So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1这些事以后,有人告诉约瑟说:“看哪,你的父亲病了。”他就带着两个儿子玛拿西以法莲同去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, khi các việc đó qua rồi, có người nói cùng Giô-sép rằng: Nầy cha người đau; Giô-sép bèn đem Ma-na-se và Ép-ra-im, hai đứa con trai mình, cùng đi đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau các việc đó, người ta báo cho Giô-sép: “Cha ngài bị bệnh.” Giô-sép đưa hai con mình là Ma-na-se và Ép-ra-im cùng đến thăm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Sau các việc đó, người ta báo với Giô-sép, “Cha ông đang lâm bịnh.” Ông liền dẫn hai con trai ông là Ma-na-se và Ép-ra-im đến thăm cha ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau các việc này có người báo tin cho Giô-sép: “Thân phụ ông lâm bịnh.” Giô-sép đem hai con trai là Ma-na-se và Ép-ra-im theo mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó ít lâu Giô-xép nghe tin cha mình mang bệnh nặng nên ông mang Ma-na-xe và Ép-ra-im, hai con trai mình đi thăm Gia-cốp.

和合本修订版 (RCUVSS)

2有人告诉雅各说:“看哪,你的儿子约瑟到你这里来了。”以色列就勉强在床上坐起来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Họ cho Gia-cốp hay và nói rằng: Nầy Giô-sép, con trai ông, đến thăm ông đó; Y-sơ-ra-ên cố gượng ngồi dậy trên giường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi Gia-cốp được báo tin: “Con trai ông là Giô-sép đến thăm ông,” Y-sơ-ra-ên cố gượng ngồi dậy trên giường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Người ta báo với Gia-cốp, “Giô-sép con trai cụ đến thăm cụ đây.” Cụ cố gượng dậy và ngồi trên giường.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Khi Gia-cốp nghe báo cáo: “Giô-sép, con trai cụ đến thăm cụ.” Gia-cốp thu toàn lực và ngồi dậy trên giường.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Khi Giô-xép đến có người báo cho Gia-cốp hay rằng, “Giô-xép, con ông đang đến thăm ông.” Lúc đó Gia-cốp yếu lắm rồi nên phải cố hết sức mới ngồi dậy trên giường được.

和合本修订版 (RCUVSS)

3雅各约瑟说:“全能的上帝曾在迦南地的路斯向我显现,赐福给我,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Gia-cốp nói cùng Giô-sép rằng: Đức Chúa Trời toàn năng đã hiện ra, và ban phước cho cha tại Lu-xơ, trong xứ Ca-na-an,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Gia-cốp nói với Giô-sép: “Đức Chúa Trời Toàn Năng đã hiện ra và ban phước cho cha tại Lu-xơ, trong đất Ca-na-an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Gia-cốp nói với Giô-sép, “Ðức Chúa Trời Toàn Năng đã hiện ra với cha tại Lu-xơ, trong xứ Ca-na-an. Ngài đã ban phước cho cha

Bản Dịch Mới (NVB)

3Gia-cốp bảo Giô-sép: “Đức Chúa Trời toàn năng đã hiện ra gặp cha tại Lu-xơ trong xứ Ca-na-an và tại đó Ngài ban phước cho ta

Bản Phổ Thông (BPT)

3Gia-cốp bảo Giô-xép, “Thượng Đế Toàn Năng đã hiện ra cùng cha tại Lu-xơ trong đất Ca-na-an và chúc phước cho cha.

和合本修订版 (RCUVSS)

4对我说:‘看哪,我必使你生养众多,成为许多民族,又要将这地赐给你的后裔,永远为业。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4mà phán rằng: Nầy ta sẽ làm cho ngươi sanh sản và thêm nhiều, làm thành một hội dân; ta sẽ cho dòng dõi ngươi xứ nầy làm cơ nghiệp đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngài phán: ‘Nầy, Ta sẽ làm cho con sinh sôi nẩy nở thật nhiều. Ta sẽ làm cho con thành một cộng đồng gồm nhiều dân tộc và ban cho dòng dõi con đất nầy làm cơ nghiệp đời đời.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 và phán với cha, ‘Ta sẽ làm cho ngươi sinh sôi nảy nở thật nhiều. Ta sẽ biến ngươi thành một cộng đồng của các dân tộc, và Ta sẽ ban cho dòng dõi ngươi sinh ra sau ngươi xứ nầy để làm sản nghiệp đời đời.’

