So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Ataa nrug nwg tug quaspuj Eva pw, mas Eva txhad xeeb tub hab yug tau tug tub Khayee. Eva has tas, “Yawmsaub paab kuv yug tau ib tug tub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1A-đam ăn ở với Ê-va, là vợ mình; người thọ thai sanh Ca-in và nói rằng: Nhờ Đức Giê-hô-va giúp đỡ, tôi mới sanh được một người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1A-đam ăn ở với Ê-va, vợ mình. Bà thụ thai và sinh Ca-in. Bà nói: “Nhờ Đức Giê-hô-va giúp đỡ, tôi đã sinh được một người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 A-đam biết Ê-va vợ ông; bà thọ thai và sinh Ca-in. Bà nói, “Nhờ CHÚA giúp đỡ, tôi đã sinh được một người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1A-đam ăn ở với Ê-va, vợ mình. Nàng thụ thai và sinh Ca-in. Nàng nói: “Nhờ CHÚA, tôi đã sinh được một người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1A-đam ăn ở với vợ là Ê-va. Nàng thụ thai và sinh ra Ca-in. Ê-va nói, “Nhờ CHÚA giúp đỡ tôi tạo ra được một người.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Dhau ntawd Eva yug tau dua ib tug tub hu ua Anpee. Anpee yog tuabneeg yug yaaj, Khayee yog tuabneeg ua teb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ê-va lại sanh em Ca-in, là A-bên; A-bên làm nghề chăn chiên, còn Ca-in thì nghề làm ruộng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Bà lại sinh A-bên, em Ca-in. A-bên chăn chiên, còn Ca-in làm ruộng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Sau đó bà sinh A-bên em trai Ca-in. A-bên làm nghề chăn chiên, còn Ca-in làm nghề nông.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nàng lại sinh A-bên, em Ca-in. A-bên chăn chiên còn Ca-in canh tác đất đai.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sau đó, Ê-va sinh ra em của Ca-in là A-bên. A-bên lo chăn nuôi, còn Ca-in thì làm ruộng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Muaj ib nub Khayee coj tej qoob loos kws nwg sau huv nruab teb tuaj xyeem rua Yawmsaub,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vả, cách ít lâu, Ca-in dùng thổ sản làm của lễ dâng cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sau một thời gian, Ca-in dùng thổ sản làm lễ vật dâng lên Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Một ngày kia, Ca-in đem dâng lên CHÚA hoa quả của ruộng vườn do ông canh tác.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Sau một thời gian, Ca-in đem hoa lợi đồng ruộng dâng lên cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

3-4Ít lâu sau, Ca-in mang hoa lợi do đất sinh sản dâng cho CHÚA. Còn A-bên thì mang những con tốt nhất trong các con đầu lòng của bầy gia súc dâng cho CHÚA.Ngài nhận lễ vật của A-bên,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4huas Anpee coj tej mivnyuas yaaj kws yog thawj tug huv nwg paab yaaj tuaj muab cov roj yaaj hov xyeem. Mas Yawmsaub txaus sab rua Anpee hab tej kws nwg coj tuaj xyeem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4A-bên cũng dâng chiên đầu lòng trong bầy mình cùng mỡ nó. Đức Giê-hô-va đoái xem A-bên và nhận lễ vật của người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Còn A-bên dâng phần ngon nhất của chiên đầu lòng trong bầy mình. Đức Giê-hô-va đoái đến A-bên và lễ vật của ông,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Về phần A-bên, ông dâng các con chiên đầu lòng trong bầy của ông, cùng với mỡ của chúng. CHÚA đoái đến A-bên và nhậm lễ vật của ông,

Bản Dịch Mới (NVB)

4A-bên cũng mang con vật đầu lòng luôn với mỡ dâng cho CHÚA. CHÚA chiếu cố đến A-bên và lễ vật của ông,

Bản Phổ Thông (BPT)

