So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Ging-Sou (IUMINR)

1Tin-Hungh zungv maiv la'kuqv Noyaa yaac caux ninh yiem nzangv wuov deix yietc zungv saeng-kuv hieh zoih. Tin-Hungh bun nziaaux buonc ndau-beih, wuom ziouc haapv jienv njiec.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, Đức Chúa Trời nhớ lại Nô-ê cùng các loài thú và súc vật ở trong tàu với người, bèn khiến một trận gió thổi ngang qua trên đất, thì nước dừng lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Trời nhớ đến Nô-ê cùng các loài thú rừng và gia súc ở trong tàu với ông, nên Ngài khiến một trận gió thổi ngang qua mặt đất và nước rút xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Ðức Chúa Trời nhớ đến Nô-ê, cùng mọi thú rừng, và mọi gia súc đang ở trong tàu với ông. Ðức Chúa Trời khiến một trận gió thổi qua mặt đất, nước bèn hạ xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đức Chúa Trời nhớ đến Nô-ê và các loài sinh vật, súc vật ở trong tàu với ông. Đức Chúa Trời cho một trận gió thổi ngang qua mặt đất, nước lụt bèn rút xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Nhưng Thượng Đế nhớ lại Nô-ê cùng các loại dã thú và các loại thú hiền hoà sống trong tàu. Ngài liền khiến một trận gió thổi qua đất, nước liền hạ.

Ging-Sou (IUMINR)

2Ndau-ndiev nyei wuom-zingv nyei kuotv yietc zungv ndipc mi'aqv. Gu'nguaaic lungh nyei gaengh yaac guon nzengc. Lungh yaac hlorngx mi'aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Các nguồn của vực lớn và các đập trên trời lấp ngăn lại; mưa trên trời không sa xuống nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Các nguồn của vực lớn và các cửa đập trên trời đóng lại, mưa từ trời không đổ xuống nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Các nguồn vực thẳm và các cửa sổ trên trời đóng lại; mưa từ trời tạnh hẳn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Các nguồn nước của vực sâu, các cửa sổ trên trời đóng lại, và mưa từ trời ngưng đổ trên đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Các suối ngầm dưới đất ngưng phun nước, các cổng chận nước trên trời đóng lại.

Ging-Sou (IUMINR)

3Wuom manc-manc haapv jienv njiec. Jiex liuz yietc baeqv hmz ziepc hnoi wuom corc haapv jienv njiec.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nước giựt khỏi mặt đất, lần lần vừa hạ vừa giựt; trong một trăm năm mươi ngày nước mới bớt xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nước rút dần khỏi mặt đất. Sau một trăm năm mươi ngày, nước mới xuống thấp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Nước từ từ rút khỏi mặt đất. Sau một trăm năm mươi ngày, nước hạ xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nước rút xuống, cứ tiếp tục rút xuống, trong một trăm năm mươi ngày, nước mới hạ xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

3-4Nước, trước kia phủ mặt đất, bắt đầu hạ xuống. Sau một trăm năm mươi ngày, mực nước hạ xuống thấp đến nỗi chiếc tàu chạm đất trở lại. Tàu tấp trên một đỉnh thuộc rặng núi A-ra-rát vào ngày mười bảy tháng bảy.

Ging-Sou (IUMINR)

4Taux cietv hlaax ziepc cietv wuov hnoi, nzangv ziouc dingh jienv Aa^laa^latv Geh nyei yietc norm mbong-ningv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đến tháng bảy, ngày mười bảy, chiếc tàu tấp trên núi A-ra-rát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vào ngày mười bảy, tháng bảy, chiếc tàu tấp trên núi A-ra-rát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Vào ngày mười bảy, tháng Bảy, chiếc tàu hạ xuống trên Núi A-ra-rát.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngày mười bảy tháng bảy, chiếc tàu tấp trên dãy núi A-ra-rát.

Bản Phổ Thông (BPT)

3-4Nước, trước kia phủ mặt đất, bắt đầu hạ xuống. Sau một trăm năm mươi ngày, mực nước hạ xuống thấp đến nỗi chiếc tàu chạm đất trở lại. Tàu tấp trên một đỉnh thuộc rặng núi A-ra-rát vào ngày mười bảy tháng bảy.

