So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1-2不知羞恥的國民哪,趁命令尚未發出,日子流逝如糠粃,耶和華的烈怒尚未臨到你們,他發怒的日子未到以先,你們應當聚集,聚集起來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi dân chẳng biết xấu hổ! Hãy nhóm hiệp lại, phải, hãy nhóm hiệp lại,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hỡi dân chẳng biết xấu hổ!Hãy tập hợp lại, hãy tập hợp lại,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hỡi dân không còn biết xấu hổ, hãy nhóm họp lại, phải, hãy nhóm họp lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hỡi đám dân mặt dày mày dạn không biết xấu hổ kia, Hãy tập họp lại, hãy nhóm họp lại,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hãy nhóm lại, tập họp lại,tất cả các ngươi là dân tộcmà Thượng Đế không thích.

和合本修訂版 (RCUV)

1-2不知羞恥的國民哪,趁命令尚未發出,日子流逝如糠粃,耶和華的烈怒尚未臨到你們,他發怒的日子未到以先,你們應當聚集,聚集起來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2trước khi mạng lịnh chưa ra, ngày giờ chưa qua như trấu, trước khi sự nóng giận của Đức Giê-hô-va chưa đến trên các ngươi, trước khi ngày thạnh nộ của Đức Giê-hô-va chưa đến trên các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Trước khi chỉ thị được ban ra,Ngày giờ trôi qua như trấu bay đi;Trước khi cơn nóng giận của Đức Giê-hô-vaĐến trên các ngươi;Trước khi ngày thịnh nộ của Đức Giê-hô-vaĐến trên các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Trước khi lịnh ban ra,Trước ngày các ngươi bị vãi ra khắp nơi như rơm rác,Trước khi cơn giận bừng bừng của CHÚA đến trên các ngươi,Trước ngày cơn thịnh nộ của CHÚA giáng trên các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Trước khi nghị quyết được ban hành, Và ngày giờ trôi qua như rơm rác, Trước khi cơn thịnh nộ của CHÚAGiáng xuống các ngươi, Trước khi ngày CHÚA nổi giận Giáng xuống các ngươi!

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hãy nhóm lại trước khi quá trễ,trước khi các ngươi bị thổi bay tứ tung như trấu,trước khi cơn thịnh nộ ghê gớm của Chúa đến cùng các ngươi,trước ngày giận dữ của Ngàiđến cùng các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

3世上遵守耶和華典章的謙卑人哪,你們都當尋求耶和華,尋求公義,尋求謙卑;或許在耶和華發怒的日子得以隱藏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hỡi các ngươi là mọi kẻ nhu mì của đất, làm theo mạng lịnh của Chúa, hãy tìm kiếm Đức Giê-hô-va, tìm kiếm sự công bình, tìm kiếm sự nhu mì, hoặc giả các ngươi sẽ được giấu kín trong ngày thạnh nộ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hỡi tất cả những người nhu mì trên đất,Là người thi hành mệnh lệnh của Chúa,Hãy tìm kiếm Đức Giê-hô-va,Hãy tìm kiếm sự công chính, tìm kiếm sự nhu mì;Có lẽ anh em sẽ được che chởTrong ngày thịnh nộ của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Hãy tìm kiếm CHÚA,Hỡi tất cả những người khiêm nhu trong xứ,Hỡi những người thi hành các mạng lịnh Ngài đã truyền.Hãy tìm sự công chính,Hãy tìm đức khiêm nhường,May ra các ngươi sẽ được che chở trong ngày CHÚA nổi giận.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hỡi mọi người khiêm nhường trên đất, Là những người vâng giữ mạng lệnh Ngài, Hãy tìm cầu CHÚA! Hãy tìm sự công chính, Tìm đức khiêm nhường, Biết đâu anh chị em sẽ được CHÚA che chở trong ngày Ngài nổi giận!

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hỡi tất cả các ngươi là kẻ khiêm nhường,hãy đến cùng CHÚA,những ai vâng luật lệ Ngài.Hãy làm điều phải.Học tập đức khiêm nhường.May ra các ngươi sẽ thoát chếttrong ngày CHÚA nổi thịnh nộ.

