So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Yauxej tauv tsw taug nwg lub kua muag taab meeg cov tuabneeg suavdawg kws sawv vej quas vog nwg, nwg txawm nthe tas, “Kuas txhua tug ca le tawm ntawm kuv moog,” txhad tsw muaj leejtwg nyob ntawd rua thaus Yauxej qha nwg rua cov kwvtij paub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ, Giô-sép không còn thể nào cầm lòng cho đậu được trước mặt các người hầu chung quanh, bèn la lên rằng: Hãy đuổi họ ra hết thảy! Khi Giô-sép tỏ thật cùng các anh em mình, thì không có một người nào khác ở tại đó hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, Giô-sép không thể cầm lòng trước mặt các người hầu chung quanh được nữa nên ông thét lên: “Bảo mọi người ra khỏi đây đi!” Vì vậy, không ai có mặt ở đó khi Giô-sép tỏ thật với các anh em mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Bấy giờ Giô-sép không thể kiềm chế cảm xúc của ông trước mặt những người đứng bên ông nữa, ông nói lớn, “Bảo mọi người hãy rời khỏi đây ngay.” Vậy không còn ai ở bên ông khi Giô-sép tỏ cho các anh em của ông biết về ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lúc ấy Giô-sép không còn tự chủ được nữa trước mặt tất cả những người phụ tá, nên ông thét lên: “Mọi người phải rời đây ngay!” Như thế không còn người nào tại đó với Giô-sép khi ông tiết lộ danh tánh mình cho các anh em.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Giô-xép không cầm lòng nổi trước mặt các đầy tớ mình được nữa cho nên ông quát lên, “Các ngươi ra ngoài hết đi!” Khi chỉ còn có các anh em thì Giô-xép tỏ thật cho họ biết lai lịch của mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Mas Yauxej quaj nrov nrov ua rua cov Iyi nov hab Falau tsev tuabneeg tau nov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người cất tiếng lên khóc; dân Ê-díp-tô nghe và nhà Pha-ra-ôn nghe nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ông bật khóc lớn đến nỗi những người Ai Cập và cả hoàng gia Pha-ra-ôn đều nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Ông bật khóc lớn tiếng đến nỗi người Ai-cập nghe được tiếng khóc của ông và các triều thần của Pha-ra-ôn cũng nghe được việc đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ông khóc lớn đến nỗi người Ai-cập nghe và triều đình Pha-ra-ôn cũng nghe nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Giô-xép khóc lớn đến nỗi người Ai-cập cũng nghe, và những người làm việc trong cung vua cũng nghe nữa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Yauxej has rua nwg cov kwvtij tas, “Kuv yog Yauxej. Kuv txwv tseed muaj txujsa nyob lov?” Tassws nwg cov kwvtij ceeb nkaus tsw txawj teb le caag, vem paub tas yog Yauxej ntaag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Giô-sép nói cùng anh em rằng: Tôi là Giô-sép. Cha tôi còn sống chăng? Nhưng trước mặt người các anh em bối rối, chẳng đáp lời được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Giô-sép nói với các anh em: “Tôi là Giô-sép đây! Cha tôi còn sống không?” Nhưng trước mặt ông, các anh em đều sợ hãi, không thốt nên lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ Giô-sép nói với các anh em của ông, “Tôi là Giô-sép đây. Cha tôi còn sống không?” Nhưng các anh em ông không thể thốt nên lời, vì họ đều quá ngỡ ngàng trước mặt ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Giô-sép bảo các anh em: “Tôi là Giô-sép, Cha tôi còn sống không?” Trước mặt Giô-sép, các anh em quá hoảng sợ nên không đáp lời được.