So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Yeluxalees raug kev puastsuaj vim ua tsis ncaj, nws ntxeev siab thiab tsimtxom nws cov neeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khốn thay cho thành bạn nghịch và ô uế, làm sự bạo ngược!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khốn cho thành phản loạn và ô uế,Là thành phố áp bức!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khốn cho thành đầy những thứ bẩn thỉu và ô nhơ!Bạo tàn và áp bức!

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khốn thay cho thành phản loạn, ô uế, Áp bức dân mình!

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khốn cho thành Giê-ru-sa-lemđộc ác, ương ngạnh,là thành tự hại dân cư mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Nws yeej tsis mloog tus TSWV tej lus lossis tsis yuav tus TSWV tej lus ntuas. Nws tsis cia siab rau tus TSWV lossis tsis thov tus TSWV pab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nó không nghe lời; không chịu sửa dạy; không nhờ cậy Đức Giê-hô-va; không đến gần Đức Chúa Trời mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nó chẳng chịu nghe lời,Không chịu sửa dạy;Chẳng tin cậy Đức Giê-hô-va,Không đến gần Đức Chúa Trời mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nó không chịu vâng lời,Nó không chịu sự sửa dạy,Nó không tin cậy CHÚA,Nó không chịu đến gần Ðức Chúa Trời của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nó không nghe lời, Không chịu sửa dạy, Không tin cậy CHÚA, Không kêu cầu Đức Chúa Trời mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nó không chịu vâng lời ai;không ai dạy nó làm điều phải được.Nó không tin cậy CHÚA;cũng chẳng thờ phụng Thượng Đế mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Nws cov nomtswv zoo ib yam li cov tsov ntxhuav uas nyooj laws xwb; nws cov txiav txim zoo ib yam li cov hma uas tshaib plab heev, noj ntau thiab tsis tseg ib nyuag pobtxha seem cia rau tagkis li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Các quan trưởng ở giữa nó như sư tử gầm thét, các quan xét nó như muông sói ban đêm, không để dành chi lại đến sáng mai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Các thủ lĩnh trong thànhNhư sư tử gầm thét;Các thẩm phán nó như muông sói ban đêm,Chúng không để lại gì đến sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Những kẻ cầm quyền ở giữa nó như bầy sư tử rống,Các thủ lãnh của nó như bọn chó sói ăn đêm,Chúng chẳng chừa lại một miếng xương để gặm sáng hôm sau.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các quan chức trong thành Là sư tử gầm rống, Các thẩm phán là chó sói săn mồi ban đêm, Không để dành chi đến sáng mai.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các viên chức nó như sư tử gầm thét.Các quan quyền nó như chó sói đói hung hăngtấn công vào chiều tà,và đến sáng hôm sauchẳng chừa lại món gì.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Cov cev Vajtswv lus tsis muab siab rau ua lawv tej haujlwm, tiamsis ntxias noj ntxias haus nkaus xwb; cov povthawj ua rau qhov chaw dawbhuv tsis tseemceeb lawm thiab hloov Vajtswv txoj kevcai raws li lawv lub siab nyiam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Các kẻ tiên tri nó đều là càn dỡ dối trá; các thầy tế lễ nó làm ô uế nơi thánh, và làm quanh quẹo luật pháp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Các kẻ tiên tri nóĐều ngạo mạn, dối trá;Các thầy tế lễ nó làm ô uế nơi thánhVà bẻ cong luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Các tiên tri của nó xấc láo và tráo trở,Các tư tế của nó làm ô uế nơi thánh và vi phạm trắng trợn luật pháp.