So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1約瑟吩咐管家說:「按照他們的驢子所能馱的,把這些人的袋子裝滿糧食,再把各人的銀子放在各人的袋口上,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Giô-sép bèn truyền lịnh cho quản gia rằng: Hễ các người đó chở nổi bao nhiêu, thì hãy đổ lương thực cho họ đầy bao bấy nhiêu, rồi để bạc của mỗi người lại nơi miệng bao họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Giô-sép ra lệnh cho quản gia: “Hãy đổ đầy lương thực vào bao của những người nầy. Họ chở được bao nhiêu thì đổ cho họ bấy nhiêu, còn tiền của người nào thì để vào bao của người nấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Sau đó ông truyền cho người quản gia của ông, “Hãy đổ lúa đầy bao những người nầy. Họ chở được bao nhiêu, đổ đầy bấy nhiêu, rồi để bạc của người nào vào bao người nấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Giô-sép ra chỉ thị cho quản gia: “Những người đó chở được bao nhiêu thì hãy đổ đầy lương thực trong bao họ bấy nhiêu, rồi để bạc của mỗi người lại trong bao của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó Giô-xép ra lệnh cho quản gia. Ông bảo, “Hãy đổ thóc đầy bao của họ, họ mang được bao nhiêu cho họ bấy nhiêu, rồi bỏ lại tiền của họ trong bao.

和合本修訂版 (RCUV)

2我的杯,就是那個銀杯,要和買糧的銀子一同放在最年輕的那個人的袋口上。」管家就照約瑟所說的話去做了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Lại hãy để cái chén bằng bạc ta tại miệng bao chung với bạc mua lúa của người út nữa. Quản gia bèn làm y như lời Giô-sép dặn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Cũng để cái chén bạc của ta vào miệng bao của người em út, chung với tiền mua lúa của nó.” Quản gia làm đúng như lời Giô-sép dặn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Riêng cái chén của tôi, cái chén bạc đó, ông hãy để vào bao của đứa út, cùng với số bạc mua lúa của nó.” Ông ấy làm mọi sự y như lời Giô-sép đã truyền.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Cũng hãy để cái chén bạc của ta nơi miệng bao chung với số bạc mua lúa của người em út.” Quản gia vâng lời làm mọi điều Giô-sép căn dặn.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hãy lén bỏ ly bạc của ta trong bao của đứa em út cùng với tiền của nó mua thóc.” Quản gia làm y như điều Giô-xép căn dặn.

和合本修訂版 (RCUV)

3天一亮,這些人和他們的驢子就被送走了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngày mai, trời vừa sáng, người ta cho các người đó và lừa về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vừa rạng sáng hôm sau, người ta để cho anh em của Giô-sép cùng với lừa của họ ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Ðến sáng ngày, người ta để họ ra đi; họ dắt đoàn lừa của họ lên đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hôm sau trời vừa sáng họ cho các người đó cỡi lừa ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sáng sớm các anh em cỡi lừa lên đường về.

和合本修訂版 (RCUV)

4他們出城走了不遠,約瑟對管家說:「起來,去追那些人,追上了就對他們說:『你們為甚麼以惡報善呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Khi đi ra khỏi thành chưa xa, Giô-sép nói cùng quản gia rằng: Ngươi hãy đứng dậy, đuổi theo mấy người đó; khi theo kịp rồi, hãy nói rằng: Sao các ngươi lấy oán trả ơn như vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Họ ra khỏi thành chưa được bao xa thì Giô-sép bảo người quản gia: “Hãy mau đuổi theo những người kia; khi đuổi kịp rồi, hãy nói: ‘Sao các người lấy oán đền ân?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Khi họ đã ra khỏi thành, chưa được bao xa, Giô-sép bảo người quản gia của ông, “Hãy đứng dậy, đuổi theo những người đó. Khi ông bắt kịp họ, hãy nói với họ, ‘Tại sao các ông lấy oán trả ân?

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ ra khỏi thành chưa xa, Giô-sép bảo quản gia: “Anh hãy đuổi theo những người đó, khi bắt kịp hãy nói: ‘Tại sao các ngươi lấy oán trả ơn?

Bản Phổ Thông (BPT)

4Họ chưa đi xa khỏi thành bao nhiêu thì Giô-xép bảo quản gia, “Hãy đuổi theo những người đó. Khi đuổi kịp rồi thì hỏi họ, ‘Sao các anh lấy dữ trả lành? Sao mấy anh ăn cắp cái ly bạc của chủ tôi?