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ông bảo các anh em, “Tôi là Giô-xép đây. Cha tôi còn sống không?” Nhưng các anh em không biết trả lời ra sao, vì quá khiếp sợ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Yauxej txhad has rua nwg cov kwvtij tas, “Txaav lug ze kuv maj.” Puab kuj txaav lug ze. Yauxej txhad has tas, “Kuv yog Yauxej yog tug kwv kws mej muab muag lug rua huv Iyi tebchaws nuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người lại nói rằng: Các anh em hãy lại gần tôi. Họ bèn lại gần. Người nói: Tôi là Giô-sép, em mà các anh đã bán đặng bị dẫn qua xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Giô-sép nói: “Xin anh em hãy đến gần tôi.” Họ lại gần. Ông nói: “Tôi là Giô-sép, đứa em mà các anh đã bán sang Ai Cập đây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Giô-sép nói với anh em ông, “Hãy lại gần tôi.” Họ lại gần. Ông nói với họ, “Tôi là Giô-sép, em của các anh, người các anh bán sang Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ông tiếp: “Mời các anh lại gần tôi.” Họ lại gần, ông nói: “Tôi là Giô-sép, em các anh đã bị các anh bán để đem qua Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Giô-xép bảo họ, “Các anh em hãy lại gần đây.” Khi họ bước lại gần thì ông bảo, “Tôi là Giô-xép, người em mà các anh đã bán làm nô lệ sang Ai-cập.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Tassws nwgnuav tsw xob poob sab tsw xob chim rua mej tug kheej tsua qhov kws muag kuv lug rua ntawm nuav. Yog Vaajtswv xaa kuv ua mej ntej lug sub txhad cawm tau txujsa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bây giờ, đừng sầu não và cũng đừng tiếc chi về điều các anh đã bán tôi đặng bị dẫn đến xứ nầy; vì để giữ gìn sự sống các anh, nên Đức Chúa Trời đã sai tôi đến đây trước các anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng bây giờ, các anh đừng đau buồn và cũng đừng tự trách mình vì đã bán tôi sang đây. Vì để bảo tồn sự sống mà Đức Chúa Trời đã sai tôi đến đây trước các anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Nhưng bây giờ xin các anh đừng buồn phiền và cũng đừng tự trách mình vì đã bán tôi xuống đây, vì Ðức Chúa Trời đã sai tôi xuống đây trước các anh để bảo tồn mạng sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bây giờ xin đừng khổ não cũng đừng tự trách về việc bán tôi qua đây, vì nhằm mục đích bảo tồn mạng sống mà CHÚA sai tôi đến đây trước các anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Bây giờ xin đừng lo âu hay tức giận với mình vì đã bán tôi xuống đây. Thượng Đế đã sai tôi xuống trước các anh em để cứu mạng sống nhiều người.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Lub tebchaws tub tshaib nqhes tau ob xyoos lawm, tseed tshuav tswb xyoos ntxwv hab kws yuav tsw laij teb tsw muaj qoob sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Kìa, hai năm rồi trong xứ đã bị đói kém, và còn năm năm nữa sẽ không có cày cấy chi, gặt hái chi được hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nạn đói đã xảy ra trong xứ hai năm rồi, và sẽ còn năm năm không cày cấy, không gặt hái được nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Bây giờ nạn đói chỉ mới hoành hành hai năm, còn năm năm nữa sẽ không ai có thể cày cấy hay gặt hái được gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đã hai năm qua trên mặt đất có nạn đói kém, lại còn năm năm nữa không thể nào cày cấy hay gặt hái gì được cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nạn đói đã kéo dài hai năm nay, không trồng cấy gì được, còn năm năm nữa cũng sẽ bị mất mùa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Vaajtswv xaa kuv ua mej ntej lug sub txhad tuav tau mej tshuav nyob huv nplajteb hab cawm tau mej cov tuabneeg kuas muaj txujsa nyob coob coob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Chúa Trời sai tôi đến đây trước, đặng làm cho các anh còn nối dòng trên mặt đất, và nương một sự giải cứu lớn đặng giữ gìn sự sống cho anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Chúa Trời sai tôi đến đây trước để duy trì cho các anh một dòng dõi trên đất, và cứu mạng sống các anh bằng một cuộc giải cứu vĩ đại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Ðức Chúa Trời đã sai tôi đến đây trước các anh để bảo tồn dòng dõi các anh trên đất, và cứu mạng sống các anh bằng ơn giải cứu lớn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng Đức Chúa Trời sai tôi đi trước các anh để bảo tồn dòng dõi các anh trên mặt đất và để cứu mạng sống các anh bằng một cuộc giải cứu vĩ đại.