So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1那人和他妻子夏娃同房,夏娃就怀孕,生了该隐,她说:“我靠耶和华得了一个男的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1A-đam ăn ở với Ê-va, là vợ mình; người thọ thai sanh Ca-in và nói rằng: Nhờ Đức Giê-hô-va giúp đỡ, tôi mới sanh được một người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1A-đam ăn ở với Ê-va, vợ mình. Bà thụ thai và sinh Ca-in. Bà nói: “Nhờ Đức Giê-hô-va giúp đỡ, tôi đã sinh được một người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 A-đam biết Ê-va vợ ông; bà thọ thai và sinh Ca-in. Bà nói, “Nhờ CHÚA giúp đỡ, tôi đã sinh được một người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1A-đam ăn ở với Ê-va, vợ mình. Nàng thụ thai và sinh Ca-in. Nàng nói: “Nhờ CHÚA, tôi đã sinh được một người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1A-đam ăn ở với vợ là Ê-va. Nàng thụ thai và sinh ra Ca-in. Ê-va nói, “Nhờ CHÚA giúp đỡ tôi tạo ra được một người.”

和合本修订版 (RCUVSS)

2她又生了该隐的弟弟亚伯亚伯是牧羊的;该隐是耕地的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ê-va lại sanh em Ca-in, là A-bên; A-bên làm nghề chăn chiên, còn Ca-in thì nghề làm ruộng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Bà lại sinh A-bên, em Ca-in. A-bên chăn chiên, còn Ca-in làm ruộng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Sau đó bà sinh A-bên em trai Ca-in. A-bên làm nghề chăn chiên, còn Ca-in làm nghề nông.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nàng lại sinh A-bên, em Ca-in. A-bên chăn chiên còn Ca-in canh tác đất đai.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sau đó, Ê-va sinh ra em của Ca-in là A-bên. A-bên lo chăn nuôi, còn Ca-in thì làm ruộng.

和合本修订版 (RCUVSS)

3过了一些日子,该隐拿地里的出产为供物献给耶和华;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vả, cách ít lâu, Ca-in dùng thổ sản làm của lễ dâng cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sau một thời gian, Ca-in dùng thổ sản làm lễ vật dâng lên Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Một ngày kia, Ca-in đem dâng lên CHÚA hoa quả của ruộng vườn do ông canh tác.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Sau một thời gian, Ca-in đem hoa lợi đồng ruộng dâng lên cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

3-4Ít lâu sau, Ca-in mang hoa lợi do đất sinh sản dâng cho CHÚA. Còn A-bên thì mang những con tốt nhất trong các con đầu lòng của bầy gia súc dâng cho CHÚA.Ngài nhận lễ vật của A-bên,

和合本修订版 (RCUVSS)

4亚伯也把他羊群中头生的和羊的脂肪献上。耶和华看中了亚伯和他的供物,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4A-bên cũng dâng chiên đầu lòng trong bầy mình cùng mỡ nó. Đức Giê-hô-va đoái xem A-bên và nhận lễ vật của người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Còn A-bên dâng phần ngon nhất của chiên đầu lòng trong bầy mình. Đức Giê-hô-va đoái đến A-bên và lễ vật của ông,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Về phần A-bên, ông dâng các con chiên đầu lòng trong bầy của ông, cùng với mỡ của chúng. CHÚA đoái đến A-bên và nhậm lễ vật của ông,

Bản Dịch Mới (NVB)

4A-bên cũng mang con vật đầu lòng luôn với mỡ dâng cho CHÚA. CHÚA chiếu cố đến A-bên và lễ vật của ông,

Bản Phổ Thông (BPT)

3-4Ít lâu sau, Ca-in mang hoa lợi do đất sinh sản dâng cho CHÚA. Còn A-bên thì mang những con tốt nhất trong các con đầu lòng của bầy gia súc dâng cho CHÚA.Ngài nhận lễ vật của A-bên,

和合本修订版 (RCUVSS)

5却看不中该隐和他的供物。该隐就非常生气,沉下脸来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5nhưng chẳng đoái đến Ca-in và cũng chẳng nhận lễ vật của người; cho nên Ca-in giận lắm mà gằm nét mặt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5nhưng Ngài không đoái đến Ca-in và lễ vật của ông. Vì thế, Ca-in giận lắm và sa sầm nét mặt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 nhưng Ngài không đoái đến Ca-in và lễ vật của ông ấy. Vì thế Ca-in rất giận và gằm nét mặt.