和合本修訂版 (RCUV)

4迦薩必遭遺棄,亞實基倫必然荒涼;亞實突人必在正午被趕出,以革倫也要連根拔除。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Thật vậy, Ga-xa sẽ bỏ hoang, Ách-ca-lôn sẽ hoang vu; người ta sẽ đuổi dân cư Ách-đốt đương lúc giữa trưa, và Éc-rôn sẽ bị nhổ đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Thật vậy, Ga-xa sẽ bị bỏ hoang,Ách-ca-lôn sẽ tiêu điều;Người ta sẽ đuổi Ách-đốt ra đi giữa trưa,Và Éc-rôn sẽ bị nhổ đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Quả thật Ga-xa sẽ bị bỏ rơi,Ách-kê-lôn sẽ thành nơi hoang vắng,Ách-đốt sẽ bị trục xuất ngay giữa trưa, và Éc-rôn sẽ bị nhổ bật gốc.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Thật, Ga-xa sẽ bị bỏ hoang, Ách-ca-lôn sẽ điêu tàn, Dân Ách-đốt sẽ bị đuổi đi giữa trưa, Dân Éc-rôn cũng sẽ bị bứng gốc.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sẽ không còn ai sống sót trong thành Ga-xa,thành Ách-kê-lôn sẽ bị tiêu diệt.Đến trưa thì Ách-đốt sẽ hoang vắng,còn dân cư Éc-rôn sẽ bị đuổi đi.

和合本修訂版 (RCUV)

5禍哉,住沿海之地的基利提人!迦南非利士人之地啊,耶和華的話攻擊你們:我必毀滅你,以致無人居住。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khốn thay cho dân cư ở miền biển, tức là dân tộc Cơ-rết! Hỡi Ca-na-an là đất của người Phi-li-tin, lời của Đức Giê-hô-va cũng nghịch cùng các ngươi; ta sẽ hủy diệt ngươi cho đến không còn dân cư nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khốn cho cư dân miền duyên hải,Tức là dân Cơ-rết!Hỡi Ca-na-an là đất của người Phi-li-tin,Lời Đức Giê-hô-va cũng nghịch cùng các ngươi:“Ta sẽ tiêu diệt ngươiCho đến khi không còn dân cư nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khốn thay cho dân sống dọc theo bờ biển, dân Kê-rê-thi!Lời CHÚA chống lại ngươi.“Hỡi Ca-na-an, xứ của dân Phi-li-tin,Ta sẽ tiêu diệt ngươi, và sẽ không còn ai trong các ngươi sống ở đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khốn thay cho dân Cơ-rết, sống ven biển! Lời CHÚA phán nghịch cùng các ngươi: “Khốn thay cho Ca-na-an, đất của dân Phi-li-tin! Ta sẽ tận diệt ngươi, cho đến nỗi không còn ai cư trú.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khốn cho các ngươilà kẻ sống bên bờ Địa-trung-hải,hỡi các ngươi là người Phi-li-tin!Lời CHÚA phán nghịch các ngươi,hỡi Ca-na-an, xứ của dân Phi-li-tin.“Ta sẽ tiêu diệt các ngươiđến nỗi không còn ai sống sót.”

和合本修訂版 (RCUV)

6沿海之地要變為草場,牧人的住處和羊羣的圈。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Miền biển sẽ trở nên đồng cỏ, với những lều của kẻ chăn và chuồng của bầy chiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Miền duyên hải sẽ trở thành đồng cỏ,Để những người chăn làm bãi thả chiênVà làm chuồng cho bầy chiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Xứ nằm nơi ven biển sẽ thành những đồng cỏ,Thành những cánh đồng cho bọn chăn chiên,Và những nơi cho các ràn chiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Miền ven biển sẽ trở thành đồng cỏ, Nơi bọn chăn đào giếng dựng ràn cho chiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vùng đất dọc theo Địa-trung-hảinơi các ngươi sinh sống,sẽ trở thành đồng cỏ, ruộng nương cho kẻ chăn chiên.

和合本修訂版 (RCUV)