Ging-Sou (IUMINR)

5Wuom aengx haapv jienv njiec taux ziepc hlaax saeng-yietv wuov hnoi, mbong-ningv ziouc cuotv daaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nước cứ lần lần hạ cho đến tháng mười; ngày mồng một tháng đó, mấy đỉnh núi mới lộ ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nước cứ tiếp tục hạ dần cho đến tháng mười. Ngày mồng một tháng mười, các đỉnh núi mới lộ ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Nước cứ tiếp tục hạ xuống cho đến tháng Mười. Ðến ngày mồng một tháng Mười, các đỉnh núi mới bắt đầu lộ ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nước cứ rút cho đến tháng thứ mười; ngày mồng một tháng mười các đỉnh núi mới lộ ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nước tiếp tục hạ, đến ngày mười một tháng thứ mười thì các đỉnh núi bắt đầu xuất hiện.

Ging-Sou (IUMINR)

6Jiex liuz feix ziepc hnoi, Noyaa koi nqoi dongh ninh zoux daaih yiem nzangv nyei fong muonh

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Được bốn mươi ngày, Nô-ê mở cửa sổ mình đã làm trên tàu,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sau bốn mươi ngày Nô-ê mở cửa sổ mà ông đã trổ trên tàu,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Sau bốn mươi ngày, Nô-ê mở cánh cửa sổ của chiếc tàu ông đã đóng,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sau bốn mươi ngày, Nô-ê mở cửa sổ mình đã làm trên tàu,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Bốn mươi ngày sau Nô-ê mở cửa sổ ông đã làm trên tàu

Ging-Sou (IUMINR)

7ziouc bungx norm norqc aa cuotv. Norqc aa kungx ndaix mingh ndaix daaih taux ga'ndiev ndau nyei wuom haapv nqaai nzengc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7thả một con quạ ra; quạ liệng đi liệng lại cho đến khi nước giựt khô trên mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7và thả con quạ ra. Quạ lượn đi lượn lại cho đến khi mặt đất khô hẳn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 và thả một con quạ bay ra. Nó lượn tới lượn lui cho đến khi nước rút khỏi mặt đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

7ông thả một con quạ ra, nó bay đi lượn lại cho đến khi nước cạn khô trên mặt đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

7và thả một con quạ ra. Nó bay đây đó cho đến khi nước đã cạn khô trên đất.

Ging-Sou (IUMINR)

8Noyaa aengx bungx norm norqc nqo cuotv mingh weic zuqc ninh oix hiuv duqv ndau-beih nyei wuom haapv fai maiv gaengh haapv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người cũng thả một con bồ câu ra, đặng xem thử nước hạ bớt trên mặt đất chưa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ông cũng thả con bồ câu ra để xem nước đã rút bớt trên mặt đất chưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Ðoạn ông thả một con bồ cầu bay ra, để xem nước đã rút hẳn khỏi mặt đất chưa.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ông cũng thả một con bồ câu để xem nước rút khỏi mặt đất chưa.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau đó Nô-ê thả một con chim bồ câu ra, xem thử nước đã khô khỏi mặt đất chưa.

Ging-Sou (IUMINR)

9Mv baac wuom corc yiemx jienv lungh ndiev. Norqc nqo lorz maiv duqv dorngx nzopc ziouc nzuonx daaih taux nzangv-hlen. Noyaa aengx sung buoz zipv bieqc nzangv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng bồ câu chẳng tìm được nơi nào đáp chân xuống, bèn bay trở về trong tàu cùng người, vì nước còn khắp cả trên mặt đất. Nô-ê giơ tay bắt lấy bồ câu, đem vào tàu lại với mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng bồ câu không tìm được chỗ đáp nên bay trở về tàu với ông, vì nước còn phủ khắp mặt đất. Nô-ê đưa tay bắt lấy bồ câu đem vào tàu với mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Nhưng con bồ câu không tìm được một nơi nào để đậu, nên nó bay về lại chiếc tàu với ông, vì nước vẫn còn lai láng trên khắp mặt đất. Ông giơ tay ra, đón nó, và đem nó vào lại trong tàu với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng bồ câu không tìm được chỗ nào đáp chân xuống, nên quay về với ông trên tàu, vì nước vẫn còn trên khắp mặt đất. Ông đưa tay đón bồ câu đem vào trong tàu với mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chim bồ câu không tìm được chỗ nào đáp xuống vì nước hãy còn phủ kín mặt đất, nên nó bay trở về tàu. Nô-ê giơ tay ra bắt bồ câu mang vào trong tàu.