Bản Dịch Mới (NVB)

4và bảo: ‘Ta sẽ làm cho con sinh sôi nẩy nở và gia tăng rất nhiều. Ta sẽ khiến con trở thành một cộng đồng của nhiều dân tộc, và ta sẽ ban cho dòng dõi con xứ này làm sản nghiệp đời đời.’

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngài bảo cha, ‘Ta sẽ ban cho con thật đông con. Ta sẽ lập con làm cha của nhiều dân tộc. Ta sẽ cho dòng dõi con đất nầy đời đời.’

和合本修订版 (RCUVSS)

5我未到埃及你那里之前,你在埃及地所生的以法莲玛拿西这两个儿子,现在他们是我的,正如吕便西缅是我的一样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bây giờ, hai đứa con trai đã sanh cho con tại xứ Ê-díp-tô trước khi cha đến, là Ép-ra-im và Ma-na-se, cũng sẽ thuộc về cha như Ru-bên và Si-mê-ôn vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bây giờ, hai đứa con trai đã sinh cho con tại Ai Cập trước khi cha đến, là Ép-ra-im và Ma-na-se, sẽ thuộc về cha như Ru-bên và Si-mê-ôn vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Vậy bây giờ hai đứa con do con sinh tại Ai-cập trước khi cha vào Ai-cập sẽ trở thành của cha. Ép-ra-im và Ma-na-se sẽ trở thành con của cha như Ru-bên và Si-mê-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bây giờ hai đứa con trai con sinh ra tại Ai-cập trước khi cha đến cũng được kể là thuộc về cha; Ép-ra-im và Ma-na-se sẽ thuộc về cha như Ru-bên và Si-mê-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hai con trai của con sinh ra trong xứ Ai-cập trước khi cha xuống đây sẽ được xem như con của cha. Ép-ra-im và Ma-na-xe sẽ là con của cha như Ru-bên và Xi-mê-ôn vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

6你在他们以后所生的后裔就是你的,这些后裔可以在自己兄弟的名下得产业。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Còn mấy đứa mà con sanh kế đó, thì sẽ thuộc về con; về phần hưởng cơ nghiệp, chúng nó sẽ đồng một thể cùng anh em mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Còn những đứa mà con sinh sau sẽ thuộc về con. Chúng sẽ hưởng cơ nghiệp dưới danh nghĩa của hai anh mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Những đứa con khác của con sinh ra sau chúng sẽ thuộc về con. Về việc thừa hưởng gia tài, các cháu do con sinh ra sau nầy sẽ được kể vô dòng họ của hai anh chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Những con cái con sinh về sau hai đứa ấy sẽ thuộc về con; chúng sẽ hưởng cơ nghiệp trong đất dưới danh nghĩa của anh em chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng nếu con có con nào khác thì chúng nó sẽ là con của con. Đất của chúng nó sẽ là một phần đất cấp cho Ép-ra-im và Ma-na-xe.

和合本修订版 (RCUVSS)

7至于我,我从巴旦回来的时候,拉结在我身旁死了,就是在往迦南地的路上,离以法他还有一段路程。我就把她葬在往以法他的路旁;以法他就是伯利恒。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi cha ở Pha-đan trở về xứ Ca-na-an, thì Ra-chên chết dọc đường có mặt cha, gần Ê-phơ-rát; cha chôn người ở bên con đường đi về Ê-phơ-rát (tức là Bết-lê-hem).