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Các tiên tri ba hoa khoác lác, Nói điều dối gạt. Các thầy tế lễ làm ô uế đền thánh, Bóp méo Kinh Luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các nhà tiên tri nó kiêu căng;họ là những kẻ không thể tin cậy được.Các thầy tế lễ nó không tôn kínhnhững vật thánh;Cố tình xuyên tạc lời giáo huấncủa Thượng-Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Tiamsis tus TSWV tseem nyob hauv lub nroog; nws ncaj ncees thiab tsis ua txhaum li. Nws ua ncaj ncees rau nws haivneeg txhua tagkis tsis tu ncua li. Txawm li ntawd los cov neeg tsis ncaj ncees tseem ua txhaum qees tsis paub txajmuag li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Giê-hô-va ở giữa nó là công bình, chẳng hề làm sự gian ác; mỗi buổi mai Ngài tỏ sự công bình mình ra giữa sự sáng, chẳng hề cách dứt; song kẻ bất nghĩa chẳng biết xấu hổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Giê-hô-va ngự giữa thành, là Đấng công chính,Ngài chẳng hề làm điều ác.Mỗi buổi sáng, Ngài thực thi công lý dưới ánh sáng,Chẳng bao giờ thất bại;Nhưng kẻ bất chính không biết xấu hổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5CHÚA, Ðấng ngự giữa thành, là Ðấng công chính,Ngài không làm điều tội lỗi.Mỗi buổi sáng Ngài đưa công lý của Ngài ra ánh sáng;Ngài không để ai bị thất vọng bao giờ;Thế mà kẻ bất chính không biết hổ thẹn.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng CHÚA là Đấng công chính ngự giữa thành, Ngài không làm điều ác. Mỗi buổi sáng, Ngài thi hành sự phán xét, Không hề sai hẹn như buổi rạng đông. Nhưng kẻ ác không biết xấu hổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng CHÚA là Đấng công bằng,Ngài đang ngự trong thành đó.Ngài không làm điều quấy.Mỗi sáng Ngài cai trị dân chúngmột cách công minh;Ngày nào CHÚA cũng xét xử công bằng.Nhưng kẻ ác không biết xấu hổvề điều mình làm.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Tus TSWV hais tias, “Kuv twb coj txhua haivneeg mus tas huv tibsi lawm; kuv twb muab lawv tej nroog rhuav puastsuaj tas, tseg lawv tej ntsa loog thiab tej chaw tsomfaj tawg ntsoog ntxaws cia lawm xwb. Tej nroog ua suabpuam tas, thiab tej kev nphob xuav tsis muaj leejtwg taug li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ta đã diệt các dân tộc, tháp góc thành chúng nó đều hoang vu. Ta làm cho phố chợ nó ra vắng vẻ, đến nỗi không ai đi qua. Thành nó đã bị phá diệt, không còn một người nào, và chẳng có ai ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6“Ta đã tiêu diệt các dân tộc,Khiến các tháp canh ở góc tường thành đổ nát.Ta làm cho đường phố nó ra hoang vắng,Đến nỗi không còn ai qua lại.Các thành của chúng đã bị tiêu diệt,Không còn một người nào, và chẳng có ai cư ngụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6“Ta đã dẹp sạch các nước,Các tháp phòng thủ nơi các góc thành của chúng đã bị đổ nát,Ta đã làm cho các đường phố của chúng ra vắng tanh,Chẳng có một người qua lại.Các thành trì của chúng đã hoàn toàn bị phá hủy,Chẳng còn lại ai, không một người nào sống ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

