ngươi vốn nhà lương thiện, thì hãy để một người nào ở tù lại đây, còn bao nhiêu đem lương thực về nuôi đói cho nhà các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nếu các ngươi là người lương thiện thì hãy để một người ở lại trong ngục nầy, còn những người khác thì đem lương thực về cứu đói gia đình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Nếu các ngươi là những người thành thật, hãy chọn một người trong số anh em các ngươi để ở lại trong nhà tù này. Còn các ngươi, hãy đi, mang lúa về nuôi gia đình các ngươi đang đói.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nếu các ngươi là người lương thiện, hãy để cho một người trong các anh em ở lại trong tù còn tất cả hãy ra về, chở lúa về nuôi gia đình đang đói.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nếu các anh quả là người lương thiện thì một người trong các anh phải ở lại đây ngồi tù còn những người khác đi về mang thóc cứu đói cho gia đình các anh,

和合本修訂版 (RCUV)

20再把你們最小的弟弟帶到我這裏來。如此,你們的話就是真的了,你們也不至於死。」他們就照樣做了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đoạn, hãy dẫn em út xuống đây, thì lời các ngươi sẽ cho là thật, và các ngươi chẳng phải chết. Vậy, họ nghe theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Sau đó, các ngươi phải đưa người em út xuống gặp ta để minh chứng lời các ngươi là thật, và các ngươi sẽ không phải chết.” Họ đồng ý như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Nhưng phải đem em út các ngươi đến gặp ta, để xác thật những lời các ngươi đã nói, và các ngươi sẽ khỏi chết.” Họ đồng ý làm như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng các ngươi phải đem em út xuống cho ta để xác nhận lời khai của các ngươi là thật thì các ngươi khỏi chết.” Vậy họ vâng theo lời đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

20rồi mang em trai út xuống đây cho ta. Các anh làm như thế thì ta mới tin các anh nói thật, và các anh mới khỏi chết.”Các anh em đồng ý.

和合本修訂版 (RCUV)

21他們彼此說:「我們在弟弟身上實在犯了罪。他哀求我們的時候,我們看見他的痛苦,卻不肯聽,所以這場苦難臨到我們。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Họ bèn nói với nhau rằng: Quả thật chúng ta cam tội cùng em ta rồi; vì lúc trước ta thấy tâm hồn nó buồn thảm khi nó xin nhờ ơn, nhưng ta không khứng cho; vậy nên tai vạ nầy mới xảy đến cho chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Các anh em bảo nhau: “Thật chúng ta đã có lỗi với em chúng ta. Chúng ta đã thấy nỗi khổ đau trong tâm hồn nó khi nó năn nỉ chúng ta mà chúng ta không đoái hoài đến. Vì vậy mà nay chúng ta phải chịu nỗi khổ đau nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Ðoạn họ nói với nhau, “Chúng ta thật sự đã có tội với em chúng ta, vì chúng ta đã thấy linh hồn nó đau đớn biết bao khi nó van xin chúng ta, nhưng chúng ta chẳng chịu nghe. Vì thế giờ đây chúng ta phải chịu cảnh khốn đốn nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Họ bảo nhau: “Thật chúng ta đang bị hình phạt vì em chúng ta. Chúng ta đã thấy nó sầu thảm khi nó năn nỉ xin tha mạng nhưng chúng ta không chịu nghe. Chính vì đó mà bây giờ chúng ta phải bị sầu thảm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Họ bảo nhau, “Tụi mình bị phạt vì tội đã hại em mình. Nó lâm cảnh khổ van xin chúng mình giúp đỡ mà chúng mình không chịu nghe. Bởi vậy mà bây giờ chúng mình mới lâm cảnh khốn khó thế nầy.”