和合本修訂版 (RCUV)

5這不是我主人用來飲酒,確實用它來占卜的嗎?你們這麼做是不對的!』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Có phải cái chén nầy là của chúa ta thường dùng uống rượu và bói chăng? Các ngươi đã làm một việc chẳng thiện đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chẳng phải đây là cái chén mà chủ ta dùng để uống rượu và bói toán sao? Các người đã làm một việc thật tệ hại.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Ðó chẳng phải là vật chủ tôi thường dùng để uống và để bói toán sao? Việc các ông làm thật là bậy lắm!’”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Phải chăng đây là cái chén mà chủ ta thường dùng để uống rượu và bói toán? Các ngươi đã làm một việc gian ác!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Cái ly mà các anh ăn cắp là đồ chủ ta dùng để uống và để bói toán đó. Các anh làm chuyện thật gian ác!’”

和合本修訂版 (RCUV)

6管家追上他們,把這些話對他們說了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Quản gia theo kịp, lặp lại mấy lời ấy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Người quản gia đuổi kịp và lặp lại những lời ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Vậy ông ta đuổi kịp họ và nói với họ những lời ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi bắt kịp, quản gia lặp lại những lời đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Quản gia đuổi kịp họ và nói với họ y như Giô-xép dặn.

和合本修訂版 (RCUV)

7他們對他說:「我主為甚麼說這樣的話呢?你僕人們絕不會做這樣的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7các anh em bèn đáp rằng: Sao chúa nói như vậy? Chẳng bao giờ kẻ tôi tớ chúa có ý tưởng làm đến việc thế nầy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Họ đáp: “Sao ngài lại nói vậy? Không bao giờ các đầy tớ ngài lại làm một việc như thế!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Họ trả lời ông ấy, “Tại sao chúa chúng tôi lại nói những lời như thế? Chúng tôi, các tôi tớ ông, không đời nào làm vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng họ đáp: “Tại sao ngài trách chúng tôi như thế? Chẳng bao giờ các tôi tớ ngài làm như thế cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng các anh em bảo quản gia, “Tại sao ông lại nói thế? Chúng tôi đời nào làm chuyện ấy!

和合本修訂版 (RCUV)

8看哪,我們從前在袋口上發現的銀子,尚且從迦南地帶來還你,我們又怎麼會從你主人家裏偷竊金銀呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đây, từ xứ Ca-na-an chúng tôi có đem bạc đã được nơi miệng bao xuống giao lại cho người thay; dễ nào lại có ý mong ăn cắp bạc hay vàng của dinh chủ người sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ngài xem, từ Ca-na-an chúng tôi còn đem tiền tìm thấy trong miệng bao xuống trả lại cho ngài, thử hỏi làm sao chúng tôi lại ăn cắp bạc hay vàng trong nhà chủ ngài được chứ?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Ông thấy đó, chúng tôi đã mang tiền từ xứ Ca-na-an mà chúng tôi đã thấy nơi miệng bao để trả lại ông, thì lẽ nào chúng tôi lại ăn cắp vàng hay bạc từ nhà chủ của ông?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chúng tôi đã mang cho ngài số bạc tìm được trong miệng bao từ xứ Ca-na-an xuống đây. Lẽ nào chúng tôi lại ăn cắp bạc hoặc vàng trong nhà chủ ngài sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng tôi mang tiền chúng tôi tìm thấy trong bao từ xứ Ca-na-an để trả lại cho ông. Làm sao có chuyện chúng tôi ăn cắp vàng bạc từ nhà chủ ông được?

和合本修訂版 (RCUV)

9你僕人中無論在誰那裏找到杯子,就叫他死,我們也要作我主的奴隸。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Xin cho kẻ tôi tớ nào mà người tìm được cái chén đó phải chết đi, và chính chúng tôi sẽ làm tôi mọi cho chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nếu vật đó được tìm thấy nơi người nào thì người đó phải chết, còn chúng tôi sẽ làm nô lệ cho ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Giữa các tôi tớ của ông đây, hễ ông tìm thấy món đồ đó trong bao của ai, kẻ ấy phải chết, còn chúng tôi sẽ làm nô lệ cho ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nếu người ta tìm được cái chén ấy trong bất cứ người nào trong vòng chúng tôi là tôi tớ ngài thì người đó phải chết còn chúng tôi xin làm nô lệ cho ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nếu ông tìm được cái ly bạc trong bao của ai trong chúng tôi thì người đó phải chết, còn chúng tôi sẽ làm nô lệ các ông.”