6CHÚA phán: “Ta đã hủy diệt các dân tộc, Phá đổ các tháp ở góc tường thành có lỗ châu mai. Ta làm cho đường sá hoang vu, Không người qua lại. Ta khiến cho thành phố tiêu điều, Không một bóng người, không ai cư ngụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ta đã tiêu diệt các dân;các tháp canh nó đã bị sụp đổ rồi.Ta khiến cho phố xá nó vắng tanhđể không còn ai đi lại nơi đó nữa.Các thành phố của chúng nó điêu tàn;không còn ai ở.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Kuv xav hais tias kuv haivneeg yuav hwm kuv thiab yuav mloog kuv tej lus ntuas, thiab lawv yuav nco qab ntsoov tej lus uas kuv tau qhia rau lawv. Tiamsis tsis ntev xwb lawv tseem ua phem tshaj li uas lawv ibtxwm ua los lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta đã bảo rằng: Ngươi chỉ nên kính sợ ta, chịu sửa dạy, thì chỗ ở nó sẽ không bị dứt đi, theo mọi sự ta đã định về nó. Nhưng chúng nó chỗi dậy sớm, làm bại hoại mọi công việc mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ta đã phán bảo: ‘Con chỉ nên kính sợ Ta,Chấp nhận sự sửa dạy!’Thì chỗ ở nó sẽ không bị phá hủyTheo mọi điều Ta đã định về nó.Nhưng chúng lại dậy sớmĐể làm những việc đồi bại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ta tự nhủ, ‘Khi thấy vậy, thế nào ngươi cũng sẽ sợ Ta,Ngươi sẽ chấp nhận lời giáo huấn của Ta.Và như thế, nơi ở của ngươi sẽ không bị Ta tiêu diệt;Tất cả các hình phạt Ta định giáng trên ngươi, Ta sẽ không cần thực hiện.’Thế nhưng, chúng càng băng hoại hơn trong mọi việc chúng làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ta nghĩ thầm: ‘Chắc chắn dân Ta sẽ kính sợ Ta, Chúng sẽ chịu sửa dạy. Chúng sẽ không quênMọi điều Ta làm cho chúng.’ Nhưng rồi chúng lại càng sốt sắng làm mọi việc gian ác.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ta nói điều nầy để các ngươikính nể ta và nghe lời dạy dỗ của ta.Nếu các ngươi học bài học ấythì các ngươi sẽ không bị tiêu diệt.Nhưng chúng vẫn cứ hăm hởlàm chuyện ác.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Tus TSWV hais tias, “Nej tos mentsis, tos txog hnub uas kuv txiav txim rau txhua haivneeg tso. Kuv yeej txiav txim siab yuav sau txhua haivneeg thiab txhua lub tebchaws los nyob ua ke thiab yuav muab kuv txojkev chim hliv rau lawv. Thoob plaws lub ntiajteb yuav raug kev puastsuaj tas los ntawm cov hluavtaws uas yog kuv txojkev chim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy nên, Đức Giê-hô-va phán: Các ngươi khá đợi ta cho đến ngày ta sẽ dấy lên đặng cướp bắt; vì ta đã định thâu góp các dân tộc và nhóm hiệp các nước, hầu cho ta đổ sự thạnh nộ và cả sự nóng giận ta trên chúng nó, vì cả đất sẽ bị nuốt bởi lửa ghen ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì vậy, Đức Giê-hô-va phán: “Hãy chờ đợi Ta,Cho đến ngày Ta sẽ đứng lên cáo buộc;Vì Ta đã quyết định tập hợp các dân tộcVà quy tụ các vương quốc,Để trút trên chúng cơn thịnh nộ,Tức là tất cả cơn giận bừng bừng của Ta.Vì toàn cõi đất sẽ bị thiêu nuốtBởi lửa ghen của Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì thế, các ngươi hãy đợi Ta,” CHÚA phán,“Ðợi đến ngày Ta đứng lên đoán phạt,Vì Ta quyết sẽ nhóm hiệp các dân và triệu tập các nước,Ðể Ta đổ cơn giận và cơn thịnh nộ của Ta trên chúng;Khi ấy khắp đất sẽ bị thiêu rụi bởi cơn ghen tức của Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA phán: “Vì thế, các ngươi hãy chờ Ta, Chờ ngày Ta chổi dậy làm nhân chứng buộc tội. Vì Ta đã quyết định án phạt: Ta sẽ quy tụ các dân, Tập họp các vương quốc lại, Để trút xuống đầu chúng cơn phẫn nộ của Ta, Trút sạch cơn giận của Ta, Vì lửa ghen của Ta sẽ thiêu nuốt cả đất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8CHÚA phán, “Hãy chờ đó.Một ngày nào ta sẽ đứng lênlàm nhân chứng.Ta đã quyết định thu gom các dânvà tập họp các nước.Ta sẽ trút cơn giận ta trên chúng nó,trút hết cơn thịnh nộ ta.Cơn thịnh nộ ta sẽ như lửa đốt cháy cả thế gian.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9“Ces kuv yuav muab txhua haivneeg hloov, thiab lawv yuav pehawm kuv tib leeg xwb tsis pe lwm tus vajtswv li lawm. Lawv txhua tus yuav mloog kuv lus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì bấy giờ ta sẽ ban môi miếng thanh sạch cho các dân, hầu cho chúng nó thảy đều kêu cầu danh Đức Giê-hô-va, đặng một lòng hầu việc Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bấy giờ, Ta sẽ biến đổi các dân,Thanh tẩy môi miệng,Để tất cả đều kêu cầu danh Đức Giê-hô-va,Kề vai sát cánh phụng sự Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9“Bấy giờ Ta sẽ thanh tẩy môi miệng của muôn dân,Ðể tất cả sẽ kêu cầu danh CHÚA,Và chung vai sát cánh với nhau hầu việc Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