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì khi từ Pha-đan trở về Ca-na-an thì cha đau lòng chứng kiến Ra-chên chết dọc đường, gần Ép-ra-ta. Cha đã chôn mẹ con bên đường đi Ép-ra-ta (tức là Bết-lê-hem).”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Khi cha từ Pa-đan trở về, thì tội nghiệp thay, dọc đường Ra-chên đã qua đời trong xứ Ca-na-an, chỉ còn cách Ép-rát một đoạn đường ngắn. Cha đã chôn mẹ con tại đó, bên con đường đi đến Ép-rát” (tức là Bết-lê-hem).

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi cha ở Pha-đan quay về, Ra-chên đã qua đời dọc đường gần Ê-phơ-rát; cha chôn mẹ con bên đường đi Ê-phơ-rát (tức là Bết-lê-hem).”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi cha từ miền tây bắc Mê-sô-bô-ta-mi trở về thì Ra-chên qua đời trong xứ Ca-na-an trong khi chúng ta đang đi về Ếp-rát. Cha rất buồn khổ và cha mai táng mẹ con ở đó.” (Ếp-rát bây giờ là Bết-lê-hem.)

和合本修订版 (RCUVSS)

8以色列看见约瑟的儿子,就说:“这些是谁?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Y-sơ-ra-ên thấy các con trai Giô-sép, bèn hỏi rằng: Những đứa nầy là ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi thấy các con trai Giô-sép, Y-sơ-ra-ên hỏi: “Những đứa nầy là ai?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Khi I-sơ-ra-ên thấy các con của Giô-sép, cụ hỏi, “Những đứa nầy là ai?”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khi Y-sơ-ra-ên thấy các con trai của Giô-sép liền hỏi: “Ai đây?”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khi Ít-ra-en thấy mấy đứa con trai Giô-xép thì hỏi, “Mấy đứa nầy là ai vậy?”

和合本修订版 (RCUVSS)

9约瑟对他父亲说:“这是上帝在这里赐给我的儿子。”以色列说:“领他们到我跟前,我要为他们祝福。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Giô-sép thưa rằng: Ấy là những con trai của con mà Đức Chúa Trời đã cho tại xứ nầy. Y-sơ-ra-ên lại nói: Xin hãy đem đến đây, đặng cha chúc phước cho chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Giô-sép thưa: “Đây là các con trai mà Đức Chúa Trời đã ban cho con tại xứ nầy.” Y-sơ-ra-ên bảo: “Đưa chúng đến đây để cha chúc phước cho chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Giô-sép trả lời cha ông, “Chúng là các con trai của con, mà Ðức Chúa Trời đã ban cho con ở đây.”Cụ bảo, “Hãy đem chúng lại đây để cha chúc phước cho chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Giô-sép thưa: “Đó là những đứa con Đức Chúa Trời ban cho con tại đây.” Y-sơ-ra-ên bảo: “Con hãy đem chúng đến với cha để cha chúc phước cho chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Giô-xép trả lời, “Đây là các con mà Thượng Đế đã ban cho con trong xứ Ai-cập.” Ít-ra-en bảo, “Mang chúng nó đến gần cha để cha chúc phước cho chúng nó.”

和合本修订版 (RCUVSS)

10以色列年纪老迈,眼睛昏花,不能看见。约瑟领他们到他跟前,他就和他们亲吻,抱着他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vả, mắt của Y-sơ-ra-ên già nên làng, chẳng thấy chi nữa, bèn biểu chúng nó lại gần, ôm choàng và hôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì tuổi cao, mắt của Y-sơ-ra-ên đã mờ, không nhìn thấy rõ. Giô-sép đem chúng lại gần ông. Ông ôm chúng và hôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Vả, bấy giờ mắt của I-sơ-ra-ên đã làng vì cao tuổi. Cụ không thấy được rõ ràng. Vậy Giô-sép đem hai con trai ông đến gần cụ. Cụ hôn chúng và ôm chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Cặp mắt Y-sơ-ra-ên đã làng vì tuổi cao không thấy rõ được. Giô-sép đưa hai con đến gần cha. Cha hôn và ôm chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Lúc đó mắt Ít-ra-en kém lắm vì đã cao tuổi. Giô-xép đem các con lại gần ông. Ít-ra-en ôm hôn chúng nó.