Bản Dịch Mới (NVB)

5nhưng Ngài không chiếu cố đến Ca-in và lễ vật của ông. Vì thế Ca-in rất giận và sầm mặt xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

5nhưng Ngài không nhận lễ vật của Ca-in. Vì thế Ca-in lấy làm tức giận, cảm thấy như bị ruồng bỏ.

和合本修订版 (RCUVSS)

6耶和华对该隐说:“你为什么生气呢?你为什么沉下脸来呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Giê-hô-va phán hỏi Ca-in rằng: Cớ sao ngươi giận, và cớ sao nét mặt ngươi gằm xuống?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Giê-hô-va hỏi Ca-in: “Tại sao con giận? Sao con sa sầm nét mặt?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 CHÚA phán với Ca-in, “Tại sao ngươi giận, và tại sao ngươi gằm nét mặt?

Bản Dịch Mới (NVB)

6CHÚA hỏi Ca-in: “Tại sao con giận? Tại sao con sầm mặt xuống?

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA hỏi Ca-in, “Tại sao con tức giận? Tại sao con có vẻ bất bình?

和合本修订版 (RCUVSS)

7你若做得对,岂不仰起头来吗?你若做得不对,罪就伏在门前。它想要控制你,你却要制伏它。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nếu ngươi làm lành, há chẳng ngước mặt lên sao? Còn như chẳng làm lành, thì tội lỗi rình đợi trước cửa, thèm ngươi lắm; nhưng ngươi phải quản trị nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nếu con làm điều tốt thì lẽ nào con không được chấp nhận? Còn nếu con không làm điều tốt thì tội lỗi rình rập trước cửa, nó thèm con lắm; nhưng con phải quản trị nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Nếu ngươi có thái độ tốt, Ta há không nhậm lễ vật của ngươi sao? Còn nếu ngươi có thái độ không tốt, tội lỗi đang nằm rình trước cửa ngươi. Nó đang thèm ngươi; nhưng ngươi phải chế ngự nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nếu con làm phải, lẽ nào không được chấp nhận? Còn nếu con làm không phải thì tội ác đang rình rập trước cửa, thèm con lắm, nhưng con phải quản trị nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nếu con làm đúng, ta đã hẳn chấp nhận con; nhưng nếu con làm sai thì hãy cẩn thận, tội lỗi đang chờ chụp bắt con đó. Tội lỗi rất thèm muốn con nhưng con phải thắng nó.”

和合本修订版 (RCUVSS)

8该隐与他弟弟亚伯说话 。 二人正在田间时,该隐起来攻击他弟弟亚伯,把他杀了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ca-in thuật lại cùng A-bên là em mình. Vả, khi hai người đương ở ngoài đồng, thì Ca-in xông đến A-bên là em mình, và giết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ca-in nói chuyện với A-bên, em mình. Khi hai người đang ở ngoài đồng thì Ca-in xông đến A-bên và giết đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Ca-in nói với A-bên em ông, “Chúng ta hãy ra ngoài đồng.” Ðang khi hai người ở ngoài đồng, Ca-in xông vào A-bên em ông và giết chết ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ca-in nói chuyện với A-bên, em mình, khi hai anh em đang ở ngoài đồng, Ca-in tấn công và giết A-bên em mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Một hôm Ca-in bảo em là A-bên rằng, “Chúng mình hãy ra đồng đi.” Trong khi hai người đang ở ngoài đồng thì Ca-in cãi nhau với A-bên. Ca-in liền xông tới giết A-bên, em mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

9耶和华对该隐说:“你弟弟亚伯在哪里?”他说:“我不知道!我岂是看守我弟弟的吗?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Giê-hô-va hỏi Ca-in rằng: A-bên, em ngươi, ở đâu? Thưa rằng: Tôi không biết; tôi là người giữ em tôi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Giê-hô-va hỏi Ca-in: “A-bên, em con ở đâu?” Ca-in thưa: “Con không biết. Con là người giữ em con sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 CHÚA hỏi Ca-in, “A-bên, em ngươi đâu?”Ông đáp, “Tôi không biết; bộ tôi là người giữ em tôi sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA hỏi Ca-in: “A-bên, em ngươi ở đâu?” Ca-in thưa: “Con không biết! Con là người giữ em con sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sau đó CHÚA hỏi Ca-in, “A-bên, em con đâu rồi?”Ca-in thưa, “Con đâu có biết. Con có nhiệm vụ lo cho em con sao?”