9“Bấy giờ, Ta sẽ biến đổi các dân, Ban cho họ môi miệng tinh sạch, Để tất cả đều kêu cầu danh Ta, là CHÚA, Và cùng nhau chung vai phụng thờ Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi ta sẽ khiến các dân tộc khác nói ngôn ngữ rõ ràng,và kêu cầu danh CHÚA.Chúng sẽ cùng nhau thờ phụng ta,vai sánh vai như một đoàn dân.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Txawm yog kuv haivneeg uas tawg ua sab ua sua mus nyob deb rau nram tebchaws Sudas lawm los lawv yeej yuav coj khoom tuaj fij rau kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Những kẻ cầu khẩn ta, tức là con gái của kẻ tan lạc ta ở bên kia các sông Ê-thi-ô-bi, sẽ đem dâng lễ vật cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Từ bên kia sông ngòi xứ Cút,Những người cầu khẩn Ta,Tức là những kẻ đã bị Ta phân tán,Sẽ đem lễ vật dâng cho Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Từ bên kia các sông của xứ Cút, những kẻ thờ phượng Ta,Những kẻ đã bị Ta làm tản lạc sẽ đem những lễ vật về dâng lên Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Những người cầu khẩn Ta, Tức con dân Ta đã bị tản mác tận bên kia sông Ê-thi-ô-bi, Sẽ dâng lễ vật cho Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Dân chúng sẽ đổ về từ nguồn sông Nin;dân tản mác của tasẽ mang lễ vật đến cho ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Thaum txog lub sijhawm ntawd, nej cov uas yog kuv haivneeg yuav tsis txajmuag rau tej uas nej tau ntxeev siab tawmtsam kuv lawm. Kuv yuav muab txhua tus neeg khavtheeb thiab muaj plhus tshem tawm kom tas, thiab nej yuav tsis ntxeev siab rau kuv saum kuv lub Roob Dawbhuv ib zaug ntxiv li lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Trong ngày đó, ngươi sẽ không còn xấu hổ vì cớ mọi việc mình làm, là những việc đã phạm tội nghịch cùng ta; vì bấy giờ ta sẽ cất bỏ kẻ vui sướng kiêu ngạo khỏi giữa ngươi; rày về sau ngươi sẽ không còn kiêu ngạo trên núi thánh ta nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vào ngày ấy, con sẽ không còn xấu hổVề mọi việc mình đã làm để chống lại Ta;Vì lúc ấy, Ta sẽ loại bỏ khỏi conNhững kẻ kiêu căng tự đắc;Và con sẽ không còn kiêu ngạoTrên núi thánh Ta nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Trong ngày ấy, ngươi sẽ không còn xấu hổ về những việc sai quấy ngươi đã làm đối với Ta,Vì Ta sẽ cất khỏi ngươi những kẻ cười ngạo nghễ.Ngươi sẽ không bao giờ lập lại sự kiêu ngạo như thế trên núi thánh của Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngày ấy, con sẽ khỏi phải xấu hổ Về mọi điều ác con đã phạm nghịch cùng Ta, Vì bấy giờ, Ta sẽ loại bỏ khỏi con Những kẻ dương dương tự đắc, Và con sẽ không còn ngạo mạn nữa Trên núi thánh của Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hỡi Giê-ru-sa-lem,ngươi sẽ không còn bị xấu hổvề những điều ngươi làm nghịch lại ta,vì ta sẽ loại bỏ giữa ngươinhững kẻ huênh hoang;sẽ chẳng còn có kẻ kiêu căng nữatrên núi thánh ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Kuv yuav cia cov neeg txo hwjchim thiab cov neeg txomnyem nrog nej nyob, lawv thiaj yuav tuaj thov kuv pab lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ta sẽ để sót lại ở giữa ngươi một dân khốn cùng nghèo thiếu, nó sẽ ẩn náu trong danh Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ta sẽ để lại giữa conMột dân nghèo nàn và thấp hèn,Họ sẽ ẩn náu trong danh Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ta sẽ chừa lại giữa ngươi những người hiền nhu và khiêm tốn,Những người tin cậy vào danh CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng Ta sẽ chừa lại giữa vòng con Một nhóm dân nghèo nàn khốn khổ, Và chúng sẽ nương náu mình trong danh CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng ta sẽ để lại trong thành ngươinhững kẻ hiền từ và khiêm nhường,tất cả đều sẽ tin cậy CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Cov Yixalayees uas seem yuav tsis ua txhaum rau leejtwg, tsis hais lus dag, lossis dag ntxias lwm tus. Lawv yuav vammeej thiab ua neej nyob kaj siab lug tsis ntshai leejtwg li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Những kẻ sót lại của Y-sơ-ra-ên sẽ không làm sự gian ác, không nói dối, không có lưỡi phỉnh gạt trong miệng chúng nó; vì chúng nó sẽ ăn và nằm ngủ, không ai làm cho kinh hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Số dân sót lại của Y-sơ-ra-ên sẽ không làm ác,Không nói dối, và miệng lưỡi không còn phỉnh gạt;Vì họ sẽ ăn uống và nằm nghỉ,Mà không ai làm cho họ kinh hãi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Những người còn sót lại của I-sơ-ra-ên sẽ không làm điều gian ác;Chúng sẽ không nói dối;Lưỡi dối gạt không có trong miệng chúng.Chúng sẽ ăn rồi nằm nghỉ,Và không ai sẽ làm chúng phải sợ hãi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Dân sót lại của Y-sơ-ra-ên Sẽ không làm điều ác, Không nói điều gian dối, Không có miệng lưỡi phỉnh gạt. Thật chúng sẽ như chiên được ăn cỏ thỏa thuê Và nằm ngủ bình an, Không ai làm cho chúng sợ hãi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Những kẻ còn sống sót trong Ít-ra-ensẽ không làm quấy và nói dối nữa;sẽ không dùng miệng mình gạt dân chúng.Họ sẽ ăn ngủ bình yên,Không còn ai làm cho họ sợ hãi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Cov Yixalayees, cia li hu nkauj thiabqw zoo siab!Lub nroog Yeluxalees, cia li zoo siabkom kawg koj lub siab lub ntsws!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hỡi con gái Si-ôn, hãy hát! Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy kêu la! Hỡi con gái Giê-ru-sa-lem, hãy hết lòng mừng rỡ và vui thích!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Hỡi con gái Si-ôn, hãy hát to lên!Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy reo hò vang dậy!Hỡi con gái Giê-ru-sa-lem,Hãy nức lòng mừng rỡ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Hãy hát, hỡi Ái Nữ của Si-ôn!Hãy reo hò vang dậy, hỡi I-sơ-ra-ên!Hãy hân hoan và mừng rỡ, hỡi Ái Nữ của Giê-ru-sa-lem!