3-4Ít lâu sau, Ca-in mang hoa lợi do đất sinh sản dâng cho CHÚA. Còn A-bên thì mang những con tốt nhất trong các con đầu lòng của bầy gia súc dâng cho CHÚA.Ngài nhận lễ vật của A-bên,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Tassws Yawmsaub tsw txaus sab rua Khayee hab tej kws nwg coj tuaj xyeem hov. Khayee txhad chim heev ua ntsej muag o wv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5nhưng chẳng đoái đến Ca-in và cũng chẳng nhận lễ vật của người; cho nên Ca-in giận lắm mà gằm nét mặt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5nhưng Ngài không đoái đến Ca-in và lễ vật của ông. Vì thế, Ca-in giận lắm và sa sầm nét mặt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 nhưng Ngài không đoái đến Ca-in và lễ vật của ông ấy. Vì thế Ca-in rất giận và gằm nét mặt.

Bản Dịch Mới (NVB)

5nhưng Ngài không chiếu cố đến Ca-in và lễ vật của ông. Vì thế Ca-in rất giận và sầm mặt xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

5nhưng Ngài không nhận lễ vật của Ca-in. Vì thế Ca-in lấy làm tức giận, cảm thấy như bị ruồng bỏ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Yawmsaub txhad nug Khayee tas, “Ua caag koj chim? Ua caag koj ntsej muag o wv?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Giê-hô-va phán hỏi Ca-in rằng: Cớ sao ngươi giận, và cớ sao nét mặt ngươi gằm xuống?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Giê-hô-va hỏi Ca-in: “Tại sao con giận? Sao con sa sầm nét mặt?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 CHÚA phán với Ca-in, “Tại sao ngươi giận, và tại sao ngươi gằm nét mặt?

Bản Dịch Mới (NVB)

6CHÚA hỏi Ca-in: “Tại sao con giận? Tại sao con sầm mặt xuống?