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vì thế Thượng Đế đã sai tôi sang đây trước các anh em, để anh em có con cái nối dòng trên đất và giữ cho anh em khỏi chết nhờ đường lối kỳ diệu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Yog le nuav tsw yog mej xaa kuv lug rua ntawm nuav tassws yog Vaajtswv xaa kuv lug. Vaajtswv tsaa kuv ua Falau txwv, hab ua tug tswv kws saib Falau lub cuab huvsw hab ua tug thawj kaav Iyi tebchaws huvsw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Không, chẳng phải các anh sai tôi đến đây đâu, ấy là Đức Chúa Trời; Ngài dường đặt tôi làm cha Pha-ra-ôn, cai quản cả nhà người, và trị khắp xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy không phải các anh mà chính Đức Chúa Trời đã sai tôi đến đây. Ngài lập tôi làm cha Pha-ra-ôn, làm chúa của triều đình, và cai trị toàn cõi Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Nên bây giờ xin hiểu rằng không phải các anh, nhưng chính là Ðức Chúa Trời đã sai tôi xuống đây. Ngài đã lập tôi làm cha của Pha-ra-ôn, làm chúa của cả triều đình người, và làm tể tướng của cả nước Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vậy, đó không phải là các anh, nhưng chính CHÚA sai tôi đến đây. Ngài đã làm cho tôi thành như cha của Pha-ra-ôn, chủ tể của cả hoàng gia và tể tướng cả nước Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Không phải anh em sai tôi đến đây đâu mà là Thượng Đế. Ngài đã đặt tôi làm cố vấn chính của vua Ai-cập. Tôi quản trị cung vua và cai trị toàn xứ Ai-cập.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Mej ca le maaj nroog moog cuag kuv txwv hab has rua nwg tas, Koj tug tub Yauxej has le nuav tas, ‘Vaajtswv tsaa kuv ua tug thawj kaav taag nrho Iyi tebchaws lawm. Ca le tswv lug cuag kuv nraag nuav, tsw xob tog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các anh hãy mau mau trở về cha tôi đi, và nói với người rằng: Giô-sép, con của cha, có nói như vầy: Đức Chúa Trời đã đặt tôi làm chúa cả xứ Ê-díp-tô, cha hãy xuống với tôi; xin đừng chậm trễ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các anh hãy mau mau trở về gặp cha tôi và thưa: ‘Giô-sép, con của cha, nói thế nầy: Đức Chúa Trời đã lập con làm chúa của toàn cõi Ai Cập. Xin cha xuống đây với con, xin đừng chậm trễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Hãy mau trở về nói với cha tôi rằng, ‘Giô-sép con của cha nói rằng: Ðức Chúa Trời đã lập con làm chúa của cả nước Ai-cập. Mời cha xuống đây với con, xin cha đừng chậm trễ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bây giờ xin các anh hãy vội vã về với cha tôi và thưa với người: Đây là lời Giô-sép thưa với cha. Đức Chúa Trời đã lập con làm chủ tể cả nước Ai-cập. Kính mời cha xuống đây với con đừng trì hoãn.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vậy anh em hãy mau về với cha. Thưa với cha rằng, “Giô-xép, con trai cha nói: ‘Thượng Đế đã đặt con làm tể tướng xứ Ai-cập. Xin cha hãy mau xuống với con.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Koj yuav tau nyob huv Kausee hab koj hab koj cov mivnyuas hab koj cov xeeb ntxwv hab koj tej yaaj tej tshws tej nyuj hab txhua yaam kws koj muaj huvsw yuav tau nyob ze kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10cha, các con, các cháu, các chiên, bò cùng tài vật của cha sẽ ở tại xứ Gô-sen gần tôi đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Cha sẽ cư ngụ trong đất Gô-sen và ở gần con. Cha sẽ ở với các con, các cháu của cha, bầy chiên, bầy bò cùng tất cả những gì thuộc về cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Cha sẽ định cư tại Gô-sen, và cha sẽ ở gần con. Cha, các con của cha, các cháu của cha, cùng những bầy súc vật của cha, và tất cả những gì cha có.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Cha sẽ sống tại vùng Gô-sen và ở gần con. Cha, các con và các cháu của cha, các bầy bò, bầy chiên và tất cả tài sản của cha.