和合本修訂版 (RCUV)

22呂便回答他們說:「我不是對你們說過,不可傷害那孩子嗎?只是你們不肯聽,看哪,他的血在追討了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ru-bên đáp rằng: Anh há không có nói cùng các em rằng: Chớ phạm tội nầy cùng đứa trẻ đó sao? Nhưng các em không nghe; nên bây giờ huyết nó đòi chúng ta thường lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ru-bên trách họ: “Chẳng phải anh đã nói với các chú là đừng mắc tội làm hại thằng bé sao? Nhưng các chú không nghe. Bây giờ thì phải đền nợ máu nó thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Ru-bên nói với họ, “Anh há chẳng đã nói với các em, ‘Ðừng gây nên tội với đứa nhỏ,’ mà các em không chịu nghe sao? Vì thế, bây giờ chúng ta phải trả nợ máu cho nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ru-bên đáp: “Anh đã chẳng bảo các em đừng phạm tội ác ấy đối với đứa trẻ hay sao? Nhưng các em chẳng thèm nghe nên bây giờ chúng ta phải trả nợ máu đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ru-bên lên tiếng bảo họ, “Tao đã bảo tụi bây đừng làm hại nó mà tụi bây không nghe, nên bây giờ mình mới phải đền tội vì việc ác mình làm cho nó.”

和合本修訂版 (RCUV)

23他們不知道約瑟在聽,因為在他們之間有傳譯官。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vả, Giô-sép vẫn dùng người thông ngôn nói chuyện lại cùng các anh, nên họ tưởng Giô-sép chẳng nghe hiểu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Họ không biết rằng Giô-sép hiểu điều họ nói, vì ông vẫn dùng một người thông dịch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Họ không biết rằng Giô-sép hiểu tất cả những gì họ nói với nhau, vì ông nói chuyện với họ qua một người thông ngôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Họ không biết Giô-sép hiểu được lời họ nói vì ông đã dùng một người thông ngôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi Giô-xép nói chuyện với các anh, ông dùng người thông dịch, nên họ tưởng Giô-xép không hiểu những gì họ nói riêng với nhau.

和合本修訂版 (RCUV)

24約瑟轉身離開他們,哭了一場,又回來對他們說話,就從他們中間抓了西緬,在他們眼前捆綁他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Giô-sép xây mặt qua chỗ khác mà khóc. Đoạn xây mặt lại nói chuyện cùng họ; bèn bắt Si-mê-ôn trong vòng anh em, truyền trói lại trước mặt họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Giô-sép quay đi chỗ khác mà khóc, rồi mới tiếp tục nói chuyện với họ. Trong số họ, ông truyền bắt Si-mê-ôn ra và trói lại trước mặt họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Bấy giờ ông bước qua nơi khác và khóc. Sau đó ông trở lại và nói chuyện với họ. Ðoạn ông ra lịnh bắt Si-mê-ôn ở giữa họ và trói ngay trước mặt họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Giô-sép xoay qua chỗ khác mà khóc rồi ông lại tiếp tục nói chuyện với họ. Ông bắt Si-mê-ôn ở giữa các anh và ra lịnh trói lại trước mặt họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Giô-xép liền rời họ, bước ra ngoài và khóc. Ít phút sau ông trở lại nói chuyện với họ. Ông bắt trói Xi-mê-ôn trước mặt các anh em.

和合本修訂版 (RCUV)

25約瑟吩咐人把他們的器皿裝滿糧食,把各人的銀子退還在各人的袋裏,又給他們路上需用的食物。人就為他們這樣做了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Giô-sép truyền đầy tớ xúc lúa đổ đầy bao và để bạc lại trong đó cho mỗi người anh em, cũng để thêm lương thực dùng dọc đường. Đầy tớ làm y như lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Giô-sép truyền xúc lúa mì đổ đầy các bao và trả tiền lại; tiền của ai thì để trong bao người nấy, đồng thời cũng cấp thêm lương thực đi đường. Người ta làm đúng như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Giô-sép truyền lịnh đổ lúa đầy các bao của họ, và trả bạc của mỗi người lại trong bao lúa của họ và cung cấp họ thực phẩm đi đường. Ông đối xử với họ như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Giô-sép bảo xúc lúa đổ đầy bao và để bạc lại trong bao cho mỗi người và cấp thêm lương thực đi đường. Người phụ tá vâng lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Rồi bảo các đầy tớ mình đổ thóc đầy bao của các anh em và để tiền họ đã trả mua thóc lại trong bao. Các đầy tớ cũng được lệnh cung cấp cho họ đủ lương thực đi đường. Các đầy tớ làm y như thế.