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA hỏi Ca-in, “Tại sao con tức giận? Tại sao con có vẻ bất bình?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Yog koj ua zoo, kuv yuav txais koj los tsw yog? Yog koj ua tsw zoo, lub txem plab lua zuv ntawm qhov rooj xaav tum koj, tassws koj yuav tsum kov yeej lub txem ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nếu ngươi làm lành, há chẳng ngước mặt lên sao? Còn như chẳng làm lành, thì tội lỗi rình đợi trước cửa, thèm ngươi lắm; nhưng ngươi phải quản trị nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nếu con làm điều tốt thì lẽ nào con không được chấp nhận? Còn nếu con không làm điều tốt thì tội lỗi rình rập trước cửa, nó thèm con lắm; nhưng con phải quản trị nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Nếu ngươi có thái độ tốt, Ta há không nhậm lễ vật của ngươi sao? Còn nếu ngươi có thái độ không tốt, tội lỗi đang nằm rình trước cửa ngươi. Nó đang thèm ngươi; nhưng ngươi phải chế ngự nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nếu con làm phải, lẽ nào không được chấp nhận? Còn nếu con làm không phải thì tội ác đang rình rập trước cửa, thèm con lắm, nhưng con phải quản trị nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nếu con làm đúng, ta đã hẳn chấp nhận con; nhưng nếu con làm sai thì hãy cẩn thận, tội lỗi đang chờ chụp bắt con đó. Tội lỗi rất thèm muốn con nhưng con phải thắng nó.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Khayee has rua nwg tug kwv Anpee tas, “Wb ua ke moog teb.” Thaus ob tug nyob huv teb, Khayee txawm muab nwg tug kwv Anpee ntaus raus rw tua pov tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ca-in thuật lại cùng A-bên là em mình. Vả, khi hai người đương ở ngoài đồng, thì Ca-in xông đến A-bên là em mình, và giết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ca-in nói chuyện với A-bên, em mình. Khi hai người đang ở ngoài đồng thì Ca-in xông đến A-bên và giết đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Ca-in nói với A-bên em ông, “Chúng ta hãy ra ngoài đồng.” Ðang khi hai người ở ngoài đồng, Ca-in xông vào A-bên em ông và giết chết ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ca-in nói chuyện với A-bên, em mình, khi hai anh em đang ở ngoài đồng, Ca-in tấn công và giết A-bên em mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Một hôm Ca-in bảo em là A-bên rằng, “Chúng mình hãy ra đồng đi.” Trong khi hai người đang ở ngoài đồng thì Ca-in cãi nhau với A-bên. Ca-in liền xông tới giết A-bên, em mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Mas Yawmsaub nug Khayee tas, “Koj tug kwv Anpee dua twg lawm?” Khayee teb tas, “Kuv tsw paub, kuv nyim yog tug kws zuv kuv tug kwv lov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Giê-hô-va hỏi Ca-in rằng: A-bên, em ngươi, ở đâu? Thưa rằng: Tôi không biết; tôi là người giữ em tôi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Giê-hô-va hỏi Ca-in: “A-bên, em con ở đâu?” Ca-in thưa: “Con không biết. Con là người giữ em con sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 CHÚA hỏi Ca-in, “A-bên, em ngươi đâu?”Ông đáp, “Tôi không biết; bộ tôi là người giữ em tôi sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA hỏi Ca-in: “A-bên, em ngươi ở đâu?” Ca-in thưa: “Con không biết! Con là người giữ em con sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sau đó CHÚA hỏi Ca-in, “A-bên, em con đâu rồi?”Ca-in thưa, “Con đâu có biết. Con có nhiệm vụ lo cho em con sao?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Yawmsaub has tas, “Koj ua le caag lawm? Koj tug kwv cov ntshaav quaj qw huv cov aav tuaj txug kuv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Giê-hô-va hỏi: Ngươi đã làm điều chi vậy? Tiếng của máu em ngươi từ dưới đất kêu thấu đến ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Giê-hô-va hỏi: “Con đã làm điều gì vậy? Tiếng của máu em con từ dưới đất đã kêu thấu đến Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 CHÚA phán, “Ngươi đã làm gì? Tiếng của máu em ngươi từ dưới đất kêu thấu đến Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúa tiếp: “Ngươi đã làm chi vậy? Tiếng của máu em ngươi từ dưới đất đang kêu van cùng Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

10-11CHÚA liền bảo, “Con đã làm gì? Huyết của em con từ đất kêu van lên đến ta.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Nwgnuav koj yuav raug foom tsw zoo ntawm cov aav kws rua ncauj nqog koj tug kwv cov ntshaav huv koj txhais teg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bây giờ, ngươi sẽ bị đất rủa sả, là đất đã hả miệng chịu hút máu của em ngươi bởi chính tay ngươi làm đổ ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bây giờ, con bị nguyền rủa phải rời khỏi mảnh đất nầy, là đất đã hả miệng hút máu em con đổ ra bởi tay con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Bây giờ đất sẽ nguyền rủa ngươi, đất đã mở miệng nhận lấy máu của em ngươi do tay ngươi làm đổ ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bây giờ, ngươi bị rủa sả từ đất, đất đai đã hả miệng uống máu em ngươi từ tay ngươi đổ ra!

Bản Phổ Thông (BPT)