Ging-Sou (IUMINR)

10Ninh zuov siec hnoi liuz aengx bungx norqc nqo yiem nzangv cuotv mingh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đoạn, người đợi bảy ngày nữa, lại thả bồ câu ra khỏi tàu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ông đợi thêm bảy ngày, rồi lại thả bồ câu ra khỏi tàu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Ông đợi thêm bảy ngày, rồi thả con bồ câu ra khỏi tàu một lần nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ông đợi thêm bảy ngày rồi lại thả bồ câu ra khỏi tàu.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Bảy ngày sau, Nô-ê lại thả chim bồ câu ra khỏi tàu.

Ging-Sou (IUMINR)

11Lungh maanz-hmuangx norqc nqo nzuonx taux Noyaa wuov, nzuih baengx ndaam jienv yietc kuaaiv ga'lanv normh maeng nyei, nyiemz nyei. Noyaa ziouc hiuv duqv wuom haapv njiec mi'aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11đến chiều bồ câu về cùng người, và nầy, trong mỏ tha một lá ô-li-ve tươi; Nô-ê hiểu rằng nước đã giảm bớt trên mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đến chiều, bồ câu trở về với ông, và kìa, mỏ nó tha một lá ô-liu tươi! Nô-ê hiểu rằng nước đã rút bớt trên mặt đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Ðến chiều tối, con bồ câu bay về, và kìa, trong mỏ nó có một lá ô-liu non. Thế là Nô-ê biết nước đã rút khỏi mặt đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đến chiều, bồ câu quay về, mỏ ngậm một chiếc lá ô-liu mới hái; Nô-ê biết rằng nước đã rút khỏi mặt đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chiều hôm đó nó trở về cùng ông, mỏ ngậm một lá ô liu tươi. Nô-ê hiểu rằng mặt đất đã gần khô.

Ging-Sou (IUMINR)

12Ninh aengx zuov siec hnoi liuz ziouc bungx norqc nqo cuotv nzunc. Naaiv nzunc norqc nqo maiv nzuonx aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người đợi bảy ngày nữa, thả con bồ câu ra; nhưng chuyến nầy bồ câu chẳng trở về cùng người nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ông lại đợi thêm bảy ngày nữa, rồi thả con bồ câu ra; và lần nầy bồ câu không trở về với ông nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ông đợi thêm bảy ngày nữa rồi thả con bồ cầu ra, lần nầy con bồ câu không trở về với ông nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đợi bảy ngày nữa, ông lại thả bồ câu ra, nhưng lần này bồ câu không quay về với ông nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Bảy ngày sau, ông lại thả con chim bồ câu ra, nhưng lần nầy nó không trở về nữa.

Ging-Sou (IUMINR)

13Noyaa duqv luoqc baeqv lengh yietc hnyangx, zih hlaax saeng-yietv wuov hnoi, ndau-beih nyei wuom nqaai mi'aqv. Noyaa ziouc caeqv tong nzangv-liuh mangc buatc ndau nqaai deix aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhằm năm sáu trăm một của đời Nô-ê, ngày mồng một, tháng giêng, nước đã giựt bày mặt đất khô; Nô-ê bèn giở mui tàu mà nhìn; nầy, mặt đất đã se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ngày mồng một, tháng giêng, năm thứ sáu trăm lẻ một, nước đã rút cạn trên mặt đất. Nô-ê giở mui tàu, và nhìn thấy mặt đất đã ráo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Vào ngày mồng một, tháng Giêng, năm sáu trăm lẻ một của đời Nô-ê, nước đã rút khỏi mặt đất. Nô-ê dỡ mui tàu và nhìn; ông thấy mặt đất đang khô ráo.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ngày mồng một tháng giêng năm thứ 601 đời Nô-ê, nước trên đất đã cạn khô, Nô-ê giở mui tàu nhìn xuống và thấy mặt đất đã khô nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi Nô-ê được 601 tuổi, vào ngày một tháng giêng năm đó, nước rút khô khỏi mặt đất. Nô-ê mở cửa tàu ra thì thấy đất đã khô.

Ging-Sou (IUMINR)

14Taux nyeic hlaax nyic ziepc cietv wuov hnoi, ndau nqaai nzengc mi'aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đến tháng hai, ngày hai mươi bảy, đất đã khô rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngày hai mươi bảy tháng hai, đất đã hoàn toàn khô ráo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Ðến ngày hai mươi bảy, tháng Hai, mặt đất đã khô hẳn.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngày hai mươi bảy tháng hai, đất đã khô hoàn toàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đến ngày hai mươi bảy tháng hai thì đất hoàn toàn khô ráo hẳn.