和合本修訂版 (RCUV)

26他們把糧食馱在驢上,離開那裏去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đoạn, anh em chất mấy bao lúa lên lưng lừa, rồi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Các anh em chất lúa lên lưng lừa rồi ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Vậy họ chất lúa lên lưng lừa và ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Anh em Giô-sép chất các bao lúa lên lưng lừa rồi ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Vậy các anh em chất thóc lên lưng lừa rồi lên đường.

和合本修訂版 (RCUV)

27到了住宿的地方,有一個人打開袋子,要拿飼料餵驢,就看見自己的銀子,看哪,仍在袋口上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đến quán, một người trong bọn mở bao ra cho lừa ăn thóc, thấy bạc mình ở tại miệng bao;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đến quán trọ, một người trong họ mở bao lấy lúa cho lừa ăn thì thấy tiền của mình nằm ở miệng bao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Nhưng dọc đường, khi họ hạ trại để nghỉ đêm, một người trong họ mở miệng bao để lấy ít lúa cho lừa ăn, ông thấy số bạc mua lúa của ông, kìa, nó nằm đó, nơi miệng bao lúa của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Đến một quán trọ, một người mở bao ra cho lừa ăn lúa, thấy số bạc mình đã trả, nay nằm ngay miệng bao;

Bản Phổ Thông (BPT)

27Khi họ dừng lại nghỉ đêm thì một anh em mở bao ra lấy thóc cho lừa ăn thấy tiền của mình nằm trong bao.

和合本修訂版 (RCUV)

28他對兄弟們說:「我的銀子退回來了,看哪,還在我袋子裏!」他們戰戰兢兢,心都快跳出來了,彼此說:「上帝向我們做的是甚麼呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28bèn nói cùng anh em rằng: Bạc của tôi trả lại, hiện trong bao tôi đây! Các anh em nhát gan, vừa nói với nhau, vừa run, mà rằng: Đức Chúa Trời đã làm chi cho chúng ta đây?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Người ấy nói với anh em: “Xem nầy, người ta đã trả tiền lại cho tôi. Nó nằm trong miệng bao tôi đây!” Như người mất hồn, họ run sợ nói với nhau: “Đức Chúa Trời đã làm gì cho chúng ta thế nầy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Người ấy nói với các anh em mình, “Số bạc mua lúa của tôi sao lại bị trả lại. Nó nằm kia kìa, ngay trong bao lúa của tôi!” Thế là mọi người đều rầu rĩ và lo sợ. Họ nói với nhau, “Ðức Chúa Trời đã làm gì cho chúng ta thế?”

Bản Dịch Mới (NVB)

28ông sợ nên nói với các anh em: “Bạc của tôi đã được trả lại, và nằm ngay trong bao tôi!” Với lòng sợ hãi, họ run rẩy nhìn nhau mà nói: “Đức Chúa Trời làm gì cho chúng ta đây?”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Anh bảo các anh em kia, “Tiền tôi mua thóc được trả lại đây. Nằm ngay trong bao nầy!” Họ đâm hoảng và bảo nhau, “Thượng Đế làm gì cho chúng ta đây?”

和合本修訂版 (RCUV)

29他們來到迦南地他們的父親雅各那裏,把所遭遇的事都告訴他,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Các anh em trở về cùng Gia-cốp, cha mình, tại xứ Ca-na-an, thuật lại cho người nghe mọi nỗi đã xảy đến, rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khi trở về gặp cha là Gia-cốp tại xứ Ca-na-an, họ thuật lại cho ông nghe mọi việc đã xảy ra. Họ nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Họ trở về gặp Gia-cốp cha họ trong xứ Ca-na-an và thuật lại cho ông tất cả những gì đã xảy ra cho họ trong nước Ai-cập. Họ nói,

Bản Dịch Mới (NVB)

29Khi về đến nhà cha mình là Gia-cốp ở xứ Ca-na-an, họ thuật cho cha tất cả những việc đã xảy ra. Họ thưa:

Bản Phổ Thông (BPT)

29Các anh em trở về cùng Gia-cốp trong xứ Ca-na-an thuật lại cho ông nghe mọi việc.