和合本修訂版 (RCUV)

10管家說:「現在就照你們的話做吧!在誰那裏找到杯子,誰就作我的奴隸,其餘的人都沒有罪。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Quản gia đáp: Ừ thôi! hãy làm như lời các ngươi đã nói: Ta tìm được chén nơi ai thì người đó sẽ làm tôi mọi cho ta đó; còn các ngươi thì vô tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Người quản gia nói: “Được, hãy làm như lời các người nói. Nếu tìm thấy chén nơi người nào thì người đó sẽ làm nô lệ cho tôi, còn những người khác thì vô tội.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Ông ấy đáp, “Thôi cứ làm y như lời các ông nói. Người nào tôi tìm thấy vật đó trong bao mình, người ấy sẽ làm nô lệ cho tôi, còn những người khác thì vô can.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Quản gia đáp: “Được, hãy làm như điều các ngươi nói. Ta tìm được cái chén ấy nơi ai thì người đó sẽ làm nô lệ cho ta; còn các ngươi không có gì đáng trách.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Người đầy tớ bảo, “Thôi thì hãy làm như các anh nói. Ai lấy ly đó phải làm nô lệ cho tôi, còn các anh có thể tự do đi về.”

和合本修訂版 (RCUV)

11於是他們各人急忙把袋子卸在地上,各人打開自己的袋子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Tức thì, mỗi người lật đật hạ bao mình xuống đất và mở ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Mỗi người vội vàng hạ bao lúa mình xuống đất và mở ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Thế là mỗi người vội vàng hạ bao mình xuống, và ai nấy mở bao mình ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Mỗi người vội vã hạ bao mình xuống đất và mở ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thế là mỗi người vội vàng hạ bao mình xuống đất và mở ra.

和合本修訂版 (RCUV)

12管家就搜查,從年長的開始到年幼的為止,那杯竟在便雅憫的袋子裏找到了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Quản gia lục soát, bắt từ bao anh cả lần đến bao em út. Cái chén bèn tìm đặng trong bao Bên-gia-min.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Người quản gia lần lượt lục soát, bắt đầu từ người anh cả đến người em út. Cái chén được tìm thấy trong bao của Bên-gia-min.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Rồi ông ấy đến khám xét. Ông bắt đầu với người anh cả, rồi lần lần đến người em út, và cái chén được tìm thấy trong bao của Bên-gia-min.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Quản gia bắt đầu lục từ người anh cả đến người em út, và tìm được cái chén trong bao của Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Người đầy tớ lục soát hết các bao, của người lớn tuổi nhất cho đến người nhỏ tuổi nhất và tìm được cái ly trong bao của Bên-gia-min.

和合本修訂版 (RCUV)

13他們就撕裂衣服,各人把馱子抬在驢上,回城去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Mỗi người xé áo mình ra, chất bao lúa lên lưng lừa, rồi cùng trở lại thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ xé áo mình, mỗi người chất đồ lên lưng lừa, rồi trở lại thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Bấy giờ họ xé áo mình, chất các bao lúa lại lên lưng lừa, và cùng nhau đi ngược trở lại thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ liền xé áo mình, mỗi người chất lại bao lúa trên lừa mình rồi cùng quay lại thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các anh em xé quần áo mình để bày tỏ sự bực tức. Rồi họ chất các bao lên lưng lừa và đi trở lại thành.

和合本修訂版 (RCUV)

14猶大和他兄弟們來到約瑟的屋裏,約瑟還在那裏,他們就在他面前俯伏於地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Giu-đa cùng anh em đồng vào đến nhà Giô-sép, người hãy còn ở nơi đó; họ bèn sấp mình xuống đất trước mặt người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi Giu-đa và các anh em vào đến nhà Giô-sép thì ông vẫn còn ở đó. Họ sấp mình xuống đất trước mặt ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Vậy Giu-đa và các anh em ông đến nhà Giô-sép, lúc ấy Giô-sép vẫn còn ở đó. Họ đến sấp mình xuống đất trước mặt ông và lạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Giô-sép vẫn còn ở nhà khi Giu-đa và các anh em bước vào. Họ sấp mình xuống đất trước mặt ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi Giu-đa và các anh em trở về nhà Giô-xép thì ông vẫn còn ở đó, nên các anh em cúi mọp mình xuống đất trước mặt ông.