Ging-Sou (IUMINR)

15Tin-Hungh gorngv mbuox Noyaa,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Chúa Trời bèn phán cùng Nô-ê rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Chúa Trời phán với Nô-ê:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Ðức Chúa Trời phán với Nô-ê,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đức Chúa Trời phán bảo Nô-ê:

Bản Phổ Thông (BPT)

15Rồi CHÚA bảo Nô-ê,

Ging-Sou (IUMINR)

16“Meih caux meih nyei auv-jueiv dorn-mbuangz cuotv nzangv aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hãy ra khỏi tàu, ngươi, vợ, các con và các dâu ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16“Con hãy ra khỏi tàu cùng với vợ, các con trai và các con dâu mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 “Ngươi hãy ra khỏi tàu – ngươi, vợ ngươi, các con trai ngươi, và vợ của các con trai ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16“Con hãy ra khỏi tàu cùng với vợ, các con trai và các dâu con.

Bản Phổ Thông (BPT)

16“Con, vợ con, các con trai và các con dâu con hãy ra khỏi tàu.

Ging-Sou (IUMINR)

17Caux meih yiem naaiv deix nyungc-nyungc maaih maengc nyei ga'naaiv, norqc, saeng-kuv caux nyorng ndau nyei ga'naaiv oix zuqc dorh cuotv daaih weic bun ninh mbuo douc buonv hiaangx daaih buangv lungh ndiev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hãy thả ra với ngươi mọi vật sống của các xác thịt đã ở cùng ngươi: nào chim, nào thú, nào côn trùng bò trên đất, hầu cho chúng nó sanh sản, và thêm nhiều trên mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hãy đem ra khỏi tàu các sinh vật đã ở với con, là những loài xác thịt như chim, các loài thú, các loài bò sát trên đất, để chúng sinh sôi nẩy nở và gia tăng gấp bội trên đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Hãy đem ra với ngươi mọi sinh vật của mọi loài xác thịt đã ở với ngươi, nào chim chóc, thú vật, và mọi loài bò sát mặt đất, để chúng gia tăng đông đúc trên đất. Chúng phải sinh sôi nảy nở thêm nhiều trên đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Hãy đem ra với con các sinh vật đã ở cùng con, các loài thú vật, chim chóc, súc vật và mọi loài bò sát trên đất để chúng sinh sôi nẩy nở và gia tăng trên đất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hãy mang theo tất cả các loài vật trong tàu với con: Chim chóc, thú vật và mọi sinh vật bò sát, để chúng sinh sôi nẩy nở thật nhiều ra.”

Ging-Sou (IUMINR)

18Noyaa caux ninh nyei auv-jueiv dorn-mbuangz ziouc cuotv nzengc daaih aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vậy, Nô-ê cùng vợ người, các con trai và các dâu người ra khỏi tàu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vậy, Nô-ê cùng với vợ, các con trai và các con dâu ra khỏi tàu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Vậy Nô-ê cùng các con trai ông, vợ ông, và vợ của các con trai ông ra khỏi tàu.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vậy Nô-ê ra khỏi tàu, với vợ, con và dâu mình,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vậy Nô-ê, các con trai, vợ ông cùng các con dâu ra khỏi tàu.

Ging-Sou (IUMINR)

19Yietc zungv saeng-kuv caux nyorng ndau nyei ga'naaiv caux norqc, yietc zungv yiem ndau-beih haih dongz nyei ga'naaiv, yietc nyungc yietc nyungc nyei, cuotv nzangv nzengc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các thú, rắn, chim cùng mọi vật hành động trên mặt đất tùy theo giống đều ra khỏi tàu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tất cả các loài thú rừng, loài bò sát trên đất, loài chim cùng mọi vật sống động trên đất đều ra khỏi tàu, loài nào theo loài nấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Rồi mọi thú vật, mọi sinh vật bò sát, mọi chim trời, mọi loài di động trên đất đều ra khỏi tàu, theo từng gia đình một.

Bản Dịch Mới (NVB)

19mọi loài dã thú, bò sát, chim chóc và mọi loài bò trên đất, đều ra khỏi tàu, loài nào đi theo loài nấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Mọi loài thú, loài bò sát trên đất, mọi loài chim đều ra khỏi tàu theo chủng loại.