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Xin định cư trong đất Gô-sen để được gần con. Các con cháu của cha, bầy gia súc và tài sản của cha cũng sẽ ở gần con.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Kuv yuav tu koj hov ntawd tsua qhov tseed yuav tshaib nqhes tswb xyoos ntxwv hab. Tsw ua le nuav tes koj tsev tuabneeg hab txhua yaam kws koj muaj yuav pluag taag.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ở đó tôi sẽ nuôi cha, (vì còn năm năm đói kém nữa), e khi cha, người nhà cha, và hết thảy loài vật của cha phải bị ách mà hao mòn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ở đó con sẽ phụng dưỡng cha, vì còn năm năm đói kém nữa, để cha, gia đình cha, và tất cả đàn gia súc của cha không rơi vào cảnh đói khát.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Tại đó con sẽ chu cấp cho cha, để cha, gia đình cha, và tất cả những gì thuộc về cha sẽ không bị hao tổn, vì còn năm năm đói kém nữa.’

Bản Dịch Mới (NVB)

11Con sẽ cung cấp mọi sự cho cha tại đó vì vẫn còn năm năm đói kém nữa. Nếu không, cha và nhà cha cùng tất cả những gì thuộc về cha sẽ bị tổn hại nặng nề.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Trong năm năm đói kém sắp đến con sẽ lo cho cha. Cha và cả nhà ta sẽ không phải chết đói.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Mej hab kuv tug kwv Npeeyamee lub qhov muag pum tas yog kuv lub qhov ncauj has rua mej ntaag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nầy, các anh và Bên-gia-min, em tôi, đã thấy tận mắt rằng chính miệng tôi đã nói chuyện cùng các anh em đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Các anh và em Bên-gia-min đã thấy tận mắt là chính miệng tôi nói chuyện với các anh em đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Bây giờ chính mắt các anh và mắt của Bên-gia-min em tôi đã thấy chính miệng tôi nói với các anh em.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các anh có thể thấy tận mắt cũng như em tôi là Bên-gia-min rằng chính tôi đang nói chuyện với các anh em.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Bây giờ các anh đang thấy tận mắt, cũng như Bên-gia-min thấy, rằng người đang nói với các anh đây chính là Giô-xép.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Mej ca le pav rua txwv noog txug kuv lub meej mom huvsw huv Iyi tebchaws, hab txhua yaam kws mej pum. Mej ca le maaj nroog moog coj kuv txwv lug rua nraag nuav.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy, hãy thuật lại các điều vinh hiển của tôi tại xứ Ê-díp-tô, cùng mọi việc mà anh em đã thấy cho cha nghe, và hãy mau mau dời cha xuống đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Các anh hãy thuật cho cha nghe về mọi vinh quang của tôi tại Ai Cập cũng như những gì anh em đã thấy, rồi mau chóng đưa cha xuống đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Xin các anh em hãy thuật lại cho cha biết tôi đã được vẻ vang như thế nào tại Ai-cập, mà tất cả anh em đã thấy. Hãy mau về mang cha xuống đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Xin thuật lại cho cha tôi về tất cả vinh dự tôi hưởng được tại xứ Ai-cập và tất cả những gì anh em thấy, rồi gấp rút đưa cha tôi xuống đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hãy nói cho cha biết là tôi rất có quyền hành trong xứ Ai-cập. Kể lại cho cha nghe những gì anh em thấy. Thôi anh em hãy mau về đón cha xuống đây cho tôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Yauxej khawm nwg tug kwv Npeeyamee cej daab hab quaj. Npeeyamee kuj khawm Yauxej cej daab quaj hab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đoạn, người ôm lấy cổ Bên-gia-min, em mình, mà khóc; Bên-gia-min cũng ôm cổ người mà khóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nói xong, Giô-sép ôm choàng lấy Bên-gia-min, em mình, mà khóc. Bên-gia-min cũng ôm cổ anh mà khóc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Nói xong ông ôm lấy cổ Bên-gia-min em ông và khóc; Bên-gia-min cũng ôm lấy cổ ông và khóc.