和合本修订版 (RCUVSS)

11以色列约瑟说:“我没有想到能够见你的面。看哪,上帝还让我看见你的儿子。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Y-sơ-ra-ên nói cùng Giô-sép rằng: Trước cha tưởng chẳng còn thấy được mặt con, nhưng bây giờ Đức Chúa Trời lại làm cho cha thấy được đến dòng dõi con nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Y-sơ-ra-ên nói với Giô-sép: “Cha tưởng không còn thấy được mặt con, thế mà bây giờ Đức Chúa Trời lại cho cha được thấy cả dòng dõi của con nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Cụ nói, “Cha tưởng rằng cha sẽ không bao giờ thấy lại mặt con, mà bây giờ Ðức Chúa Trời còn cho cha được thấy các con của con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Y-sơ-ra-ên bảo Giô-sép: “Cha chẳng bao giờ tưởng sẽ gặp mặt con lần nữa mà bây giờ Đức Chúa Trời lại cho cha thấy con cái con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ông bảo Giô-xép, “Cha tưởng sẽ chẳng bao giờ được gặp mặt con lại, mà bây giờ Thượng Đế đã cho cha thấy mặt con và các con của con.”

和合本修订版 (RCUVSS)

12约瑟把他们从以色列两膝中间领出来,自己脸伏于地下拜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Giô-sép dẫn hai đứa con trai ra khỏi hai đầu gối cha mình, rồi sấp mình xuống đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Giô-sép đỡ hai con trai ra khỏi đầu gối cha mình, rồi sấp mặt xuống đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Giô-sép đỡ hai con ông đứng dậy khỏi đầu gối của cụ, rồi ông sấp mình xuống mặt đất mà lạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Giô-sép đỡ hai con ra khỏi đầu gối của cha mình rồi sấp mặt xuống đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi Giô-xép đỡ các con mình ra khỏi lòng Ít-ra-en và cúi xuống đất lạy.

和合本修订版 (RCUVSS)

13然后,约瑟牵着他们两个,带到父亲跟前,右手牵以法莲以色列的左边,左手牵玛拿西以色列的右边。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đoạn, người dẫn hai đứa trẻ lại gần cha; tay hữu thì dẫn Ép-ra-im sang qua phía tả của cha, còn tay tả dắt Ma-na-se sang qua phía hữu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ông đem hai đứa trẻ lại gần cha. Tay phải dắt Ép-ra-im sang phía trái của cha, còn tay trái thì dắt Ma-na-se sang phía phải của cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Ðoạn Giô-sép dẫn hai con trai ông đến gần cụ. Tay phải ông dẫn Ép-ra-im đưa đến tay trái I-sơ-ra-ên, còn tay trái ông dẫn Ma-na-se đưa đến tay phải I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Giô-sép đưa hai con đến sát cha mình. Tay hữu Giô-sép dẫn Ép-ra-im qua phía tả của cha, và tay tả dẫn Ma-na-se qua phía hữu.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ông để Ép-ra-im bên phải mình và Ma-na-xe bên trái. (Ép-ra-im ở gần tay trái và Ma-na-xe gần tay phải của Ít-ra-en.) Giô-xép đưa hai đứa con lại gần Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

14以色列却伸出右手来,按在次子以法莲的头上,又交叉伸出左手来,按在长子玛拿西的头上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Y-sơ-ra-ên đưa tay mặt ra, để trên đầu Ép-ra-im, là đứa nhỏ, còn tay trái lại để trên đầu Ma-na-se. Người có ý riêng để tay như vậy, vì Ma-na-se là đứa lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng Y-sơ-ra-ên đưa tay phải ra và đặt trên đầu Ép-ra-im, là đứa nhỏ, còn tay trái lại đặt trên đầu Ma-na-se. Ông bắt chéo tay dù Ma-na-se là con cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Nhưng I-sơ-ra-ên đưa tay ra, đặt bàn tay phải của cụ trên đầu Ép-ra-im là đứa em, và đặt bàn tay trái trên đầu Ma-na-se, mặc dù Ma-na-se là con đầu lòng; cụ để chéo tay như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Y-sơ-ra-ên đưa tay mặt ra đặt trên đầu Ép-ra-im là đứa em còn bàn tay trái lại đưa tréo qua đặt lên đầu Ma-na-se, dù Ma-na-se là con trưởng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng Ít-ra-en lại tréo tay và đặt tay phải lên đầu Ép-ra-im là em và đặt tay trái lên đầu Ma-na-xe là con trưởng nam.