Ging-Sou (IUMINR)

20Noyaa ceix norm ziec-dorngh daaih weic Ziouv. Ninh aengx zorqv nyungc-nyungc maiv maaih uix nyei saeng-kuv caux nyungc-nyungc maiv maaih uix nyei norqc, an ziec-dorngh benx buov ziec nyei ga'naaiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nô-ê lập một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va. Người bắt các súc vật thanh sạch, các loài chim thanh sạch, bày của lễ thiêu dâng lên bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Bấy giờ Nô-ê lập một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va. Ông bắt các loài thú thanh sạch và các loài chim thanh sạch làm tế lễ thiêu dâng lên bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Bấy giờ Nô-ê lập một bàn thờ để thờ CHÚA, rồi ông bắt một con trong các thú vật thanh sạch và một con trong các thứ chim thanh sạch làm của lễ thiêu dâng trên bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Bấy giờ, Nô-ê xây một bàn thờ để thờ phượng CHÚA và bắt đủ các con thú tinh sạch và chim tinh sạch dâng tế lễ thiêu trên bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sau đó Nô-ê xây một bàn thờ cho CHÚA. Ông bắt một vài con chim và thú tinh sạch dâng làm của lễ thiêu trên bàn thờ cho Thượng Đế.

Ging-Sou (IUMINR)

21Ziouv haiz naaiv deix qiex ndaang, horpc hnyouv haic, ziouc yiem hnyouv hnamv, “Yie yietc liuz maiv aengx weic mienh zoux waaic sic houv ndau-beih, weic zuqc mienh maanh yiem faix nyei m'daaih kungx maaih hnyouv zoux waaic sic hnangv. Yangh naaiv jiex, yie maiv hnangv naaiv nzunc mietc nyungc-nyungc maaih maengc nyei ga'naaiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Giê-hô-va hưởng lấy mùi thơm và nghĩ thầm rằng: Ta chẳng vì loài người mà rủa sả đất nữa, vì tâm tánh loài người vẫn xấu xa từ khi còn tuổi trẻ; ta cũng sẽ chẳng hành các vật sống như ta đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Giê-hô-va vui hưởng mùi thơm và tự nhủ: “Ta sẽ chẳng bao giờ vì loài người mà nguyền rủa đất nữa, dù tâm địa của loài người vẫn xấu xa từ lúc còn niên thiếu. Ta sẽ không bao giờ tiêu diệt các loài sinh vật như Ta đã làm nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Khi CHÚA ngửi lấy mùi thơm, CHÚA tự nhủ, “Ta sẽ không bao giờ nguyền rủa đất vì cớ loài người nữa, vì lòng dạ của loài người đã có khuynh hướng xấu từ khi còn trẻ. Ta cũng sẽ không tiêu diệt mọi sinh vật như Ta đã làm nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

21CHÚA ngửi mùi thơm tế lễ thì tự nhủ trong lòng: “Ta sẽ chẳng bao giờ vì loài người mà rủa sả địa cầu nữa; cho dù xu hướng của loài người là xấu xa từ lúc còn nhỏ. Ta cũng sẽ chẳng hủy diệt các loài sinh vật như Ta đã làm;

Bản Phổ Thông (BPT)

21CHÚA rất hài lòng về mùi thơm của các của lễ ấy nên tự nhủ, “Ta sẽ không bao giờ nguyền rủa đất vì loài người nữa. Từ lúc còn trẻ, chúng đã suy nghĩ về việc ác, nhưng ta sẽ không bao giờ tiêu diệt mọi sinh vật trên đất như ta đã làm lần nầy.

Ging-Sou (IUMINR)

22“Da'faanh baamh gen corc yiem jienv nyei ziangh hoc,zuangx nyei cun-ciou caux siou nyei cun-ciou,juangv nyei ziangh hoc caux yuoqv nyei ziangh hoc,dong-gen caux cun-gen,lungh hnoi zanc caux lungh muonz zanc,yietc liuz maiv haih nzengc.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Hễ đất còn, thì mùa gieo giống cùng mùa gặt hái, lạnh và nóng, mùa hạ cùng mùa đông, ngày và đêm, chẳng bao giờ tuyệt được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ngày nào quả đất còn,Thì mùa gieo giống và gặt hái, mùa lạnh và nóng,Mùa hạ và mùa đông, ngày và đêm,Sẽ chẳng bao giờ chấm dứt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Hễ ngày nào trái đất còn,Mùa gieo và mùa gặt,Trời lạnh và trời nóng,Mùa hạ và mùa đông, Ngày và đêm,Sẽ không ngừng tiếp diễn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Một khi quả đất còn, Thì mùa gieo và mùa gặt, Thời tiết lạnh và nóng, Mùa hạ và mùa đông, Ngày và đêm Sẽ chẳng bao giờ chấm dứt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đất còn bao lâu thì mùa gieo giống, mùa gặt, mùa nóng và mùa lạnh, mùa hạ và mùa xuân, ngày và đêm sẽ vẫn còn.”