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Giô-sép ôm choàng lấy Bên-gia-min em mình mà khóc. Bên-gia-min cũng ôm anh mình mà khóc.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rồi Giô-xép ôm em mình là Bên-gia-min và khóc. Bên-gia-min cũng khóc.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Yauxej nwj nwg cov tijlaug suavdawg hab quaj. Dhau ntawd cov kwvtij nrug Yauxej sws thaam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người cũng ôm các anh mình mà khóc. Đoạn, anh em nói chuyện cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Rồi Giô-sép ôm hôn tất cả các anh và khóc với họ. Sau đó, anh em trò chuyện với ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Ðoạn ông ôm hôn tất cả các anh ông và khóc. Sau đó các anh em ông trò chuyện với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Giô-sép cũng hôn các anh mà khóc với họ. Sau đó các anh em chuyện trò với Giô-sép.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Giô-xép ôm hôn các anh em mình và khóc. Sau đó các anh em nói chuyện với Giô-xép.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Thaus muaj xuv has moog rua huv Falau lub vaaj lub tsev tas, “Yauxej cov kwvtij tuaj,” Falau hab nwg cov tub teg tub taw kuj zoo sab heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Lập tức, tiếng đồn đến nhà Pha-ra-ôn rằng: Anh em Giô-sép đã đến. Pha-ra-ôn và quần thần nghe lấy làm đẹp dạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi tin tức đến tai hoàng gia Pha-ra-ôn rằng: “Anh em Giô-sép đã đến,” Pha-ra-ôn và quần thần đều vui mừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Người ta báo vào cung điện Pha-ra-ôn rằng, “Các anh em của Giô-sép đã đến.” Nghe tin ấy Pha-ra-ôn và triều thần của ông lấy làm hài lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Có tin tức loan truyền đến cung điện Pha-ra-ôn rằng: “Các anh em Giô-sép đã đến.” Pha-ra-ôn và tất cả triều thần đều vui thỏa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi vua Ai-cập và quần thần nghe tin các anh em Giô-xép đã đến thì họ rất mừng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Falau has rua Yauxej tas, “Has rua koj cov kwvtij tas, ‘Mej ua le nuav, muab nraa rua tsaj thauj hab rov moog rua Khana‑aa tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Pha-ra-ôn bèn phán cùng Giô-sép rằng: Hãy dặn các anh em ngươi rằng: Hãy chở đồ lên lừa, đi trở về xứ Ca-na-an,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Pha-ra-ôn nói với Giô-sép: “Hãy bảo anh em ngươi làm điều nầy: ‘Hãy chất đồ lên lừa và trở về xứ Ca-na-an

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Pha-ra-ôn bảo Giô-sép, “Hãy nói với anh em ngươi, ‘Hãy làm điều nầy: Hãy chất đồ lên lưng súc vật các ngươi và trở về Ca-na-an.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Pha-ra-ôn bảo Giô-sép: “Hãy nói với các anh em ngươi và bảo họ điều này. Hãy chất hành lý lên lừa và quay về xứ Ca-na-an,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vua liền bảo Giô-xép, “Hãy bảo anh em ngươi chất đồ lên lưng lừa và trở về Ca-na-an

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Coj koj txwv hab mej tsev tuabneeg lug cuag kuv, kuv yuav pub thaaj aav kws zoo kawg huv Iyi tebchaws rua mej, hab mej yuav tau noj tej kws zoo tshaaj plawg huv lub tebchaws nuav.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18rước cha và người nhà của các ngươi xuống ở cùng ta. Ta sẽ nhượng cho vật tốt nhứt trong xứ Ê-díp-tô, và các ngươi sẽ hưởng màu mỡ của đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18rước cha và gia đình của các ngươi xuống ở với ta. Ta sẽ ban cho các ngươi phần tốt nhất trong xứ Ai Cập, và các ngươi sẽ hưởng màu mỡ của đất.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Hãy đón cha các ngươi và đem tất cả gia đình các ngươi đến đây với ta, để ta sẽ ban cho các ngươi những gì tốt nhất của Ai-cập. Các ngươi sẽ hưởng những màu mỡ của xứ nầy.’