和合本修订版 (RCUVSS)

15他就为约瑟祝福说:“愿我祖父亚伯拉罕和我父亲以撒所事奉的上帝,就是一生牧养我直到今日的上帝,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Rồi người chúc phước cho Giô-sép rằng: Cầu xin Đức Chúa Trời mà tổ phụ tôi là Áp-ra-ham và Y-sác đã thờ phượng, là Đức Chúa Trời đã chăn nuôi tôi từ khi mới lọt lòng cho đến ngày nay,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Rồi ông chúc phước cho Giô-sép:“Lạy Đức Chúa TrờiMà tổ phụ con là Áp-ra-ham và Y-sác đã thờ phượng,Là Đức Chúa Trời đã chăn dắt conTừ khi mới ra đời cho đến ngày nay,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Cụ chúc phước cho Giô-sép và nói,“Cầu xin Ðức Chúa Trời là Ðấng cha ông của con là Áp-ra-ham và I-sác đã tôn thờ,Là Ðức Chúa Trời đã chăn dắt con từ khi con lọt lòng mẹ đến ngày nay,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Y-sơ-ra-ên chúc phước cho Giô-sép: “Cầu xin Đức Chúa Trời của tổ phụ tôi là Áp-ra-ham và Y-sác, Đức Chúa Trời là Đấng chăn giữ tôi Suốt đời cho đến ngày nay,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ít-ra-en chúc phước cho Giô-xép như sau,“Các tổ tiên cha là Áp-ra-ham và Y-sác đã phục vụ Thượng Đế chúng ta.Ngài như người chăn đã dẫn dắt cha suốt đời.

和合本修订版 (RCUVSS)

16救赎我脱离一切患难的那位使者,赐福给这两个孩子。愿我的名,我祖父亚伯拉罕和我父亲以撒的名藉着他们得以流传。又愿他们在全地上多多繁衍。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16thiên sứ đã cứu tôi ra ngoài vòng hoạn nạn, hãy ban phước cho hai đứa trẻ nầy; nối danh tôi và tổ phụ tôi là Áp-ra-ham và Y-sác, và cho chúng nó thêm lên nhiều vô số trên mặt đất!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Là Thiên Sứ đã cứu con khỏi mọi tai họa,Xin Chúa ban phước cho hai đứa trẻ nầy,Cho chúng nối danh conVà tổ phụ con là Áp-ra-ham và Y-sác.Xin cho chúng gia tăng bội phần trên mặt đất!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Tức Thiên Thần đã giải cứu con khỏi mọi nguy hiểm,Cầu xin Ngài ban phước cho hai đứa trẻ nầy, Ðể chúng lưu truyền danh con mãi mãi, cùng với danh của cha ông con là Áp-ra-ham và I-sác;Cầu xin Ngài cho chúng phát triển thành một dân đông đúc trên mặt đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thiên sứ đã giải cứu tôi khỏi mọi tai họa, Hãy ban phước cho hai đứa con trai này. Cầu cho chúng được gọi bằng tên tôi Và tên của tổ phụ tôi là Áp-ra-ham và Y-sác; Cầu cho chúng sinh sôi nẩy nở rất nhiều trên mặt đất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ngài như thiên sứ đã giải thoát cha khỏi mọi cảnh khốn khó.Nay cha cầu xin Ngài ban phước cho hai đứa nầy.Nguyện danh cha được biết đến qua chúng nó,và nguyện danh của các tổ tiên chúng ta là Áp-ra-ham và Y-sáccũng được biết đến qua chúng nó.Nguyện chúng nó có đông con cái.”