7這地必為猶大家的餘民所得;他們要在那裏放牧,晚上躺臥在亞實基倫的房屋中;因為耶和華-他們的上帝必眷顧他們,使被擄的人歸回。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Miền ấy sẽ thuộc về phần sót lại của nhà Giu-đa; chúng nó sẽ chăn trong các nơi đó, ban tối sẽ nghỉ trong các nhà của Ách-ca-lôn; vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng nó sẽ thăm viếng chúng nó, và đem phu tù chúng nó trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Miền ấy sẽ thuộc về phần sót lại của nhà Giu-đa;Họ sẽ chăn chiên tại đó.Buổi tối, họ sẽ nghỉ đêmTrong các nhà của Ách-ca-lôn;Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ sẽ thăm viếng họ,Và đem dân bị lưu đày của họ trở về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Miền duyên hải sẽ thuộc về những người còn sót lại của nhà Giu-đa;Họ sẽ chăn bầy của họ ở đó.Ðêm về họ sẽ nằm ngủ trong các nhà ở Ách-kê-lôn.Vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ, sẽ chăm nom họ,Ngài sẽ tái lập vận mạng của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Những người còn sống sót trong dân Giu-đa Sẽ chiếm hữu miền ven biển. Họ sẽ chăn chiên tại đó, Họ sẽ nghỉ đêm trong các nhà bỏ hoang ở Ách-ca-lôn, Vì CHÚA là Đức Chúa Trời của họ sẽ thăm viếng họ, Và phục hồi đất nước họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nó sẽ thuộc về con cháu Giu-đalà kẻ còn sống sót.Họ sẽ thả chiên mình ăn cỏ ở đó,và ngủ đêm trong các nhà cửacủa Ách-kê-lôn.CHÚA là Thượng-Đế của họsẽ chăm sóc họvà phục hồi đời sống của họ.

和合本修訂版 (RCUV)

8我聽見摩押毀謗,亞捫人辱罵;他們辱罵我的百姓,自誇自大,侵犯他們的疆土。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ta đã nghe lời Mô-áp chế báng, lời con cái Am-môn sỉ nhục, chúng nó xỉ vả dân ta, khoe mình nghịch cùng bờ cõi nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8“Ta đã nghe lời nhạo báng của Mô-áp,Lời sỉ vả của dân Am-môn;Chúng nhạo báng dân Ta,Khoe khoang về việc chúng xâm lấn lãnh thổ dân Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8“Ta đã nghe những lời nhục mạ của Mô-áp và những lời sỉ vả của con cái Am-môn,Những lời chúng sỉ nhục dân Ta và đe dọa xâm lăng biên thùy của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA phán: “Ta có nghe lời sỉ nhục của dân Mô-áp, Và lời mắng nhiếc của dân Am-môn. Chúng nó sỉ nhục dân Ta, Và khoe khoang vì đã xâm lấn bờ cõi dân Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ta đã nghe lời nhục mạđến từ xứ Mô-ápvà những tiếng đe dọacủa dân Am-môn.Chúng đã sỉ nhục dân tavà hăm dọa chiếm xứ của dân ta.

和合本修訂版 (RCUV)

9萬軍之耶和華-以色列的上帝說:因此,我指着我的永生起誓:摩押必如所多瑪亞捫人必像蛾摩拉,都變為刺草、鹽坑、永遠荒廢之地。我百姓中剩餘的必擄掠他們,我國中的倖存者必得他們的地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy nên, Đức Giê-hô-va vạn quân, tức là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán rằng: Thật như ta hằng sống, Mô-áp chắc sẽ giống như Sô-đôm, và con cái Am-môn sẽ giống như Gô-mô-rơ, thành ra một nơi đầy gai gốc, một hầm muối, một chỗ hoang vu đời đời; những kẻ sống sót của dân ta sẽ cướp bóc chúng nó, phần sót lại của dân ta sẽ được chúng nó làm sản nghiệp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì vậy, Đức Giê-hô-va vạn quân,Là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán rằng:“Thật như Ta hằng sống!Mô-áp sẽ giống như Sô-đômVà dân Am-môn sẽ giống như Gô-mô-rơ;Chúng sẽ trở thành một nơi đầy gai góc,Một hầm muối, một chỗ hoang vu đời đời.Những người sống sót của dân Ta sẽ cướp phá chúng,Dân sót của Ta sẽ chiếm đất đai chúng làm sản nghiệp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì thế, như Ta hằng sống,” CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán, “Chắc chắn Mô-áp sẽ thành như Sô-đôm, và xứ sở của con cái Am-môn sẽ ra như Gô-mô-ra.Ðất nước của chúng sẽ thành đất hoang cho cỏ dại, đầy các hầm muối, một vùng hoang phế muôn đời.Những kẻ còn sót lại của dân Ta sẽ đến cướp lấy chúng,Những kẻ sót lại của dân Ta sẽ đến chiếm hữu chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vậy nên, Ta là CHÚA Vạn Quân, Là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Thật như Ta hằng sống, Mô-áp sẽ trở nên như Sô-đôm, Và Am-môn sẽ như Gô-mô-rơ. Đất nước chúng sẽ mãi mãi hoang vu, Chỉ có gai gốc và ruộng muối. Những người sống sót trong dân Ta sẽ cướp bóc chúng Và xâm chiếm lãnh thổ chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vì thế Đấng Toàn Năng,Thượng-Đế của Ít-ra-en phán,“Thật như ta hằng sống,Mô-áp sẽ bị tiêu diệt như Xô-đôm,còn Am-môn sẽ như Gô-mô-rơ—chỉ còn lại một đống cỏ dại,một hầm muối, một nơi đổ nát đời đời.Những dân còn sống sót của tasẽ chiếm đoạt những gì họ muốn từ chúng nó;dân còn sót lại của ta sẽ chiếm xứ chúng nó.”