10-11CHÚA liền bảo, “Con đã làm gì? Huyết của em con từ đất kêu van lên đến ta.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Thaus koj ua teb cov aav yuav tsw zoo qoob loos rua koj. Koj yuav tswv moog nyob tsw muaj vaag tsw muaj tse rua huv lub nplajteb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi ngươi trồng tỉa, đất chẳng sanh hoa lợi cho ngươi nữa; ngươi sẽ lưu lạc và trốn tránh trên mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi con canh tác, đất sẽ chẳng sinh hoa lợi cho con nữa. Con sẽ lẩn trốn và phiêu bạt trên đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Khi ngươi canh tác, đất sẽ không sinh hoa lợi cho ngươi nữa. Ngươi sẽ thành một kẻ trốn tránh và một kẻ đi lang thang khắp đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi ngươi canh tác đất đai, đất sẽ không sinh hoa lợi cho ngươi nữa. Ngươi sẽ lang thang phiêu bạt trên đất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Từ nay khi cày ruộng, con sẽ bị nguyền rủa nơi đất mà huyết em con rơi xuống, khi tay con giết em mình. Con sẽ cày bừa vất vả nhưng đất sẽ không sinh hoa lợi nữa. Con sẽ phải đi lang thang trên đất.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Khayee has rua Yawmsaub tas, “Kuv lub txem nyaav dhau kuv rws tsw taug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ca-in thưa cùng Đức Giê-hô-va rằng: Sự hình phạt tôi nặng quá mang không nổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ca-in thưa với Đức Giê-hô-va: “Hình phạt nầy quá sức chịu đựng của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Ca-in thưa với CHÚA, “Hình phạt dành cho tôi nặng quá, tôi mang không nổi!

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ca-in thưa với Chúa: “Hình phạt con nặng quá, mang không nổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ca-in thưa cùng CHÚA rằng, “Hình phạt nầy quá sức chịu đựng của con!

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Nub nua koj muab kuv ntab tawm huv cov aav hab dhau ntawm koj lub xubndag moog. Kuv yuav tswv moog nyob tsw muaj vaag tsw muaj tse rua huv lub nplajteb. Leejtwg ntswb kuv kuj yuav muab kuv tua pov tseg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nầy, ngày nay, Chúa đã đuổi tôi ra khỏi đất nầy, tôi sẽ lánh mặt Chúa, sẽ đi lưu lạc trốn tránh trên đất; rồi, xảy có ai gặp tôi, họ sẽ giết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nầy, ngày nay Chúa đuổi con ra khỏi đất nầy, con sẽ bị che khuất khỏi mặt Chúa và lẩn trốn, phiêu bạt trên đất; và rồi, có ai đó gặp con, họ sẽ giết con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Ngày nay, Ngài đuổi tôi ra khỏi xứ nầy. Tôi sẽ phải trốn khỏi mặt Ngài suốt đời. Tôi phải làm một kẻ trốn tránh và kẻ đi lang thang khắp đất; rồi nếu ai gặp tôi, người ấy có thể giết tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Này, ngày nay Chúa đuổi con đi ra khỏi đất này, con sẽ trốn tránh mặt CHÚA. Con sẽ lang thang phiêu bạt trên đất, có ai gặp con, họ sẽ giết con đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hôm nay Ngài đuổi con ra khỏi đất và khỏi mặt Ngài. Trong khi con lang thang trên đất, lỡ ai gặp họ sẽ giết con đi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Mas Yawmsaub has rua Khayee tas, “Tsw tau. Leejtwg tua Khayee mas yuav raug pauj taub xyaa npaug.” Hab Yawmsaub ntaus cim rua Khayee lub cev sub leejtwg ntswb nwg los txhad tsw muab nwg tua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Giê-hô-va phán rằng: Bởi cớ ấy, nếu ai giết Ca-in, thì sẽ bị báo thù bảy lần. Đức Giê-hô-va bèn đánh dấu trên mình Ca-in, hầu cho ai gặp Ca-in thì chẳng giết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Giê-hô-va phán: “Không đâu! Nhưng nếu ai giết Ca-in, người ấy sẽ bị báo thù gấp bảy lần.” Đức Giê-hô-va đánh dấu trên người Ca-in để ai gặp Ca-in thì không giết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 CHÚA phán với ông, “Không đâu. Nếu ai giết Ca-in, kẻ ấy sẽ bị báo thù bảy lần.” CHÚA đánh dấu trên người Ca-in, để ai gặp ông sẽ không giết ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

15CHÚA đáp: “Không đâu, nếu ai giết Ca-in sẽ bị báo thù gấp bảy lần.” CHÚA cũng đánh dấu trên người Ca-in để có ai gặp người, sẽ không giết.