和合本修訂版 (RCUV)

30「那地的主對我們說嚴厲的話,把我們當作窺探那地的奸細。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Người đương làm chúa tại xứ Ê-díp-tô nói với chúng tôi cách xẳng xớm, cho chúng tôi là thám tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30“Người đang làm chúa tể xứ Ai Cập đã nói với chúng con cách gay gắt, gán cho chúng con là gián điệp đến do thám xứ ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 “Người làm chúa xứ đó nói chuyện với chúng con cách gắt gỏng. Ông ấy bảo chúng con là quân đi do thám xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

30“Người đang làm chúa tể trong xứ đó đã dùng lời xẳng xớm mà nói với chúng con và đối xử với chúng con như thám tử đang trinh sát xứ họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Họ thuật, “Ông quan xứ đó ăn nói cộc cằn với chúng con. Ông ta buộc tội chúng con là sang để do thám,

和合本修訂版 (RCUV)

31我們對他說:『我們是誠實的人,並不是奸細。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Song chúng tôi có thưa cùng người rằng: Chúng tôi vốn nhà lương thiện, nào có phải là thám tử đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Chúng con đã thưa với ông ta: ‘Chúng tôi vốn là người lương thiện chứ không phải là gián điệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Nhưng chúng con trả lời rằng chúng con là những người thành thật, không phải là quân do thám.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nhưng chúng con đã trình với ông ta: ‘Chúng tôi là người lương thiện không phải là thám tử đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

31nhưng chúng con bảo chúng con là người lương thiện không phải do thám.

和合本修訂版 (RCUV)

32我們本是兄弟十二人,都是同一個父親的兒子,有一個不在了,最小的今日和我們父親在迦南地。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Chúng tôi được mười hai anh em con một cha; một người đã đi mất biệt, còn người út hiện bây giờ ở nhà cùng cha, tại xứ Ca-na-an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Chúng tôi có mười hai anh em, con một cha; một người đã mất tích, người em út hiện đang ở nhà với cha tại Ca-na-an.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Chúng con có mười hai anh em, con của một cha. Một người không còn nữa, còn em út ở nhà với cha trong xứ Ca-na-an.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Chúng tôi là mười hai anh em cùng một cha; một người đã mất biệt, và một người con út đang ở với cha chúng tôi tại xứ Ca-na-an.’

Bản Phổ Thông (BPT)

32Chúng con bảo ông ta rằng, ‘Chúng tôi là mười anh em cùng một cha. Một đứa em đã mất tích còn đứa em út hiện đang ở với cha chúng tôi trong xứ Ca-na-an.’

和合本修訂版 (RCUV)

33那地的主對我們說:『只有這樣我才知道你們是誠實的人:留你們兄弟中的一個在我這裏,你們帶糧食回去,救你們家的饑荒,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Người làm chúa xứ đó dạy rằng: Làm như vầy, ta mới cho các ngươi là lương thiện: Hãy để lại cùng ta một người nào trong bọn các ngươi, còn bao nhiêu sẽ đem lương thực về nuôi đói cho nhà các ngươi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nhưng người đang làm chúa tể của xứ ấy bảo: ‘Đây là cách giúp ta biết các ngươi có phải là người lương thiện không. Hãy để một người trong các ngươi ở lại đây với ta, còn những người khác hãy đi, đem lương thực về cứu đói gia đình,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Ông ấy, người làm chúa của xứ đó, nói với chúng con, ‘Hãy làm điều nầy để chứng tỏ các ngươi là những người thành thật: Hãy để một người trong anh em các ngươi ở lại đây với ta. Hãy lấy lương thực, mang về nuôi gia đình các ngươi đang đói, và đi đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Lúc ấy người đang làm chúa tể trong xứ ấy bảo chúng con: ‘Đây là phương cách giúp ta biết các ngươi có phải là người lương thiện không: hãy để lại một người trong anh em lại đây với ta, còn các ngươi hãy đem lương thực về cho gia đình đang đói. Đi đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ông quan xứ đó bảo chúng con, ‘Đây là cách chứng tỏ các anh là người lương thiện: Để một người trong các anh lại đây, còn các anh mang thóc về cứu đói cho gia đình các anh,