和合本修訂版 (RCUV)

15約瑟對他們說:「你們做的是甚麼事呢?你們豈不知像我這樣的人必懂得占卜嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Giô-sép hỏi: Các ngươi gây nên nông nỗi chi vậy? Há chẳng biết một kẻ như ta đây có tài bói sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Giô-sép hỏi: “Các người đã làm gì vậy? Các người không biết rằng ta có khả năng bói toán sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Giô-sép hỏi họ, “Các ngươi đã làm gì đối với ta thế? Các ngươi không biết rằng một người như ta có khả năng bói toán sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Giô-sép trách: “Các ngươi làm chi vậy! Các ngươi không biết một người như ta có tài bói sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Giô-xép hỏi họ, “Các anh làm chuyện gì vậy? Các anh không biết một người như ta có thể giải đoán mọi việc bằng ma thuật sao?”

和合本修訂版 (RCUV)

16猶大說:「我們對我主能說甚麼呢?還有甚麼話可說呢?我們還能為自己表白嗎?上帝已經查出你僕人的罪孽了。看哪,我們與那在他手中找到杯子的人都是我主的奴隸。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Giu-đa đáp: Chúng tôi sẽ nói cùng chúa làm sao? Sẽ phân lại làm sao? Sẽ chữa mình chúng tôi làm sao? Đức Chúa Trời đã thấu rõ điều gian ác của tôi tớ chúa rồi. Nầy, chúng tôi cùng kẻ đã bị bắt được chén nơi tay đều làm kẻ tôi tớ cho chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Giu-đa đáp: “Chúng tôi biết nói gì với ngài? Trình bày gì đây? Biện minh như thế nào? Đức Chúa Trời đã vạch ra tội lỗi của các đầy tớ ngài rồi. Bây giờ, cả chúng tôi lẫn người bị bắt gặp đang giữ cái chén đều là nô lệ của ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Giu-đa đáp, “Thưa ngài, chúng tôi còn biết nói gì đây? Chúng tôi nào biết nói gì bây giờ? Hay làm thế nào chúng tôi có thể minh oan cho chúng tôi được? Ðức Chúa Trời đã phơi bày tội lỗi của các tôi tớ ngài. Này, chúng tôi đành làm nô lệ cho ngài; anh em chúng tôi và luôn người có cái chén bị tìm thấy trong bao của mình nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Giu-đa đáp: “Chúng tôi sẽ thưa với chúa làm sao, trình bày làm sao, biện minh làm sao? Đức Chúa Trời đã khám phá tội ác của chúng tôi rồi. Bây giờ chúng tôi xin làm nô lệ cho chúa. Tất cả chúng tôi lẫn người đã bị bắt quả tang có chén.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Giu-đa thưa, “Thưa Ngài, chúng tôi biết ăn nói làm sao bây giờ? Làm sao chúng tôi chứng minh được là chúng tôi vô tội? Thượng Đế đã phơi bày tội chúng tôi ra, nên tất cả chúng tôi sẽ làm nô lệ cho ngài chứ không phải chỉ một mình Bên-gia-min thôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

17約瑟說:「我絕不能做這樣的事!誰的手中找到杯子,誰就作我的奴隸。至於你們,可以平平安安上到你們父親那裏去。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng Giô-sép đáp rằng: Ta chẳng hề có ý làm như vậy đâu! Người mà đã bị bắt được chén nơi tay sẽ làm tôi mọi ta; còn các ngươi hãy trở về nhà cha mình bình yên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng Giô-sép nói: “Ta không bao giờ muốn làm như vậy! Người bị bắt gặp đang giữ cái chén sẽ làm nô lệ cho ta, còn các ngươi cứ an tâm trở về với cha mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Giô-sép đáp, “Ta không bao giờ làm như vậy. Chỉ người nào bị tìm thấy cái chén trong bao của mình sẽ làm nô lệ cho ta mà thôi; còn tất cả các ngươi, hãy ra về bình an với cha các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng Giô-sép đáp: “Ta chẳng bao giờ muốn làm điều như thế. Chỉ kẻ nào bị bắt được quả tang có chén mới làm nô lệ cho ta, còn các ngươi cứ về nhà cha mình bình an.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng Giô-xép đáp, “Ta không bắt tất cả các anh làm nô lệ! Người nào ăn cắp cái ly phải làm nô lệ ta còn tất cả các anh có thể đi về bình yên với cha các anh.”