Bản Dịch Mới (NVB)

18rồi đưa cha các ngươi và gia đình các ngươi xuống với ta. Ta sẽ ban cho các ngươi vùng đất tốt nhứt của Ai-cập, và các ngươi sẽ hưởng mầu mỡ của đất đai.

Bản Phổ Thông (BPT)

18mang cha họ và tất cả các gia đình xuống đây. Ta sẽ dành cho họ vùng đất tốt nhất trong xứ Ai-cập. Họ sẽ được ăn thức ăn tốt nhất ở đây.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Koj kuj has rua puab tas, ‘Ua le nuav, coj tsheb huv Iyi tebchaws moog tog mej cov mivnyuas yau hab mej cov quaspuj hab coj mej txwv lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Còn ta dặn ngươi hãy nói lại cùng họ như vầy: Hãy đem xe cộ từ xứ Ê-díp-tô về cho con nhỏ và vợ mình, cùng dời cha các ngươi xuống đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Còn ngươi hãy nói lại với họ thế nầy: ‘Hãy đem xe từ Ai Cập về chở vợ con và rước cha các ngươi xuống đây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Ngoài ra, ta truyền cho ngươi hãy ban lịnh nầy, ‘Hãy làm điều nầy: Hãy lấy các xe từ xứ Ai-cập đem lên đón các trẻ con và phụ nữ, cùng rước cha ngươi xuống đây.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngươi cũng truyền lệnh cho họ làm điều này: hãy lấy một số xe từ Ai-cập về cho con cái và vợ các ngươi và đưa cha các ngươi xuống đây.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Bảo họ hãy lấy mấy chiếc xe từ Ai-cập để chở con cái, vợ và cha họ xuống.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Tsw xob khauv xwm mej tej hov txhua chaw peg, tsua qhov tej kws zoo kawg huv Iyi tebchaws yog mej le lawm.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đừng tiếc tài vật mình, vì vật tốt nhứt của xứ Ê-díp-tô sẽ về phần các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đừng tiếc tài sản mình, vì những gì tốt nhất của xứ Ai Cập sẽ thuộc về các ngươi.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Bảo họ đừng luyến tiếc những của cải họ có, vì tất cả những gì tốt nhất trong nước Ai-cập sẽ thuộc về các ngươi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đừng tiếc tài sản mình vì những gì quý nhất trong cả nước Ai-cập sẽ thuộc về các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Bảo họ đừng lo mang theo tài sản gì vì chúng ta sẽ cấp cho họ những thức tốt nhất của Ai-cập.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Yixayee cov tub kuj ua lawv le ntawd. Yauxej npaaj tsheb rua puab lawv le Falau has hab muab mov rua puab noj taug kev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Các con trai của Y-sơ-ra-ên làm y như lời; Giô-sép vâng mạng Pha-ra-ôn, đưa những xe cộ cho anh em mình và lương thực dùng trong lúc đi đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Các con trai của Y-sơ-ra-ên đã làm đúng như thế. Giô-sép theo lệnh Pha-ra-ôn cấp xe cộ cũng như lương thực cho anh em dùng trong lúc đi đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Các con trai của I-sơ-ra-ên làm y như vậy. Theo lịnh của Pha-ra-ôn, Giô-sép cấp cho họ các xe, và ông cũng chu cấp cho họ thực phẩm đi đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Các con trai của Y-sơ-ra-ên thực thi điều đó. Giô-sép vâng mạng Pha-ra-ôn cho các anh em mình xe cộ và lương thực đi đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các con trai của Ít-ra-en làm y như vậy. Giô-xép cho họ xe cộ như vua đã dặn và mang theo thức ăn đi đường.