和合本修訂版 (RCUV)

34再把你們最小的弟弟帶到我這裏來,我就知道你們不是奸細,是誠實的人。然後,我就把你們的兄弟交還你們,你們也可以在此地做買賣。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34đoạn, hãy dẫn em út đến cho ta. Vậy, ta mới biết rằng các ngươi chẳng phải là thám tử, nhưng là người lương thiện; ta sẽ giao em lại cho, và các ngươi sẽ được buôn bán trong xứ nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34rồi đưa người em út đến gặp ta. Như vậy, ta mới chắc rằng các ngươi không phải là gián điệp mà là những người lương thiện. Ta sẽ giao lại người anh em kia, và các ngươi sẽ được buôn bán trong xứ nầy.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Sau đó hãy đem đứa em út của các ngươi đến đây gặp ta, để chứng tỏ rằng các ngươi không phải là quân do thám nhưng là những người chân thật. Bấy giờ ta sẽ thả người anh em bị nhốt của các ngươi ra, rồi các ngươi có thể mua bán trong nước của ta.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nhưng hãy đem em út xuống cho ta thì ta mới biết các ngươi không phải là thám tử nhưng chỉ là người lương thiện. Khi ấy ta sẽ trả người anh em kia lại cho các ngươi và các ngươi có thể buôn bán tại đất nước này.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

34rồi mang đứa em út xuống đây thì ta mới tin rằng các anh là người lương thiện, không phải do thám. Sau đó ta sẽ trả người các anh đã để lại làm con tin, rồi các anh sẽ được tự do đi lại trong xứ ta.’”

和合本修訂版 (RCUV)

35後來他們倒空袋子,看哪,各人的銀囊都在袋子裏。他們和父親看見銀囊就都害怕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Vả, đương khi các anh em trút lúa mì ra bao, nầy đâu, trong mỗi bao có gói bạc của mỗi người; cha và các anh em thấy những gói bạc mình, đều lấy làm sợ hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Khi trút lúa ra khỏi bao, họ thấy trong bao người nào cũng có gói tiền của mình. Thấy những gói tiền, họ và cả người cha đều rất sợ hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Sau đó họ đổ lúa trong các bao của họ ra, mỗi người đều kinh ngạc khi thấy túi bạc của mình đã trả bây giờ lại ở trong bao lúa của mình. Khi họ và cha họ thấy các túi bạc ấy, họ thảy đều lo sợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Khi họ trút lúa ra khỏi bao, bao của mỗi người đều có số bạc. Khi họ và thân phụ mình thấy các bao bạc đó, họ đều kinh khiếp.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Khi họ đổ bao ra thì ai nấy đều thấy tiền của mình nằm trong bao. Thấy vậy, họ và người cha đều vô cùng sợ hãi.

和合本修訂版 (RCUV)