Bản Phổ Thông (BPT)

15CHÚA phán cùng Ca-in rằng, “Không sao! Ai giết con, ta sẽ trừng phạt người ấy gấp bảy lần.” Rồi CHÚA đánh dấu trên mình Ca-in để ai gặp người thì không giết.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Khayee txhad tawm huv Yawmsaub lub xubndag moog hab nyob rua huv tebchaws Nauj, kws nyob Etee saab nub tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ca-in bèn lui ra khỏi mặt Đức Giê-hô-va, và ở tại xứ Nốt, về phía đông của Ê-đen.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ca-in lui ra khỏi sự hiện diện của Đức Giê-hô-va và ở trong đất Nốt, về phía đông của Ê-đen.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Ca-in ra đi khỏi mặt CHÚA và định cư ở xứ Nốt, về phía đông của Ê-đen.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ca-in đi khỏi mặt CHÚA và sống tại xứ Nốt ở phía đông Ê-đen.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vì thế Ca-in ra khỏi mặt CHÚA và sinh sống ở xứ Nót, về phía đông Ê-đen.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Khayee nrug nwg tug quaspuj pw, mas nwg txhad xeeb tub hab yug tau tug tub Enauj. Khayee rhawv ib lub moos hab hu lub npe lawv nwg tug tub Enauj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đoạn, Ca-in ăn ở cùng vợ mình, nàng thọ thai và sanh được Hê-nóc; Ca-in xây một cái thành đặt tên là Hê-nóc, tùy theo tên con trai mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ca-in ăn ở với vợ, nàng thụ thai và sinh Hê-nóc. Ca-in xây một cái thành và đặt tên là Hê-nóc, theo tên con trai mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Ca-in biết vợ ông; nàng thọ thai và sinh Ê-nóc. Ca-in xây một thành và đặt tên là Ê-nóc, theo tên của Ê-nóc con trai ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ca-in ăn ở với vợ, nàng thụ thai, sinh Ê-nót. Ông xây một thành và đặt tên là Ê-nót, theo tên con trai mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Người ăn ở với vợ, nàng thụ thai và sinh ra Ê-nóc. Lúc đó Ca-in xây một thành đặt tên là Ê-nóc theo tên con mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Enauj yug tau Ilaj, hab Ilaj yug tau Mehuya‑ee, hab Mehuya‑ee yug tau Methusa‑ee, hab Methusa‑ee yug tau Lame.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Rồi, Hê-nóc sanh Y-rát; Y-rát sanh Mê-hu-da-ên; Mê-hu-da-ên sanh Mê-tu-sa-ên; Mê-tu-sa-ên sanh Lê-méc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Hê-nóc sinh Y-rát; Y-rát sinh Mê-hu-da-ên; Mê-hu-da-ên sinh Mê-tu-sa-ên; Mê-tu-sa-ên sinh Lê-méc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Ê-nóc sinh một con trai tên I-rát. I-rát sinh Mê-hu-gia-ên. Mê-hu-gia-ên sinh Mê-thu-sa-ên. Mê-thu-sa-ên sinh La-méc.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ê-nót sinh I-rát, I-rát sinh Mê-hu-gia-ên; Mê-hu-gia-ên sinh Mê-lu-sa-ên; Mê-lu-sa-ên sinh Lê-méc.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ê-nóc sinh ra một con tên Y-rát, Y-rát sinh ra một con tên Mê-hu-gia-ên, Mê-hu-gia-ên sinh ra một con tên Mê-tu-sa-ên, Mê-tu-sa-ên sinh ra một con tên La-méc.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Lame yuav ob tug quaspuj, ib tug hu ua Antas, ib tug hu ua Xilas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Lê-méc cưới hai vợ; một người tên là A-đa, một người tên là Si-la.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Lê-méc cưới hai vợ; một người tên là A-đa, một người tên là Si-la.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 La-méc cưới hai vợ, một bà tên A-đa, còn bà kia tên Xinh-la.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Lê-méc cưới hai vợ, vợ cả tên A-đa, vợ thứ tên Xin-la.