和合本修订版 (RCUVSS)

17约瑟见父亲把右手按在以法莲的头上,他看为不好,就提起他父亲的手,要从以法莲的头上移到玛拿西的头上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng Giô-sép thấy cha mình để tay hữu trên đầu Ép-ra-im, thì có ý bất bình, liền nắm lấy tay cha đã để lên đầu Ép-ra-im mà tráo đổi qua đầu Ma-na-se,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi Giô-sép thấy cha đặt tay phải trên đầu Ép-ra-im thì không bằng lòng, nên ông cầm tay cha đổi từ đầu Ép-ra-im sang đầu Ma-na-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Khi Giô-sép thấy cha ông đặt tay phải trên đầu Ép-ra-im, ông không được vui, nên ông đỡ cánh tay của cha ông đang để trên đầu Ép-ra-im mà đặt trên đầu Ma-na-se.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi Giô-sép thấy cha mình đặt tay hữu trên đầu Ép-ra-im thì không bằng lòng nên nắm bàn tay cha đang để trên đầu Ép-ra-im mà chuyển qua đầu Ma-na-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi Giô-xép thấy cha mình đặt tay phải lên đầu Ép-ra-im thì không chịu. Ông liền dời tay cha mình từ đầu Ép-ra-im qua đầu Ma-na-xe.

和合本修订版 (RCUVSS)

18约瑟对父亲说:“我父,不是这样。这个才是长子,请你把右手按在他头上。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18rồi thưa rằng: Chẳng phải vậy, cha. Đứa nầy đầu lòng, để tay hữu cha trên đầu nó mới phải, chớ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ông nói: “Thưa cha, không phải vậy. Đứa nầy mới là con cả, xin cha đặt tay phải trên đầu nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Giô-sép nói với cha ông, “Thưa cha, không phải vậy, vì đứa nầy là con đầu lòng, xin cha đặt tay phải trên đầu nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Giô-sép thưa với cha: “Thưa cha, không; đứa này mới là con trưởng, xin cha đặt tay hữu trên đầu nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Giô-xép bảo với cha, “Cha lộn rồi. Ma-na-xe là con đầu lòng. Xin cha đặt tay trên đầu nó mới đúng.”

和合本修订版 (RCUVSS)

19他父亲却不肯,说:“我知道,我儿,我知道。他也要成为一族,也要强大。可是他的弟弟将来比他还要强大;他弟弟的后裔要成为许多国家。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nhưng cha người không chịu và cãi rằng: Cha biết, con; cha biết. Nó sẽ trở nên một dân; nó cũng sẽ lớn vậy, con; song thể nào em nó cũng sẽ lớn hơn và dòng dõi nó sẽ thành ra vô số nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng cha ông không chịu và nói: “Con ơi, cha biết rõ lắm. Ma-na-se sẽ trở thành một dân tộc và nó cũng sẽ lớn mạnh. Tuy nhiên em nó sẽ lớn hơn và dòng dõi em nó sẽ trở thành vô số nước.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Nhưng cha ông từ chối và nói, “Con ơi, cha biết, cha biết. Nó cũng sẽ trở thành một dân, và nó cũng sẽ trở nên vĩ đại. Tuy nhiên em nó sẽ trỗi hơn nó; dòng dõi của em nó sẽ trở thành nhiều dân tộc.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng cha người không chịu mà nói: “Cha biết, con ơi, nó cũng sẽ trở nên một dân và nó cũng trở thành vĩ đại. Tuy nhiên em nó sẽ vĩ đại hơn nó và dòng dõi của em nó sẽ trở nên một nhóm dân tộc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng cha ông không chịu và bảo, “Cha biết, con ơi, cha biết mà. Ma-na-xe sẽ trở nên lớn mạnh và có đông con cái nhưng em nó sẽ lớn mạnh hơn nó nữa. Con cháu nó sẽ đông đến nỗi thành một dân tộc được.”