和合本修訂版 (RCUV)

18猶大挨近他,說:「我主啊,求求你,讓僕人說一句話給我主聽,不要向僕人發烈怒,因為你如同法老一樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Giu-đa bèn lại gần Giô-sép mà thưa rằng: Vì chúa ngang vai Pha-ra-ôn, xin lỗi chúa, chớ nổi giận cùng kẻ tôi tớ, để tôi nói một lời cho chúa nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Giu-đa đến gần Giô-sép và nói: “Thưa ngài, xin thứ lỗi và cho đầy tớ ngài được giải bày đôi lời. Xin ngài đừng trút giận trên đầy tớ ngài, vì ngài ngang hàng với Pha-ra-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Bấy giờ Giu-đa đến gần ông và nói, “Thưa chúa, xin cho tôi tớ ngài được thưa với ngài một lời. Mong ngài đừng nổi giận đối với tôi tớ ngài, vì ngài có quyền chẳng khác gì Pha-ra-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Giu-đa tiến lên gần Giô-sép mà nói: “Thưa chúa, xin cho phép kẻ tôi tớ chúa được thưa một lời với chúa. Xin đừng nổi giận cùng kẻ tôi tớ chúa dù chúa ngang vai với Pha-ra-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Giu-đa đến nói với Giô-xép, “Thưa Ngài xin cho phép tôi nói thẳng với ngài và đừng nổi giận. Tôi biết ngài có quyền như vua Ai-cập vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

19我主曾問僕人們說:『你們有父親、兄弟沒有?』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chúa có hỏi kẻ tôi tớ rằng: Các ngươi còn cha hay là anh em nào chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ngài đã có lần hỏi các đầy tớ ngài rằng: ‘Các ngươi còn cha hay là anh em nào không?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Ngài có hỏi các tôi tớ ngài rằng, ‘Các ngươi còn có cha hay anh em nào nữa chăng?’

Bản Dịch Mới (NVB)

19Chúa tôi đã hỏi các tôi tớ chúa: ‘Các ngươi còn có cha hay anh em nào không?’

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lần trước khi chúng tôi đến đây ngài hỏi, ‘Các anh có cha hay anh em nào khác nữa không?’

和合本修訂版 (RCUV)

20我們對我主說:『我們有父親,他已經年老,還有他老年所生的一個小兒子。他哥哥死了,他的母親只剩下他一個孩子,父親也疼愛他。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Có thưa lại cùng chúa rằng: Chúng tôi còn một cha già, cùng một con trai đã sanh muộn cho người. Anh ruột đứa nầy đã chết rồi, nên trong vòng các con của mẹ nó, nó còn một mình, và cha thương nó lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Chúng tôi đã thưa với ngài: ‘Chúng tôi còn cha già và một em út ra đời lúc cha đã cao tuổi. Anh ruột của nó đã chết nên trong các con của mẹ nó chỉ còn một mình nó và cha thương nó lắm.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Và chúng tôi đã thưa với ngài, ‘Chúng tôi còn có cha già và một người em nhỏ, được sinh ra trong lúc ông cụ đã cao tuổi. Anh nó đã qua đời, chỉ còn một mình nó, đứa con duy nhất còn lại trong các con của mẹ nó, và cha chúng tôi thương nó lắm.’

Bản Dịch Mới (NVB)

20Chúng tôi đã thưa: ‘Chúng tôi còn cha già và một đứa em út sinh ra trong lúc người đã tuổi cao tác lớn. Anh ruột nó đã chết, trong các con của mẹ nó chỉ còn một mình nó và cha thương nó lắm.’

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chúng tôi thưa, ‘Chúng tôi có một ông cha già và còn một em nữa, sinh ra trong khi cha chúng tôi đã cao tuổi. Anh của đứa em út đó đã qua đời rồi, nên nó là đứa con trai duy nhất mẹ nó sinh ra mà còn sống, nên cha tôi cưng nó lắm.’

和合本修訂版 (RCUV)

21你對僕人說:『把他帶下到我這裏來,讓我親眼看看他。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vả, chúa có dặn rằng: Hãy dẫn nó xuống đến ta, hầu cho ta thấy nó được tận mắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ngài có bảo các đầy tớ ngài: ‘Hãy đưa nó xuống gặp ta để ta được thấy nó tận mắt.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Lúc đó ngài đã bảo các tôi tớ ngài, ‘Các ngươi hãy mang nó xuống gặp ta, để ta thấy nó tận mắt.’

Bản Dịch Mới (NVB)

21Lúc ấy chúa bảo: ‘Hãy đưa nó xuống với ta để ta được thấy tận mắt.’

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi ngài bảo, ‘Hãy mang đứa em đó xuống đây. Ta muốn thấy mặt nó.’

和合本修訂版 (RCUV)

22我們對我主說:『這年輕人不能離開他父親,若是離開,父親就會死。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Và chúng tôi có thưa lại cùng chúa rằng: Đứa trẻ chẳng lìa cha được; nếu lìa ra thì cha sẽ chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Chúng tôi cũng đã thưa với ngài: ‘Đứa trẻ không thể rời cha được vì nếu nó rời cha, thì cha sẽ chết.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Và chúng tôi đã thưa với ngài rằng, ‘Ðứa trẻ không thể rời cha nó được, vì nếu nó xa cha nó, cha nó sẽ chết mất.’