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Nwg muab tej tsoog tsho zoo zoo rua puab ib leeg ib ce. Tassws nwg muab peb puas sekhee nyaj hab tswb ce tsoog zoo zoo rua Npeeyamee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Người cũng đưa áo xống mặc đổi thay cho mỗi người, còn Bên-gia-min, người cho trăm miếng bạc cùng năm bộ áo xống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ông tặng cho mỗi người một bộ quần áo, còn Bên-gia-min thì ông tặng ba trăm miếng bạc và năm bộ quần áo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Các anh ông thì ông cho mỗi người một bộ quần áo mới, nhưng riêng Bên-gia-min, ông cho ba trăm miếng bạc và năm bộ quần áo mới.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ông tặng mỗi anh em y phục mới, nhưng cho Bên-gia-min ba trăm miếng bạc và năm bộ quần áo.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ông cho mỗi anh em áo quần để thay nhưng ông cho Bên-gia-min năm bộ để thay và khoảng bảy cân rưỡi bạc.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Yauxej xaa tej nuav moog rua nwg txwv, yog kaum tug neeg luav thauj tej kws zoo kawg huv Iyi tebchaws moog hab kaum tug maum neeg luav thauj mog hab qeb hab ncuav hab zaub mov rua leej txwv noj taug kev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người cũng sai đem về cho cha mình mười con lừa chở các vật quí nhứt trong xứ Ê-díp-tô, mười con lừa cái chở lúa, bánh, và lương thực để dành dùng trong khi cha đi đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ông cũng gửi về cho cha mười con lừa chở đầy các vật quý nhất trong xứ Ai Cập, mười con lừa cái chở lúa mì, bánh, và lương thực để cha dùng trong lúc đi đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Còn về phần cha ông, ông gởi biếu mười con lừa chở đầy những phẩm vật quý báu của Ai-cập, và mười con lừa cái chở gạo, bánh, và thực phẩm để ông cụ dùng dọc đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Giô-sép gửi về cho cha các thứ sau đây: muời con lừa đực chở đầy phẩm vật tốt nhứt của Ai-cập và muời con lừa cái chở đầy lúa mì, bánh mì, và lương thực để cha dùng lúc đi đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Giô-xép cũng gởi cho cha mình mười con lừa chở theo những vật tốt nhất của Ai-cập và mười con lừa cái chở theo thóc, bánh và các thức ăn khác cho cha mình trên đường đi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Nwg txawm xaa nwg cov kwvtij moog, mas thaus puab sawv kev moog, nwg has rua puab tas, “Tsw xob sws caav taug kev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vậy, Giô-sép đưa anh em mình lên đường. Lại dặn họ rằng: Xin anh em đừng cãi lẫy nhau dọc đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Rồi Giô-sép tiễn anh em mình lên đường. Ông dặn họ: “Đừng cãi cọ nhau dọc đường.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Sau đó ông tiễn các anh em ông lên đường. Khi họ ra đi ông căn dặn, “Xin các anh em đừng cãi nhau dọc đường.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vậy Giô-sép đưa các anh em mình lên đường. Trước khi họ ra đi, ông còn căn dặn: “Xin anh em đừng cãi nhau dọc đường.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Rồi Giô-xép tiễn các anh em lên đường. Khi họ khởi hành, Giô-xép dặn họ, “Đi về dọc đường đừng cãi nhau nhé!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Cov kwvtij txhad tawm huv Iyi tebchaws moog rua Khana‑aa tebchaws moog cuag leej txwv Yakhauj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Các anh em ở Ê-díp-tô trở lên và đến xứ Ca-na-an, nơi Gia-cốp, cha mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Các anh em từ Ai Cập trở về Ca-na-an, gặp Gia-cốp, cha mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Vậy họ từ xứ Ai-cập đi lên, để về với Gia-cốp cha họ trong xứ Ca-na-an.