和合本修订版 (RCUVSS)

10耶和华说:“你做了什么事呢?你弟弟血的声音从地里向我哀号。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Giê-hô-va hỏi: Ngươi đã làm điều chi vậy? Tiếng của máu em ngươi từ dưới đất kêu thấu đến ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Giê-hô-va hỏi: “Con đã làm điều gì vậy? Tiếng của máu em con từ dưới đất đã kêu thấu đến Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 CHÚA phán, “Ngươi đã làm gì? Tiếng của máu em ngươi từ dưới đất kêu thấu đến Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúa tiếp: “Ngươi đã làm chi vậy? Tiếng của máu em ngươi từ dưới đất đang kêu van cùng Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

10-11CHÚA liền bảo, “Con đã làm gì? Huyết của em con từ đất kêu van lên đến ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

11现在你必从这地受诅咒,这地开了口,从你手里接受你弟弟的血。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bây giờ, ngươi sẽ bị đất rủa sả, là đất đã hả miệng chịu hút máu của em ngươi bởi chính tay ngươi làm đổ ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bây giờ, con bị nguyền rủa phải rời khỏi mảnh đất nầy, là đất đã hả miệng hút máu em con đổ ra bởi tay con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Bây giờ đất sẽ nguyền rủa ngươi, đất đã mở miệng nhận lấy máu của em ngươi do tay ngươi làm đổ ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bây giờ, ngươi bị rủa sả từ đất, đất đai đã hả miệng uống máu em ngươi từ tay ngươi đổ ra!

Bản Phổ Thông (BPT)

10-11CHÚA liền bảo, “Con đã làm gì? Huyết của em con từ đất kêu van lên đến ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

12你耕种土地,它不再给你效力;你必流离飘荡在地上。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi ngươi trồng tỉa, đất chẳng sanh hoa lợi cho ngươi nữa; ngươi sẽ lưu lạc và trốn tránh trên mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi con canh tác, đất sẽ chẳng sinh hoa lợi cho con nữa. Con sẽ lẩn trốn và phiêu bạt trên đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Khi ngươi canh tác, đất sẽ không sinh hoa lợi cho ngươi nữa. Ngươi sẽ thành một kẻ trốn tránh và một kẻ đi lang thang khắp đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi ngươi canh tác đất đai, đất sẽ không sinh hoa lợi cho ngươi nữa. Ngươi sẽ lang thang phiêu bạt trên đất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Từ nay khi cày ruộng, con sẽ bị nguyền rủa nơi đất mà huyết em con rơi xuống, khi tay con giết em mình. Con sẽ cày bừa vất vả nhưng đất sẽ không sinh hoa lợi nữa. Con sẽ phải đi lang thang trên đất.”

和合本修订版 (RCUVSS)

13该隐对耶和华说:“我的惩罚太重,过于我所能承当的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ca-in thưa cùng Đức Giê-hô-va rằng: Sự hình phạt tôi nặng quá mang không nổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ca-in thưa với Đức Giê-hô-va: “Hình phạt nầy quá sức chịu đựng của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Ca-in thưa với CHÚA, “Hình phạt dành cho tôi nặng quá, tôi mang không nổi!

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ca-in thưa với Chúa: “Hình phạt con nặng quá, mang không nổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ca-in thưa cùng CHÚA rằng, “Hình phạt nầy quá sức chịu đựng của con!

和合本修订版 (RCUVSS)

14看哪,今日你赶我离开这块土地,不能见你的面;我必流离飘荡在地上,凡遇见我的必杀我。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nầy, ngày nay, Chúa đã đuổi tôi ra khỏi đất nầy, tôi sẽ lánh mặt Chúa, sẽ đi lưu lạc trốn tránh trên đất; rồi, xảy có ai gặp tôi, họ sẽ giết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nầy, ngày nay Chúa đuổi con ra khỏi đất nầy, con sẽ bị che khuất khỏi mặt Chúa và lẩn trốn, phiêu bạt trên đất; và rồi, có ai đó gặp con, họ sẽ giết con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Ngày nay, Ngài đuổi tôi ra khỏi xứ nầy. Tôi sẽ phải trốn khỏi mặt Ngài suốt đời. Tôi phải làm một kẻ trốn tránh và kẻ đi lang thang khắp đất; rồi nếu ai gặp tôi, người ấy có thể giết tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Này, ngày nay Chúa đuổi con đi ra khỏi đất này, con sẽ trốn tránh mặt CHÚA. Con sẽ lang thang phiêu bạt trên đất, có ai gặp con, họ sẽ giết con đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hôm nay Ngài đuổi con ra khỏi đất và khỏi mặt Ngài. Trong khi con lang thang trên đất, lỡ ai gặp họ sẽ giết con đi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