Bản Dịch Mới (NVB)

22Chúng tôi đã thưa với chúa: ‘Đứa trẻ không thể nào lìa cha được; nếu nó rời cha thì cha sẽ chết.’

Bản Phổ Thông (BPT)

22Chúng tôi thưa với ngài, ‘Thằng út đó không thể xa cha nó được vì nếu nó ra đi, cha nó sẽ chết.’

和合本修訂版 (RCUV)

23你對僕人說:『你們最小的弟弟若不和你們一同下來,你們就不要來見我的面。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nhưng chúa lại dạy: Nếu em út không theo các ngươi xuống đây, thì các ngươi chẳng còn thấy mặt ta nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng ngài lại bảo: ‘Nếu người em út không cùng xuống đây với các ngươi thì các ngươi sẽ không được gặp ta nữa.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Nhưng ngài đã bảo các tôi tớ ngài, ‘Nếu em út các ngươi không theo xuống với các ngươi, các ngươi đừng mong thấy mặt ta nữa.’

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng chúa lại dạy: ‘Nếu em út các ngươi không xuống với các ngươi thì các ngươi chẳng bao giờ được thấy mặt ta nữa.’

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng ngài bảo, ‘Các anh không đem đứa em út xuống thì đừng mong thấy mặt ta nữa.’

和合本修訂版 (RCUV)

24我們上到你僕人,我們父親那裏,就把我主的話告訴了他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nên khi chúng tôi trở về nhà kẻ tôi tớ chúa, là cha tôi, thì chúng tôi có thuật lại cho người nghe những lời của chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi trở về với đầy tớ ngài là cha tôi thì chúng tôi có thuật lại cho người nghe những lời ngài nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Khi chúng tôi trở về với cha chúng tôi, tôi tớ ngài, và thưa với cụ những lời ngài nói,

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nên khi chúng tôi quay về kẻ tôi tớ chúa là cha tôi, chúng tôi có thuật lại cho người nghe lời chúa dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Cho nên chúng tôi trở về cùng cha và thuật lại cho cha chúng tôi điều ngài nói.

和合本修訂版 (RCUV)

25後來,我們的父親說:『你們再去給我買些糧來。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Kế ấy, cha lại biểu chúng tôi rằng: Hãy trở xuống đặng mua một ít lương thực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Sau đó, cha lại bảo chúng tôi: ‘Hãy trở xuống mua về một ít lương thực.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 thì cha chúng tôi bảo, ‘Hãy trở lại và mua ít lương thực cho chúng ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

25Sau đó cha chúng tôi lại bảo: ‘Các con hãy trở xuống để mua ít lương thực.’

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sau đó cha chúng tôi bảo, ‘Hãy đi mua thêm lương thực đi.’

和合本修訂版 (RCUV)

26我們說:『我們不能下去。最小的弟弟若和我們同去,我們就可以下去。因為,最小的弟弟若不和我們同去,我們必不能見那人的面。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Chúng tôi thưa lại rằng: Không được; nhưng nếu em út đi theo cùng, thì mới trở xuống được; bằng không, thì chúng tôi không thế ra mắt người đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Chúng tôi thưa: ‘Chúng con không thể xuống đó được. Nếu có chú út cùng đi thì chúng con mới xuống được, vì chúng con không thể gặp người ấy nếu chú út không cùng đi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Nhưng chúng tôi đã thưa với cụ rằng, ‘Chúng con không thể đi xuống dưới đó. Nếu cha cho em út đi với chúng con, thì chúng con sẽ đi xuống đó, vì chúng con không thể nào gặp mặt người ấy, nếu em út không đi với chúng con.’

Bản Dịch Mới (NVB)

26Chúng tôi thưa lại: ‘Không thể nào được, chỉ khi nào em út đi với chúng con thì chúng con mới xuống đó được. Còn không chúng con chẳng bao giờ được thấy mặt lại người đó.’

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chúng tôi thưa, ‘Chúng tôi không thể đi mà không có em út theo. Vì nếu không mang em út theo thì chúng tôi không thể được gặp ông quan đó.’