和合本修订版 (RCUVSS)

20以色列就在当日为他们祝福,说:“以色列人要指着你们祝福,说:‘愿上帝使你如以法莲玛拿西一样。’”于是他立以法莲玛拿西之上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trong ngày đó, người chúc phước cho hai đứa con trai nầy mà nói rằng: Ấy vì ngươi mà dân Y-sơ-ra-ên sẽ chúc phước nhau rằng: Cầu xin Đức Chúa Trời làm cho ngươi được giống như Ép-ra-im và Ma-na-se. Vậy, Gia-cốp đặt Ép-ra-im trước Ma-na-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngày hôm đó, ông chúc phước cho hai đứa trẻ:“Dân Y-sơ-ra-ên sẽ nhân danh các cháu mà chúc phước cho nhau rằng:‘Cầu xin Đức Chúa Trời làm cho bạn được như Ép-ra-im và Ma-na-se!’”Vậy, Gia-cốp đặt Ép-ra-im trước Ma-na-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Vậy ngày hôm đó, cụ chúc phước cho chúng và bảo, “Nhờ con mà I-sơ-ra-ên sẽ chúc phước cho nhau và nói: ‘Cầu xin Ðức Chúa Trời ban phước cho bạn được như Ép-ra-im và Ma-na-se.’” Như thế, cụ đã lập Ép-ra-im trước Ma-na-se.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Hôm ấy Gia-cốp chúc phước cho chúng rằng: “Dân Y-sơ-ra-ên sẽ nhân danh các cháu mà chúc phước lành: Cầu xin Đức Chúa Trời làm cho ngươi như Ép-ra-im và Ma-na-se.” Như thế Gia-cốp đặt Ép-ra-im trước Ma-na-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Hôm ấy Ít-ra-en chúc phước cho chúng nó và bảo,“Khi Ít-ra-en nhận được phước lành thì người ta sẽ nói:‘Nguyện CHÚA làm cho con như Ép-ra-im và Ma-na-xe.’”Đó là lý do tại sao ông đặt Ép-ra-im trên Ma-na-xe.

和合本修订版 (RCUVSS)

21以色列又对约瑟说:“看哪,我快要死了,但上帝必与你们同在,领你们回到你们祖先之地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Y-sơ-ra-ên lại nói cùng Giô-sép rằng: Nầy, cha sẽ thác, nhưng Đức Chúa Trời sẽ phù hộ và đem các con trở về xứ tổ phụ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Y-sơ-ra-ên còn nói với Giô-sép: “Nầy, cha sắp qua đời, nhưng Đức Chúa Trời sẽ phù hộ và đưa các con trở về quê cha đất tổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Ðoạn I-sơ-ra-ên nói với Giô-sép, “Cha sắp sửa qua đời, nhưng Ðức Chúa Trời sẽ ở với các con, và sẽ đem các con về quê cha đất tổ của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Y-sơ-ra-ên lại bảo Giô-sép: “Cha gần qua đời nhưng Đức Chúa Trời sẽ ở với các con và đem các con trở về xứ của tổ phụ các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi Ít-ra-en nói cùng Giô-xép, “Con hãy nhìn cha đây. Cha sắp qua đời rồi nhưng Thượng Đế sẽ ở với con và đưa con về nơi quê hương của tổ tiên con.

和合本修订版 (RCUVSS)

22从前我用刀用弓从亚摩利人手下夺取的那一份,我要把它赐给你,使你比你的兄弟多得一份。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Còn cha sẽ cho con một phần đất trổi hơn các anh em, là phần đất của cha đã dùng cung kiếm đoạt lấy của dân A-mô-rít đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Riêng con, cha sẽ cho con một phần trội hơn các anh em con, đó là sườn núi Si-chem mà cha đã dùng cung kiếm chiếm lấy từ tay dân A-mô-rít.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Giờ đây cha cho con một phần gia tài nhiều hơn các anh em con, đó là phần đất cha đã dùng kiếm cung đoạt được từ tay người A-mô-ri.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Riêng phần con, ta cho con dãy đất mà ta đã dùng cung kiếm đoạt lấy của dân A-mô-rít vì con trổi hơn các anh em con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ta đã cho con điều mà cha không cho các anh con tức là đất Sê-chem mà cha đã dùng gươm và cung tên mà chiếm lấy từ dân A-mô-rít.”