Bản Phổ Thông (BPT)

19La-méc cưới hai vợ, một người tên A-đa, người kia tên Xi-la.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Antas yug tau Yanpaa. Yanpaa yog cov kws nyob huv tsev ntaub hab yug tsaj le yawm koob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20A-đa sanh Gia-banh; Gia-banh là tổ phụ của các dân ở trại và nuôi bầy súc vật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20A-đa sinh Gia-banh; Gia-banh là tổ phụ của các dân sống trong lều trại và nuôi gia súc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 A-đa sinh Gia-banh. Ông ấy là tổ phụ của những người sống trong lều trại và chăn bầy súc vật.

Bản Dịch Mới (NVB)

20A-đa sinh Gia-banh; Gia-banh là ông tổ của dân ở lều trại, nuôi gia súc.

Bản Phổ Thông (BPT)

20A-đa sinh Gia-banh, là người đầu tiên sống trong các lều trại và nuôi gia súc.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Nwg tug kwv yog Yunpaa. Yunpaa yog cov kws txawj ntaus nkauj nog ncaas hab tshuv raaj suavdawg le yawm koob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Em người là Giu-banh, tổ phụ của những kẻ đánh đàn và thổi sáo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Em của Gia-banh là Giu-banh, tổ phụ của những người chơi thụ cầm và thổi sáo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Em trai ông ấy tên Giu-banh. Ông nầy là tổ phụ của những người đánh đàn và thổi kèn.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Em Gia-banh là Giu-banh, ông tổ của mọi người chơi đàn hạc và thổi sáo.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Em của Gia-banh tên Giu-banh, người đầu tiên chơi đờn cầm và sáo.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Xilas yug tau Thunpaa Khayee, kws yog Kws tooj Kws hlau ntaus txhua yaam cuab yeej swv. Thunpaa Khayee muaj ib tug muam hu ua Na‑ama.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Còn Si-la cũng sanh Tu-banh-Ca-in, là người rèn đủ thứ khí giới bén bằng đồng và bằng sắt. Em gái của Tu-banh-Ca-in là Na-a-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Còn Si-la sinh Tu-banh Ca-in, là người rèn đủ các loại dụng cụ bén bằng đồng và sắt. Em gái của Tu-banh Ca-in là Na-a-ma.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Xinh-la sinh Tu-banh Ca-in, người chế tạo các dụng cụ bằng đồng và bằng sắt. Em gái của Tu-banh Ca-in là Na-a-ma.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Xin-la cũng sinh Tu-banh Ca-in, ông tổ của những người rèn mọi thứ dụng cụ bằng đồng, bằng sắt và em gái của Tu-banh Ca-in tên là Na-a-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Xi-la sinh Tu-banh Ca-in, người làm các dụng cụ bằng đồng và sắt. Em gái Tu-banh Ca-in là Na-a-ma.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Lame has rua nwg ob tug quaspuj tas,“Antas hab Xilas,ca le noog kuv tej lug,Lame tej quaspujca le noog kuv has,kuv tua ib tug txwvneejvem nwg ua raug kuv mob,yog tua ib tug hluas,vem nwg ntaus kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Lê-méc bèn nói với hai vợ mình rằng: Hỡi A-đa và Si-la! hãy nghe tiếng ta; Nầy, vợ Lê-méc hãy lắng tai nghe lời ta: Ừ! Ta đã giết một người, vì làm thương ta, Và một người trẻ, vì đánh sưng bầm ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Lê-méc nói với hai vợ mình:“Hỡi A-đa và Si-la! Hãy nghe tiếng ta;Nầy, các người vợ Lê-méc, hãy lắng tai nghe ta nói:Ta đã giết một người vì gây thương tích cho ta,Và một đứa trẻ vì đánh ta sưng bầm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 La-méc nói với hai vợ của ông,“Hỡi A-đa và Xinh-la, hãy nghe anh nói;Nầy, hai vợ của La-méc, hãy nghe lời anh trình bày,Anh đã giết một người gây cho anh bị thương,Tức một người trai trẻ đã đánh anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Lê-méc bảo hai vợ là A-đa và Xin-la, hỡi các bà vợ của Lê-méc, hãy lắng nghe tiếng ta! Hãy nghe lời ta! Ta đã giết một người, vì làm ta bị thương và một thanh niên vì gây thương tích cho ta!