和合本修訂版 (RCUV)

27你僕人,我父親對我們說:『你們知道我的妻子給我生了兩個兒子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Kẻ tôi tớ chúa, là cha tôi, đáp rằng: Bay biết rằng vợ ta sanh cho ta hai đứa con trai;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đầy tớ ngài là cha tôi, nói với chúng tôi: ‘Các con biết rằng vợ ta sinh cho ta hai đứa con trai;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Bấy giờ tôi tớ ngài, cha chúng tôi, bảo chúng tôi, ‘Các con biết, vợ của cha đã sinh cho cha hai đứa con;

Bản Dịch Mới (NVB)

27Kẻ tôi tớ chúa là cha tôi đáp: ‘Các con biết vợ ta sinh cho ta hai đứa con trai.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Cha chúng tôi bảo: Các con biết vợ của cha sinh cho cha hai con trai.

和合本修訂版 (RCUV)

28一個離開我走了,我說他必是被野獸撕碎了,直到如今我再沒有見過他;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28một đứa đã từ ta đi mất biệt; ta cũng đã nói: Chắc đã bị thú dữ xé rồi, vì đến bây giờ chưa thấy lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28một đứa đã đi mất biệt, và ta cũng đã nói, chắc nó đã bị thú dữ xé xác rồi, vì đến nay ta vẫn chưa thấy lại nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 một đứa đã ra đi mất biệt và cha nghĩ, “Chắc nó đã bị thú dữ xé xác rồi,” vì cho đến nay cha vẫn chưa gặp lại nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Một đứa đã biệt tích nên ta nói chắc nó bị thú dữ xé xác rồi; vì từ đó ta chẳng bao giờ thấy nó nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Khi một đứa ra đi biệt tích thì cha nghĩ, ‘Chắc nó bị thú dữ xé xác rồi, và từ đó đến nay cha không thấy mặt nó.

和合本修訂版 (RCUV)

29現在你們又要把這個從我面前帶走。倘若他遭難,那麼你們就害我白髮蒼蒼、悲悲慘慘下陰間去了。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nếu bay còn dắt đứa nầy đi khỏi mặt ta nữa, rủi có điều tai hại chi xảy đến cho nó, tức nhiên bay sẽ làm cho kẻ tóc bạc nầy đau lòng xót dạ mà xuống âm phủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nếu các con còn đem đứa nầy đi xa ta nữa, và nó gặp phải tai họa, thì các con làm cho kẻ đầu bạc nầy đau lòng xót dạ mà xuống âm phủ.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Nhưng nếu các con dẫn đứa nầy rời khỏi cha, và lỡ có chuyện gì rủi ro xảy ra cho nó dọc đường, các con sẽ làm cho cha phải mang đầu bạc đau buồn nầy đi vào âm phủ.’

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nếu các con cũng đem đứa này xa mặt cha và nếu có điều tổn hại xảy đến cho nó thì các con sẽ làm cho đầu bạc này đau lòng xót dạ mà xuống mộ địa.’

Bản Phổ Thông (BPT)

29Bây giờ các con lại muốn mang luôn thằng nầy đi nữa. Lỡ có chuyện chẳng lành xảy ra cho nó thì cha sẽ đau khổ suốt đời cho đến ngày chết.’

和合本修訂版 (RCUV)

30如今我回到你僕人,我父親那裏,若沒有這年輕人和我們同去,我父親的命是與這年輕人的命相連的,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Cha thương em út tôi lắm cho đến đỗi hai linh hồn khắng khít nhau; nếu bây giờ, khi tôi trở về nơi kẻ tôi tớ chúa, là cha tôi, mà không có em út đó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Sự sống của cha tôi ràng buộc vào sự sống của em tôi. Vậy, nếu bây giờ tôi trở về với đầy tớ ngài là cha tôi, mà không có thằng bé đi cùng

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Vậy bây giờ nếu tôi trở về gặp lại cha tôi, tôi tớ ngài, mà đứa trẻ không về với chúng tôi, và vì linh hồn của cha chúng tôi gắn bó với linh hồn nó,

Bản Dịch Mới (NVB)

30Bây giờ nếu em út không theo chúng tôi trở về với kẻ tôi tớ chúa là cha tôi, và nếu cha tôi đã khắng khít với em út tôi là thế,

Bản Phổ Thông (BPT)

30Bây giờ nếu chúng tôi trở về cùng cha chúng tôi mà không mang em út theo thì sao? Thằng út quan trọng trong đời sống cha tôi đến nỗi

和合本修訂版 (RCUV)