和合本修訂版 (RCUV)

10這事臨到他們是因他們的驕傲,他們自誇自大,辱罵萬軍之耶和華的百姓。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Điều đó xảy đến cho chúng nó vì chúng nó kiêu ngạo, sỉ vả và khoe mình nghịch cùng dân của Đức Giê-hô-va vạn quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đó là điều chúng bị báo trả về sự kiêu ngạo của mình,Vì chúng đã nhạo báng và khoe khoangChống lại dân của Đức Giê-hô-va vạn quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðó là giá chúng phải trả cho sự kiêu ngạo của chúng,Vì chúng đã sỉ nhục và tự cao tự đại đối với dân của CHÚA các đạo quân.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đó là hình phạt vì tội ngạo mạn của chúng, Vì chúng đã sỉ nhục dân của CHÚA Vạn Quân, Và khoe khoang vì đã xâm lấn bờ cõi dân Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đó là giá mà Mô-áp và Am-mônphải trả về tội tự phụ,vì chúng đã sỉ nhục và chế giễudân tộc của CHÚA Toàn Năng.

和合本修訂版 (RCUV)

11耶和華必向他們顯為可畏,因他使地上的眾神衰微;列國的海島各在自己的地方敬拜他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Giê-hô-va sẽ tỏ ra là đáng sợ cho chúng nó; vì Ngài sẽ làm cho các thần trên đất chịu đói; và người ta ai nấy sẽ từ nơi mình thờ lạy Ngài, dầu hết thảy các cù lao các nước cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đối với chúng, Đức Giê-hô-va thật đáng khiếp sợ,Vì Ngài sẽ tiêu diệt tất cả các thần trên đất,Và ai nấy sẽ thờ lạy Ngài ngay tại chỗ mình,Tất cả hải đảo của các nước cũng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11CHÚA sẽ là cớ kinh hoàng cho chúng,Vì Ngài sẽ tiêu diệt tất cả các thần trên đất.Bấy giờ người ta sẽ thờ phượng Ngài;Ai nấy đều thờ phượng Ngài tại địa phương của mình,Tất cả các dân trên các hải đảo cũng vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Chúng sẽ khiếp sợ CHÚA, Ngài sẽ bỏ đói mọi thần trên thế giới. Bấy giờ mọi dân trong mọi nước sẽ thờ lạy Ngài Ngay trên đất nước mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA sẽ khiến chúng hoảng sợ,vì Ngài sẽ tiêu diệt các thần trên đất.Rồi mọi người ở những nơi xa xôisẽ đều thờ phụng Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

12你們古實人,也是被我的刀所殺的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hỡi dân cư Ê-thi-ô-bi, các ngươi cũng sẽ bị đâm bởi gươm ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12“Còn các ngươi, hỡi dân Cút!Các ngươi sẽ bị giết bởi gươm Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12“Còn các ngươi, hỡi dân Cút, Các ngươi sẽ bị gươm của Ta tiêu diệt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12CHÚA phán: “Còn các ngươi, dân Ê-thi-ô-bi, Các ngươi sẽ chết vì gươm của Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12“Các ngươi là dân Cút sẽ bị gươm ta giết.”

和合本修訂版 (RCUV)

13耶和華要伸手攻擊北方,毀滅亞述,使尼尼微荒涼,乾旱如同曠野。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đoạn, Đức Giê-hô-va sẽ dang tay về phía bắc, sẽ hủy diệt A-si-ri, làm cho Ni-ni-ve hoang vu, thành ra một chỗ khô khan như đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va sẽ dang tay về phía bắc,Ngài sẽ hủy diệt A-si-ri,Và làm cho Ni-ni-ve trở nên một nơi hoang vu,Một chỗ khô khan như sa mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngài sẽ đưa tay ra chống lại phương bắc và tiêu diệt A-sy-ri;Ngài sẽ biến Ni-ni-ve thành một nơi hoang phế và khô cằn như sa mạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ngài cũng sẽ dang tay ra đánh phương bắc: Ngài sẽ hủy diệt dân A-si-ri, Và Ngài sẽ khiến thành Ni-ni-ve trở nên hoang địa, Khô cằn như sa mạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi CHÚA sẽ quay nghịch phương Bắcvà tiêu diệt A-xy-ri.Ngài sẽ biến Ni-ni-ve trở thành hoang tànvà khô khan như sa mạc.