Bản Phổ Thông (BPT)

23La-méc bảo hai vợ mình rằng:“A-đa và Xi-la hãy nghe đây!Các vợ của La-méc hãy lắng nghe lời ta nói.Ta đã giết một người vì gây thương tích cho ta.Đó là một thanh niên đã đánh ta.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Yog ua raug Khayeeyuav ua pauj xyaa npaug,yog ua raug Lameyeej yuav ua pauj xyaa caum xyaa npaug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nếu Ca-in được bảy lần báo thù,Lê-méc sẽ được bảy mươi bảy lần báo oán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nếu Ca-in được báo thù bảy lần,Thì Lê-méc sẽ được báo oán bảy mươi bảy lần.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Nếu Ca-in được báo thù bảy lần,La-méc sẽ được báo thù bảy mươi bảy lần.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nếu Ca-in được báo thù bảy lần thì Lê-méc phải được báo thù gấp bảy mươi bảy lần.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nếu kẻ giết Ca-in bị phạt bảy lầnthì kẻ giết La-méc sẽ bị phạt.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Ataa rov nrug nwg tug quaspuj pw, mas nwg yug tau ib tug tub hab tis npe hu ua Xej. Nwg has tas, “Vaajtswv pub kuv muaj dua ib tug tub nyob Anpee chaw, tsua qhov Khayee muab Anpee tua lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25A-đam còn ăn ở với vợ mình; người sanh được một con trai đặt tên là Sết; vì vợ rằng: Đức Chúa Trời đã cho tôi một con trai khác thế cho A-bên mà đã bị Ca-in giết rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25A-đam lại ăn ở với vợ, bà sinh được một trai, đặt tên là Sết, vì bà nói: “Đức Chúa Trời đã cho tôi một đứa con khác thay cho A-bên đã bị Ca-in giết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 A-đam biết vợ ông nữa; bà sinh cho ông một con trai và đặt tên là Sết, vì bà nói, “Ðức Chúa Trời đã cho tôi một con trai khác, để thay thế A-bên, vì nó đã bị Ca-in giết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25A-đam lại ăn ở với vợ, nàng sinh một trai, đặt tên là Sết vì nàng nói: “Đức Chúa Trời đã ban cho tôi một con trai khác thay cho A-bên đã bị Ca-in giết!”

Bản Phổ Thông (BPT)

25A-đam lại ăn ở với vợ là Ê-va, nàng sinh một con trai đặt tên là Sết. Ê-va bảo, “Thượng Đế đã ban cho tôi một con trai nữa thế cho A-bên mà Ca-in đã giết.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Xej muaj ib tug tub mas tis npe hu ua Enaus. Lub swjhawm ntawd tuabneeg chiv tuav Yawmsaub lub npe thov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Sết cũng sanh được một con trai, đặt tên là Ê-nót. Từ đây, người ta bắt đầu cầu khẩn danh Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Sết cũng sinh được một trai, đặt tên là Ê-nót. Từ đó, người ta bắt đầu cầu khẩn danh Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Sết cũng sinh một con trai, ông đặt tên con trai ông là Ê-nốt. Ðến lúc ấy người ta mới bắt đầu kêu cầu danh CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Sết cũng sinh con trai đặt tên là Ê-nót. Từ đó, người ta bắt đầu cầu khẩn danh CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Sết sinh ra một con trai đặt tên là Ê-nóc. Từ đó người ta bắt đầu thờ lạy CHÚA.