15耶和华对他说:“既然如此 ,凡杀该隐的,必遭报七倍。”耶和华就给该隐立一个记号,免得人遇见他就杀他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Giê-hô-va phán rằng: Bởi cớ ấy, nếu ai giết Ca-in, thì sẽ bị báo thù bảy lần. Đức Giê-hô-va bèn đánh dấu trên mình Ca-in, hầu cho ai gặp Ca-in thì chẳng giết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Giê-hô-va phán: “Không đâu! Nhưng nếu ai giết Ca-in, người ấy sẽ bị báo thù gấp bảy lần.” Đức Giê-hô-va đánh dấu trên người Ca-in để ai gặp Ca-in thì không giết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 CHÚA phán với ông, “Không đâu. Nếu ai giết Ca-in, kẻ ấy sẽ bị báo thù bảy lần.” CHÚA đánh dấu trên người Ca-in, để ai gặp ông sẽ không giết ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

15CHÚA đáp: “Không đâu, nếu ai giết Ca-in sẽ bị báo thù gấp bảy lần.” CHÚA cũng đánh dấu trên người Ca-in để có ai gặp người, sẽ không giết.

Bản Phổ Thông (BPT)

15CHÚA phán cùng Ca-in rằng, “Không sao! Ai giết con, ta sẽ trừng phạt người ấy gấp bảy lần.” Rồi CHÚA đánh dấu trên mình Ca-in để ai gặp người thì không giết.

和合本修订版 (RCUVSS)

16于是该隐离开了耶和华的面,去住在伊甸东边挪得之地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ca-in bèn lui ra khỏi mặt Đức Giê-hô-va, và ở tại xứ Nốt, về phía đông của Ê-đen.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ca-in lui ra khỏi sự hiện diện của Đức Giê-hô-va và ở trong đất Nốt, về phía đông của Ê-đen.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Ca-in ra đi khỏi mặt CHÚA và định cư ở xứ Nốt, về phía đông của Ê-đen.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ca-in đi khỏi mặt CHÚA và sống tại xứ Nốt ở phía đông Ê-đen.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vì thế Ca-in ra khỏi mặt CHÚA và sinh sống ở xứ Nót, về phía đông Ê-đen.

和合本修订版 (RCUVSS)

17该隐与妻子同房,她就怀孕,生了以诺该隐建造一座城,就照他儿子的名字称那城为以诺

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đoạn, Ca-in ăn ở cùng vợ mình, nàng thọ thai và sanh được Hê-nóc; Ca-in xây một cái thành đặt tên là Hê-nóc, tùy theo tên con trai mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ca-in ăn ở với vợ, nàng thụ thai và sinh Hê-nóc. Ca-in xây một cái thành và đặt tên là Hê-nóc, theo tên con trai mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Ca-in biết vợ ông; nàng thọ thai và sinh Ê-nóc. Ca-in xây một thành và đặt tên là Ê-nóc, theo tên của Ê-nóc con trai ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ca-in ăn ở với vợ, nàng thụ thai, sinh Ê-nót. Ông xây một thành và đặt tên là Ê-nót, theo tên con trai mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Người ăn ở với vợ, nàng thụ thai và sinh ra Ê-nóc. Lúc đó Ca-in xây một thành đặt tên là Ê-nóc theo tên con mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