和合本修訂版 (RCUV)

14羣畜,就是各類的走獸必臥在其中,鵜鶘和豪豬要宿在柱頂;窗戶有鳴叫的聲音,門檻毀壞,他要毀壞香柏木板。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Những bầy thú vật sẽ nằm ở giữa nó; hết thảy các loài thú khác, cả đến chim bồ nông và con nhím cũng ở trên những đầu trụ nó. Tiếng chim kêu nghe nơi cửa sổ, sự hoang vu ở nơi ngạch cửa, và những mái gỗ bá hương đã bị dỡ đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Các bầy thú vật sẽ nằm ở giữa thành;Tất cả các loài thú khác,Kể cả chim bồ nông và con nhím,Cũng ở trên những đầu cột.Tiếng chim hót vang qua cửa sổ,Cảnh hoang tàn ở nơi ngưỡng cửa,Vì mọi thứ bằng gỗ bá hương đã bị dỡ đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Các đàn súc vật sẽ nằm nghỉ giữa thành;Mọi loài thú sẽ sống ở đó;Chim bồ nông và chim vạc sẽ ở trên đầu cột các tòa nhà bỏ hoang;Tiếng chúng kêu sẽ vọng qua các cửa sổ;Cảnh hoang phế thể hiện rõ nơi các ngạch cửa,Vì những đồ làm bằng gỗ bá hương đều bị bỏ mặc cho tiêu điều.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Các đàn bò, đàn chiên, và thú vật mọi loài Sẽ nằm nghỉ giữa thành. Chim cú cũng làm tổ trên đỉnh các cột nhà, Kêu vọng qua cửa sổ. Đến ngưỡng cửa đã thấy cảnh đổ nát vì mọi thứ gì trong nhà bằng gỗ bá hương đã bị dỡ đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các bầy súc vậtsẽ nằm nghỉ ngơi nơi đó, cùng với các dã thú.Chim cú và quạ sẽ đậutrên các trụ đá.Chim cú sẽ kêu lên qua cửa sổ,Quạ sẽ đậu trên các ngạch cửa chính,Chúng sẽ mổ và phá hưcác đồ trang hoàngtrên những tấm vách gỗcủa các toà nhà.

和合本修訂版 (RCUV)

15這素來歡樂、安然居住的城,心裏說:「惟有我,除我以外再沒有別的」,現在竟然荒涼,成為野獸躺臥之處!凡經過的人都必搖着手嗤笑它。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Kìa, thành vui vẻ nầy đã ở yên không lo lắng và nói trong lòng mình rằng: Ta đây, ngoài ta không còn ai hết! Nó đã trở nên hoang vu, làm chỗ nằm cho loài thú vật là dường nào! Phàm kẻ đi qua sẽ khoa tay mà nhạo cười!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thành nhộn nhịp nầy đã an nhiên tự đắc mà nói rằng:“Ta đây, ngoài ta không còn ai cả!”Thế mà bây giờ nó đã trở nên hoang vu,Làm chỗ nằm nghỉ cho các loài thú!Mọi người qua lại đều huýt sáo vẫy tay nhạo cười!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðó là thành trước kia thật tưng bừng nhộn nhịp,Dân sống an toàn và tự nhủ trong lòng,“Chẳng có thành nào được như thành của ta.” Thế mà nay nó biến ra điêu tàn đổ nát,Thành một nơi cho các loài thú trú thân!Ai qua lại thấy vậy đều xuýt xoa nuối tiếc,Phất cánh tay biểu lộ nỗi thất vọng não nề.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đó là số phận của thành dương dương tự đắc, Tưởng mình trị vì yên ổn, Và tự nhủ trong lòng: “Ta đây, ngoài ta, không còn ai cả!” Thật nó sẽ trở thành hoang địa, Hang động cho thú rừng. Ai đi ngang qua thành sẽ huýt sáo khinh chê, Hất tay xua đuổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nó từng là thành nhộn nhịp và vui vẻ.Mọi người tưởng rằng mình an toàn.Chúng cho rằng Ni-ni-ve là thành lớn nhất thế giới,nhưng nó sẽ bị tiêu hủy,trở thành nơi ở cho muông thú.Người qua kẻ lại đều huýt sáo, lắc đầu chế giễu nó,khi nhìn thấy nó bị tiêu điều.