Bản Dịch Mới (NVB)

14Hỡi Si-ôn, thành phố đáng thương, hãy ca hát! Hỡi dân Y-sơ-ra-ên, hãy reo mừng! Hỡi Giê-ru-sa-lem, thành phố đáng thương, Hãy hết lòng mừng vui hớn hở!

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy hát lên.Ít-ra-en ơi, hãy lớn tiếng reo vui!Giê-ru-sa-lem ơi, hãy hớn hởvà hết lòng mừng rỡ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Tus TSWV twb tseg tsis rau tximrau koj lawm;nws twb muab koj cov yeebncuabtshem tawm tas huv tibsi lawm.Tus TSWV uas yog cov Yixalayeestus Vajtswv yeej nrog nraim koj nyob;nimno tsis txhob ntshai tej kevpuastsuaj ib yam dabtsi hlo li lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Giê-hô-va đã trừ bỏ sự phán xét ngươi, khiến kẻ thù nghịch cách xa ngươi; Vua của Y-sơ-ra-ên, tức là Đức Giê-hô-va, ở giữa ngươi, ngươi sẽ không gặp tai vạ nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Giê-hô-va đã cất bỏ án phạt khỏi ngươi,Ngài dẹp sạch kẻ thù ngươi.Vua của Y-sơ-ra-ên là Đức Giê-hô-va ở giữa ngươi,Ngươi sẽ không còn sợ tai ương nào nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì CHÚA đã bỏ án phạt của ngươi,Ngài đã khiến quân thù của ngươi phải rút lui.CHÚA, Vua của I-sơ-ra-ên, đang ngự giữa ngươi;Ngươi sẽ không bao giờ sợ tai họa nào nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

15CHÚA sẽ cất án phạt khỏi ngươi, Ngài sẽ dẹp bỏ kẻ thù ngươi. CHÚA là Vua của Y-sơ-ra-ên, ngự giữa ngươi, Ngươi không cần phải sợ tai ương nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