18以诺以拿以拿米户雅利米户雅利玛土撒利玛土撒利拉麦

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Rồi, Hê-nóc sanh Y-rát; Y-rát sanh Mê-hu-da-ên; Mê-hu-da-ên sanh Mê-tu-sa-ên; Mê-tu-sa-ên sanh Lê-méc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Hê-nóc sinh Y-rát; Y-rát sinh Mê-hu-da-ên; Mê-hu-da-ên sinh Mê-tu-sa-ên; Mê-tu-sa-ên sinh Lê-méc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Ê-nóc sinh một con trai tên I-rát. I-rát sinh Mê-hu-gia-ên. Mê-hu-gia-ên sinh Mê-thu-sa-ên. Mê-thu-sa-ên sinh La-méc.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ê-nót sinh I-rát, I-rát sinh Mê-hu-gia-ên; Mê-hu-gia-ên sinh Mê-lu-sa-ên; Mê-lu-sa-ên sinh Lê-méc.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ê-nóc sinh ra một con tên Y-rát, Y-rát sinh ra một con tên Mê-hu-gia-ên, Mê-hu-gia-ên sinh ra một con tên Mê-tu-sa-ên, Mê-tu-sa-ên sinh ra một con tên La-méc.

和合本修订版 (RCUVSS)

19拉麦娶了两个妻子:一个名叫亚大,一个名叫洗拉

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Lê-méc cưới hai vợ; một người tên là A-đa, một người tên là Si-la.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Lê-méc cưới hai vợ; một người tên là A-đa, một người tên là Si-la.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 La-méc cưới hai vợ, một bà tên A-đa, còn bà kia tên Xinh-la.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Lê-méc cưới hai vợ, vợ cả tên A-đa, vợ thứ tên Xin-la.

Bản Phổ Thông (BPT)

19La-méc cưới hai vợ, một người tên A-đa, người kia tên Xi-la.

和合本修订版 (RCUVSS)

20亚大雅八雅八是住帐棚、牧养牲畜之人的祖师。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20A-đa sanh Gia-banh; Gia-banh là tổ phụ của các dân ở trại và nuôi bầy súc vật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20A-đa sinh Gia-banh; Gia-banh là tổ phụ của các dân sống trong lều trại và nuôi gia súc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 A-đa sinh Gia-banh. Ông ấy là tổ phụ của những người sống trong lều trại và chăn bầy súc vật.

Bản Dịch Mới (NVB)

20A-đa sinh Gia-banh; Gia-banh là ông tổ của dân ở lều trại, nuôi gia súc.

Bản Phổ Thông (BPT)

20A-đa sinh Gia-banh, là người đầu tiên sống trong các lều trại và nuôi gia súc.

和合本修订版 (RCUVSS)

21雅八的兄弟名叫犹八;他是所有弹琴吹箫之人的祖师。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Em người là Giu-banh, tổ phụ của những kẻ đánh đàn và thổi sáo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Em của Gia-banh là Giu-banh, tổ phụ của những người chơi thụ cầm và thổi sáo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Em trai ông ấy tên Giu-banh. Ông nầy là tổ phụ của những người đánh đàn và thổi kèn.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Em Gia-banh là Giu-banh, ông tổ của mọi người chơi đàn hạc và thổi sáo.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Em của Gia-banh tên Giu-banh, người đầu tiên chơi đờn cầm và sáo.

和合本修订版 (RCUVSS)

22洗拉又生了土八.该隐;他是打造各样铜器铁器的工匠。土八.该隐的妹妹是拿玛

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Còn Si-la cũng sanh Tu-banh-Ca-in, là người rèn đủ thứ khí giới bén bằng đồng và bằng sắt. Em gái của Tu-banh-Ca-in là Na-a-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Còn Si-la sinh Tu-banh Ca-in, là người rèn đủ các loại dụng cụ bén bằng đồng và sắt. Em gái của Tu-banh Ca-in là Na-a-ma.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Xinh-la sinh Tu-banh Ca-in, người chế tạo các dụng cụ bằng đồng và bằng sắt. Em gái của Tu-banh Ca-in là Na-a-ma.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Xin-la cũng sinh Tu-banh Ca-in, ông tổ của những người rèn mọi thứ dụng cụ bằng đồng, bằng sắt và em gái của Tu-banh Ca-in tên là Na-a-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Xi-la sinh Tu-banh Ca-in, người làm các dụng cụ bằng đồng và sắt. Em gái Tu-banh Ca-in là Na-a-ma.