31當我們的父親看見沒有了這年輕人,他就會死。這樣,我們就害你僕人,我們的父親白髮蒼蒼、悲悲慘慘下陰間去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31thì khi vừa thấy con út không còn nữa, chắc người sẽ chết. Nếu vậy, các tôi tớ chúa sẽ làm cho cha già tóc bạc của chúng tôi, --- cũng là kẻ tôi tớ chúa, --- đau lòng xót dạ, xuống âm phủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31thì cha tôi sẽ chết khi không thấy thằng bé. Nếu vậy, các đầy tớ ngài sẽ làm cho cha già tóc bạc của chúng tôi, cũng là đầy tớ ngài, đau lòng xót dạ mà xuống âm phủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 thì khi ông cụ không thấy đứa trẻ cùng về, chắc ông cụ sẽ chết. Và như vậy các tôi tớ ngài đã làm cho đầu bạc của cha chúng tôi, tôi tớ ngài, phải đau buồn xuống âm phủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

31bây giờ nếu thấy đứa trẻ không còn đó nữa chắc người sẽ chết, và các tôi tớ chúa sẽ làm cho đầu bạc của cha chúng tôi đau lòng xót dạ xuống mộ địa.

Bản Phổ Thông (BPT)

31nếu cha chúng tôi không thấy thằng nhỏ đi về với chúng tôi thì chắc chắn ông sẽ chết. Chúng tôi sẽ mang tội vì đã gây khổ não giết chết cha già.

和合本修訂版 (RCUV)

32僕人曾向我父親為這年輕人擔保,說:『我若不帶他回來交給父親,我就在父親面前永遠擔當這罪。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vì kẻ tôi tớ nầy có chịu bảo lãnh đứa con út đó mà thưa rằng: Nếu con không đem em về cho cha, thì sẽ cam tội cùng cha mãi mãi

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Kẻ đầy tớ nầy đã đứng bảo lãnh cho thằng bé, và nói: ‘Nếu con không đem em về cho cha thì con sẽ mang tội với cha suốt đời.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Ngoài ra, tôi tớ ngài đã lấy chính mạng mình để bảo đảm với cha tôi cho đứa trẻ. Tôi đã thưa với ông cụ rằng, ‘Nếu con không đem em con về cho cha, con sẽ chịu lỗi nầy với cha mãi mãi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vì kẻ tôi tớ này của chúa đã bảo đảm an ninh cho em út trước mặt cha. ‘Nếu con không đem em con về cho cha thì con sẽ mang tội cùng cha suốt đời.’

Bản Phổ Thông (BPT)

32Tôi đã bảo đảm với cha tôi là thằng nhỏ sẽ bình yên. Tôi cam kết với cha tôi, ‘Nếu con không mang nó về thì cha cứ buộc tội con mãn đời.’

和合本修訂版 (RCUV)

33現在,求你把僕人留下,代替這年輕人作我主的奴隸,讓這年輕人和他哥哥們一同上去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Vậy bây giờ, xin cho kẻ tôi tớ chúa ở tôi mọi thế cho đứa trẻ, đặng nó theo trở lên cùng các anh mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vậy bây giờ, xin cho đầy tớ ngài được làm nô lệ cho ngài thay cho thằng bé, và cho thằng bé cùng về với các anh nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Vậy bây giờ xin cho tôi tớ ngài ở lại đây làm nô lệ thay cho đứa trẻ, và xin ngài cho đứa trẻ được đi về với các anh nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vậy bây giờ xin cho tôi làm nô lệ thế cho đứa trẻ và cho đứa trẻ quay về với các anh nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nên bây giờ tôi tình nguyện ở lại đây làm nô lệ cho ngài, nhưng xin cho thằng nhỏ đi về với các anh em nó.

和合本修訂版 (RCUV)

34若這年輕人不和我一起,我怎能上到我父親那裏呢?恐怕我要看到災禍臨到我父親了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Vì, nếu đứa trẻ không theo về, làm sao tôi dám về cùng cha tôi? Ôi, tôi nỡ nào thấy điều tai họa của cha tôi ư!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Thật, làm sao tôi dám trở về với cha tôi mà không có thằng bé chứ? Không, tôi không thể nào chứng kiến điều bất hạnh giáng xuống trên cha tôi được!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Vì làm sao tôi có thể về thấy lại mặt cha tôi, nếu đứa trẻ không cùng đi với tôi? Tôi không nỡ nào nhìn thấy thảm họa xảy đến với cha tôi được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nếu đứa trẻ không theo tôi, làm sao tôi có thể quay về với cha tôi? Không! tôi không nỡ nào chứng kiến cảnh đau lòng xót dạ của cha tôi đâu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Tôi không thể trở về cùng cha tôi mà không có thằng nhỏ đi theo. Tôi không nỡ nào thấy cha tôi đau khổ.”