15CHÚA đã thôi trừng phạt ngươi;Ngài đã đuổi kẻ thù ngươi đi rồi.CHÚA là Vua của Ít-ra-en, ở cùng ngươi.Ngươi sẽ không còn lo sợ bị hãm hại nữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Thaum txog lub sijhawm ntawd lawvyuav hais rau lub nroog Yeluxalees tias,“Lub Nroog Xi-oos, koj tsis txhob ntshai!Tsis txhob cia koj ob txhais tes tsaug leeg hlo li!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Trong ngày đó, người ta sẽ nói cùng Giê-ru-sa-lem rằng: Hỡi Si-ôn! Chớ sợ, tay ngươi chớ yếu đuối!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vào ngày ấy, người ta sẽ nói với Giê-ru-sa-lem:“Hỡi Si-ôn, đừng sợ!Đừng để tay ngươi bủn rủn!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Trong ngày ấy, người ta sẽ nói với Giê-ru-sa-lem,“Hỡi Si-ôn, đừng lo sợ;Tay ngươi chớ bủn rủn.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngày ấy, người ta sẽ nói với Giê-ru-sa-lem: “Hỡi Si-ôn, đừng sợ! Đừng ngã lòng!

Bản Phổ Thông (BPT)

16Trong ngày đó,Giê-ru-sa-lem sẽ được khuyên bảo,“Hỡi thành Giê-ru-sa-lem, đừng sợ.Đừng buông xuôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Tus TSWV uas yog nej tus Vajtswvyeej nrog nraim nej nyob;nws lub hwjchim ua rau nej kovyeej lawm!Tus TSWV yuav txaus siab kawg rau nej vim nws txojkev hlub,nws yuav pub nej muaj lub neej tshiab. Nws yuav hu nkauj thiab zoo siab heev rau nej

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ở giữa ngươi; Ngài là Đấng quyền năng sẽ giải cứu ngươi: Ngài sẽ vui mừng cả thể vì cớ ngươi; vì lòng yêu thương mình, Ngài sẽ nín lặng; và vì cớ ngươi Ngài sẽ ca hát mừng rỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ngự giữa ngươi,Ngài là Đấng quyền năng sẽ giải cứu ngươi;Ngài sẽ vui mừng hoan hỉ vì ngươi,Vì lòng yêu thương, Ngài sẽ nín lặng,Và vì ngươi, Ngài sẽ ca hát mừng rỡ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi, ngự giữa ngươi;Ngài là Ðấng quyền năng,Ngài sẽ giải cứu.Ngài sẽ vui vẻ vì ngươi;Ngài sẽ làm tâm hồn ngươi yên tĩnh vì tình yêu của Ngài.Ngài sẽ vui vẻ cất tiếng hát vì ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17CHÚA là Đức Chúa Trời ngươi, ngự giữa ngươi, Ngài có quyền giải cứu. Ngài sẽ vui mừng khôn xiết vì ngươi, Ngài ban cho ngươi sự sống mới vì Ngài yêu ngươiNgài sẽ vui mừng ca hát vì ngươi,

Bản Phổ Thông (BPT)

17CHÚA là Thượng-Đế đang ở cùng ngươi;Đấng Toàn Năng sẽ giải cứu ngươi.Ngài sẽ vui về ngươi.Ngươi sẽ an nghỉ trong tình yêu Ngài;Ngài sẽ hát và hớn hở về ngươi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

18ib yam li cov neeg uas zoo siab rau rooj noj rooj haus.”Tus TSWV hais tias, “Kuv twb tshem txojkev puastsuajtawm ntawm nej thiab twb tshem nej txojkev txajmuag tawmhuv tibsi lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ta sẽ nhóm lại những kẻ đương buồn rầu, vì cớ hội lớn; chúng nó đã ra từ ngươi, lấy sự xấu hổ làm gánh nặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18“Ta sẽ tập hợp những kẻ đang đau buồn,Vì không dự được ngày lễ hội;Họ ra từ con, lấy sự xấu hổ làm gánh nặng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18“Ta sẽ cất khỏi ngươi nỗi sầu thảm trong những ngày lễ hội; Ðể chúng không còn là gánh tủi nhục trên ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Như người ta vui mừng trong ngày lễ.”CHÚA phán: “Ta sẽ cất bỏ tai ách khỏi con, Để con khỏi phải chịu nhục nhã nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