和合本修订版 (RCUVSS)

23拉麦对他两个妻子说:亚大洗拉啊,听我的声音;拉麦的妻子啊,侧耳听我的言语:大人伤我,我把他杀了;小孩损我,我把他害了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Lê-méc bèn nói với hai vợ mình rằng: Hỡi A-đa và Si-la! hãy nghe tiếng ta; Nầy, vợ Lê-méc hãy lắng tai nghe lời ta: Ừ! Ta đã giết một người, vì làm thương ta, Và một người trẻ, vì đánh sưng bầm ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Lê-méc nói với hai vợ mình:“Hỡi A-đa và Si-la! Hãy nghe tiếng ta;Nầy, các người vợ Lê-méc, hãy lắng tai nghe ta nói:Ta đã giết một người vì gây thương tích cho ta,Và một đứa trẻ vì đánh ta sưng bầm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 La-méc nói với hai vợ của ông,“Hỡi A-đa và Xinh-la, hãy nghe anh nói;Nầy, hai vợ của La-méc, hãy nghe lời anh trình bày,Anh đã giết một người gây cho anh bị thương,Tức một người trai trẻ đã đánh anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Lê-méc bảo hai vợ là A-đa và Xin-la, hỡi các bà vợ của Lê-méc, hãy lắng nghe tiếng ta! Hãy nghe lời ta! Ta đã giết một người, vì làm ta bị thương và một thanh niên vì gây thương tích cho ta!

Bản Phổ Thông (BPT)

23La-méc bảo hai vợ mình rằng:“A-đa và Xi-la hãy nghe đây!Các vợ của La-méc hãy lắng nghe lời ta nói.Ta đã giết một người vì gây thương tích cho ta.Đó là một thanh niên đã đánh ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

24若杀该隐,遭报七倍,杀拉麦的,必遭报七十七倍。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nếu Ca-in được bảy lần báo thù,Lê-méc sẽ được bảy mươi bảy lần báo oán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nếu Ca-in được báo thù bảy lần,Thì Lê-méc sẽ được báo oán bảy mươi bảy lần.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Nếu Ca-in được báo thù bảy lần,La-méc sẽ được báo thù bảy mươi bảy lần.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nếu Ca-in được báo thù bảy lần thì Lê-méc phải được báo thù gấp bảy mươi bảy lần.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nếu kẻ giết Ca-in bị phạt bảy lầnthì kẻ giết La-méc sẽ bị phạt.”

和合本修订版 (RCUVSS)

25亚当又与妻子同房,她就生了一个儿子,给他起名叫塞特,说:“上帝给我立了另一个子嗣代替亚伯,因为该隐杀了他。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25A-đam còn ăn ở với vợ mình; người sanh được một con trai đặt tên là Sết; vì vợ rằng: Đức Chúa Trời đã cho tôi một con trai khác thế cho A-bên mà đã bị Ca-in giết rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25A-đam lại ăn ở với vợ, bà sinh được một trai, đặt tên là Sết, vì bà nói: “Đức Chúa Trời đã cho tôi một đứa con khác thay cho A-bên đã bị Ca-in giết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 A-đam biết vợ ông nữa; bà sinh cho ông một con trai và đặt tên là Sết, vì bà nói, “Ðức Chúa Trời đã cho tôi một con trai khác, để thay thế A-bên, vì nó đã bị Ca-in giết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25A-đam lại ăn ở với vợ, nàng sinh một trai, đặt tên là Sết vì nàng nói: “Đức Chúa Trời đã ban cho tôi một con trai khác thay cho A-bên đã bị Ca-in giết!”

Bản Phổ Thông (BPT)

25A-đam lại ăn ở với vợ là Ê-va, nàng sinh một con trai đặt tên là Sết. Ê-va bảo, “Thượng Đế đã ban cho tôi một con trai nữa thế cho A-bên mà Ca-in đã giết.”

和合本修订版 (RCUVSS)

26塞特也生了一个儿子,起名叫以挪士。那时候,人开始求告耶和华的名。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Sết cũng sanh được một con trai, đặt tên là Ê-nót. Từ đây, người ta bắt đầu cầu khẩn danh Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Sết cũng sinh được một trai, đặt tên là Ê-nót. Từ đó, người ta bắt đầu cầu khẩn danh Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Sết cũng sinh một con trai, ông đặt tên con trai ông là Ê-nốt. Ðến lúc ấy người ta mới bắt đầu kêu cầu danh CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Sết cũng sinh con trai đặt tên là Ê-nót. Từ đó, người ta bắt đầu cầu khẩn danh CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Sết sinh ra một con trai đặt tên là Ê-nóc. Từ đó người ta bắt đầu thờ lạy CHÚA.