36他們的父親雅各對他們說:「你們害我喪失了我的兒子:約瑟不在了,西緬也不在了,你們還要帶走便雅憫!這些事都臨到我身上了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Gia-cốp, cha họ, bèn nói rằng: Bay làm mất các con tao; Giô-sép đã mất biệt, Si-mê-ôn cũng mất biệt; mà bây giờ, lại muốn dẫn Bên-gia-min đi nữa sao! Các nông nỗi nầy đều đổ lại cho tao hết!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Gia-cốp, cha họ, nói: “Chúng mầy đã cướp đi các con ta! Giô-sép mất tích, Si-mê-ôn không còn, bây giờ lại còn muốn dẫn Bên-gia-min đi nữa! Mọi chuyện đều đổ lên đầu ta hết!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 Gia-cốp cha họ nói với họ, “Các con đã làm mất con của cha. Giô-sép đã không còn, Si-mê-ôn cũng không còn, mà bây giờ các con còn muốn bắt Bên-gia-min đem đi. Tất cả những việc nầy đều gây hại cho cha.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Gia-cốp, cha họ liền nói: “Bay đã tước đoạt các con trai ta. Giô-sép không còn nữa, Si-mê-ôn cũng biệt tăm; thế mà bây giờ bay muốn đem Bên-gia-min đi nữa. Mọi sự đều nghịch với ta!”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Gia-cốp, cha họ bảo, “Tụi bây cướp mất các con tao. Giô-xép mất tích rồi, Xi-mê-ôn cũng đi luôn, rồi bây giờ bay còn lăm le bắt Bên-gia-min đi nữa à! Mọi chuyện đều trái ý tao cả.”

和合本修訂版 (RCUV)

37呂便對他父親說:「我若不帶他回來給你,你可以殺我的兩個兒子。只管把他交在我手裏,我必帶他回來給你。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Ru-bên thưa lại cùng cha rằng: Cha hãy giao em nơi tôi, tôi sẽ dẫn về cho. Ví bằng chẳng dẫn em về, thì cha hãy giết hai đứa con trai tôi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Ru-bên nói với cha: “Xin cha giao em cho con, con sẽ đưa nó về cho cha. Nếu con không đem nó về, xin cha cứ giết hai đứa con của con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37 Bấy giờ Ru-bên thưa với cha ông, “Xin cha cứ giết hai đứa con của con, nếu con không đem em về cho cha. Xin cha giao nó cho con, con sẽ đem nó về cho cha.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Ru-bên thưa với cha mình: “Nếu con không đem em về cho cha thì cha hãy giết hai đứa con của con đi. Xin cha giao thác em cho con thì con sẽ đem em về.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Ru-bên liền thưa với cha rằng, “Cha ơi, nếu con không mang Bên-gia-min về thì cha cứ việc giết hai đứa con trai của con đi. Cha hãy giao em cho con, con sẽ mang nó về bình yên cho cha.”

和合本修訂版 (RCUV)

38雅各說:「我的兒子不可與你們一同下去。他哥哥死了,只剩下他。他若在你們行走的路上遭難,你們就害我白髮蒼蒼、悲悲慘慘下陰間去了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Nhưng Gia-cốp đáp rằng: Con út tao sẽ chẳng đi xuống với bay đâu; vì anh nó đã chết rồi, chỉ còn một mình nó mà thôi. Nếu điều rủi ro chi xảy đến cho nó nơi dọc đường bay đi, tức nhiên bay làm cho kẻ tóc bạc nầy đau lòng xót dạ xuống âm phủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Nhưng Gia-cốp nói: “Con út ta sẽ chẳng xuống đó với các con đâu, vì anh nó đã chết rồi, chỉ còn lại một mình nó thôi. Nếu dọc đường nó gặp phải tai họa thì các con làm cho kẻ đầu bạc nầy đau lòng xót dạ mà xuống âm phủ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38 Nhưng ông nói, “Con trai cha sẽ không đi xuống đó với con đâu, vì anh nó đã chết rồi, chỉ còn một mình nó. Lỡ có chuyện gì rủi ro xảy ra cho nó dọc đường, các con sẽ làm cho đầu bạc nầy của cha phải mang âu sầu xuống âm phủ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Nhưng Gia-cốp đáp: “Con ta sẽ không xuống đó với bay đâu. Anh nó đã chết, chỉ còn một mình nó; nếu nó gặp tổn hại gì trong cuộc hành trình của bay tức là bay làm cho đầu bạc này đau buồn xuống mộ địa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Nhưng Gia-cốp nhất quyết, “Tao không cho Bên-gia-min đi với tụi bay đâu. Anh nó chết rồi, bây giờ chỉ còn có một mình nó thôi. Lỡ có chuyện gì xảy ra cho nó trong khi đi xuống Ai-cập thì tao chỉ có nước rầu rĩ cho đến ngày chết.”