18“Ta sẽ cất sự buồn rầu đã dành cho ngươi,là điều khiến ngươi xấu hổ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Tabtom txog lub sijhawm lawm lauj!Kuv yuav rau txim rau cov neeg uastsimtxom nej;kuv yuav cawm txhua tus uas cegtawvthiab yuav coj cov neeg uas raug ntes rov qab los tsev;kuv yuav muab lawv txojkev txajmuag hloovua kev tau ntsejmuag,thiab txhua haivneeg hauv ntiajteb yuav qhuas lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nầy, trong lúc đó, ta sẽ diệt mọi kẻ làm cho ngươi buồn rầu; ta sẽ cứu kẻ què, thâu kẻ đã bị đuổi, làm cho chúng nó được khen ngợi và nổi danh tiếng, tức là những kẻ đã bị sỉ nhục trong cả đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nầy, vào lúc ấy,Ta sẽ đối phó với mọi kẻ áp bức con;Ta sẽ cứu chữa người què,Tập hợp kẻ bị xua đuổi.Ta sẽ làm cho họ được khen ngợi và nổi danhTại khắp nơi họ đã bị sỉ nhục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khi ấy, Ta sẽ đối phó với mọi kẻ áp bức ngươi;Ta sẽ cứu giúp những người bị què quặt;Ta sẽ nhóm lại những kẻ bị tan lạc;Ta sẽ làm chúng được khen ngợi và nổi danh trong mọi xứ chúng đã bị sỉ nhục.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Này, lúc bấy giờ, Ta sẽ phạt mọi kẻ bức hiếp con. Ta sẽ cứu chữa những kẻ yếu đau què quặt, Ta sẽ tập họp những kẻ lưu đày tản mát, Ta sẽ biến sự xấu hổ của con thành tiếng tăm lừng lẫy, Và mọi người khắp đất sẽ ca ngợi con.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lúc đó ta sẽ trừng phạtnhững kẻ đã làm hại ngươi.Ta sẽ giải cứu dân ta là kẻ què quặt,và thu nhóm dân talà kẻ đã bị ruồng rẫy.Ta sẽ ban cho họ lời ca ngợivà sự tôn trọngở những nơi nào họ đã bị làm nhục.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Tabtom txog lub sijhawm lawm lauj!Kuv yuav coj nej cov uas tawg musnyob ua sab ua sua rov los tsev;kuv yuav ua kom nej lub koob lubnpe nrov ncha moo lug mus thoob ntiajteb;thiab kuv yuav ua kom nej rov muaj kev vammeejdua ib zaug ntxiv.” Tus TSWV yog tus hais li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trong lúc đó, ta sẽ đem các ngươi trở về, trong lúc đó ta sẽ nhóm các ngươi lại; vì ta sẽ làm cho các ngươi nổi danh tiếng và được khen lao giữa mọi dân trên đất, khi ta đem phu tù các ngươi về trước mặt các ngươi, Đức Giê-hô-va có phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Khi ấy, Ta sẽ đem các con trở về,Đó là lúc Ta tập hợp các con lại;Vì Ta sẽ làm cho các con nổi danhVà được khen ngợi giữa mọi dân trên đất,Khi Ta đem những kẻ bị lưu đày của các con trở vềNgay trước mắt các con,”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Khi ấy, Ta sẽ nhóm họp các ngươi lại;Khi ấy, Ta sẽ đem các ngươi trở về.Thật vậy, Ta sẽ làm các ngươi được nổi danh và khen ngợi giữa mọi dân trên đất,Khi Ta tái lập vận mạng của các ngươi ngay trước mắt các ngươi,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Lúc ấy, khi Ta tập họp các con lại, Ta sẽ đem các con về. Thật, Ta sẽ cho các con tiếng tăm lừng lẫy, Và mọi dân khắp đất sẽ ca ngợi các con. Ta sẽ phục hồi vận mạng các con, Và chính mắt các con sẽ xem thấy.” CHÚA phán vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Lúc đó ta sẽ triệu tập ngươi lại;và sẽ mang ngươi trở về nhà.Ta sẽ ban cho ngươi những lời ca tụngvà sự tôn trọng từ khắp mọi dânkhi ta khiến ngươi sung túc trở lại,trước mắt các dân,” CHÚA phán vậy.