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vậy họ từ xứ Ai-cập trở lên xứ Ca-na-an, về với Gia-cốp cha mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Các anh em rời Ai-cập và về cùng cha mình, là Gia-cốp, trong đất Ca-na-an.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Puab has rua nwg tas, “Yauxej tseed muaj txujsa nyob. Nwg yog tug thawj kws kaav taag nrho Iyi tebchaws.” Yakhauj nyob haab nuv vem nwg tsw ntseeg tej kws puab has.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26thuật lại lời nầy mà rằng: Giô-sép hãy còn sống; lại ấy là người đương cai trị cả xứ Ê-díp-tô. Nhưng lòng Gia-cốp vẫn vô tình, vì người không tin lời họ nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Họ báo với ông: “Giô-sép hãy còn sống và đang cai trị toàn cõi Ai Cập!” Nhưng lòng Gia-cốp vẫn dửng dưng vì ông không tin lời họ nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Họ thưa với ông, “Giô-sép vẫn còn sống và hiện đang làm tể tướng của cả nước Ai-cập.” Tâm thần ông điếng lặng, ông không thể nào tin được những lời họ nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Họ thưa với cha: “Giô-sép hãy còn sống. Thật ra Giô-sép đang tể trị cả nước Ai-cập.” Gia-cốp sững sờ không tin lời họ nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Họ thuật lại cho ông, “Giô-xép vẫn còn sống và hiện nay cai trị xứ Ai-cập.”Ông cha kinh ngạc và không tin họ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Thaus puab pav tej lug kws Yauxej has rua puab huvsw rua leej txwv noog hab thaus Yakhauj pum tej tsheb kws Yauxej xaa tuaj tog nwg, nwg txhad zoo sab tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Anh em thuật lại cho người nghe hết mọi lời của Giô-sép đã nói; Gia-cốp vừa thấy các xe cộ của Giô-sép sai đem về đặng rước mình, thì tâm thần người tỉnh lại,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nhưng khi họ kể lại cho ông tất cả những lời Giô-sép đã nói với họ, và khi thấy xe cộ mà Giô-sép gửi về để rước mình thì tâm thần Gia-cốp, cha họ, mới hồi tỉnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Nhưng khi họ thuật cho ông những lời của Giô-sép đã nói với họ, và khi ông thấy các xe Giô-sép gởi đến để đón ông, tâm thần của Gia-cốp cha họ hoàn tỉnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nhưng khi các con thuật lại mỗi lời Giô-sép đã nói và khi Gia-cốp thấy các cỗ xe mà Giô-sép gửi lên để rước cha xuống Ai-cập thì tâm thần người tỉnh lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nhưng các anh em kể lại mọi điều Giô-xép nói và khi Gia-cốp thấy các xe cộ Giô-xép gởi đến để mang mình về Ai-cập thì ông cảm thấy an lòng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Yixayee txhad has tas, “Kuv txaus sab lawm lauj. Kuv tug tub Yauxej tseed muaj txujsa nyob. Kuv yuav moog pum nwg ua ntej kws kuv tuag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28bèn nói rằng: Thôi, biết rồi; Giô-sép, con trai ta, hãy còn sống; ta sẽ đi thăm nó trước khi ta qua đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Y-sơ-ra-ên nói: “Thế là đủ rồi! Giô-sép, con trai ta, vẫn còn sống. Ta sẽ đi thăm nó trước khi ta qua đời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 I-sơ-ra-ên nói, “Thôi đủ rồi! Giô-sép con tôi vẫn còn sống. Tôi phải đi thăm nó trước khi qua đời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Y-sơ-ra-ên nói: “Bây giờ ta mới tin! Giô-sép con trai ta hãy còn sống; ta sẽ đi thăm nó trước khi ta qua đời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ít-ra-en bảo, “Bây giờ cha tin các con. Giô-xép, con ta vẫn còn sống. Ta phải đi thăm nó trước khi ta qua đời.”