So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Ơ huêng gâp, mât ton hom ma Yêhôva. Ơ Yêhôva, Brah Ndu gâp, may jêng toyh ngăn; may nsoh jêh nau yơk jêh ri nau rnam nchrat ral (majesty)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi linh hồn ta, khá ngợi khen Đức Giê-hô-va! Hỡi Giê-hô-va, Đức Chúa Trời tôi, Chúa thật lớn lạ kỳ. Mặc sự sang trọng và oai nghi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hỡi linh hồn ta, hãy chúc tụng Đức Giê-hô-va!Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con, Chúa thật vĩ đại!Ngài mặc sự rực rỡ và uy nghi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hãy ca ngợi CHÚA, hỡi linh hồn ta!Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của con, Ngài thật vĩ đại thay!Ngài mặc cho Ngài huy hoàng và uy nghi;

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hỡi linh hồn ta, hãy ca tụng CHÚA. Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời tôi, Ngài thật vĩ đại thay! Ngài trang phục bằng vinh quang và oai nghiêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Linh hồn ta ơi, hãy ca ngợi Chúa.Lạy Chúa là Thượng Đế, Ngài rất cao cả.Ngài mặc vinh hiển và oai nghi;

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Yêhôva nkŭm Păng Nơm ma nau ang, nâm bu du bu lah ao mbâl; Păng lăk trôk nâm bu du bu lah ngih bok.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Chúa bao phủ mình bằng ánh sáng khác nào bằng cái áo, Giương các từng trời ra như cái trại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chúa bao phủ mình bằng ánh sáng như chiếc áo,Giương các tầng trời ra như lều trại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngài bao phủ Ngài bằng ánh sáng như chiếc áo choàng;Ngài giăng các tầng trời như căng một cái trại.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngài choàng mình bằng chiếc áo ánh sáng; Ngài căng các tầng trời ra như căng lều trại;

Bản Phổ Thông (BPT)

2áo Ngài là ánh sáng.Ngài giăng bầu trời ra như cái lều.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Păng ƀư ngih ta kalơ mpiăt dak; Păng ăn ndâr tŭk jêng ndeh Păng; Păng hăn ta kalơ năr sial;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngài chắp các đòn tay của phòng cao Ngài trong các nước, Dùng mây làm xe Ngài, Và đi bước trên cánh gió.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngài đặt các đòn tay của phòng cao Ngài trên khối nước trên cao,Dùng mây làm xe ngựa,Và cưỡi trên cánh gió.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài đặt các đà ngang cho các thiên cung của Ngài trên nước;Ngài dùng mây làm xa giá;Ngài bước đi trên cánh gió;

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngài dựng cột xây cung điện trên các lớp nước;Ngài lấy mây làm xe Và bước đi trên cánh gió.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Xây phòng Ngài trên các đám mây.Ngài dùng mây làm xe,và lượn trên cánh gió.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Păng ăn sial jêng oh mon ueh Păng; Jêh ri mpiăt ŭnh jêng oh mon katang Păng;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngài dùng gió làm sứ Ngài, Ngọn lửa làm tôi tớ Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngài sai gió làm sứ giả của Ngài,Ngọn lửa làm đầy tớ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngài dùng gió làm các sứ giả của Ngài;Ngài dùng lửa hừng làm bầy tôi hầu hạ Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngài sai gió làm sứ giả Và lấy ngọn lửa làm tôi tớ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngài dùng gió làm sứ giả mình,ngọn lửa làm tôi tớ mình.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Păng dơm neh ta kalơ ntur Păng, Gay ma păng mâu mra mâp n'gơ ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ngài sáng lập đất trên các nền nó; Đất sẽ không bị rúng động đến đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ngài lập quả đất trên các nền của nó;Đời đời nó sẽ không hề bị rúng động.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngài lập trái đất trên nền của nó,Ðể đến đời đời vô cùng nó sẽ không xê dịch.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngài lập đất trên các nền, Cho nên đời đời nó sẽ không lay chuyển.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúa xây trái đất trên nền nó,nó sẽ không bị di động.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6May nkŭm jêh păng ma ntŭk jru nâm bu bok ao; Phung dak hao prêh lơn ma phung yôk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chúa lấy vực sâu bao phủ đất như bằng cái áo, Nước thì cao hơn các núi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chúa lấy đại dương bao phủ đất như chiếc áo,Khiến nước dâng cao hơn các núi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài bao phủ đất bằng biển sâu như phủ một chiếc áo;Ngài đặt các nguồn nước cao hơn các đỉnh núi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài dùng vực sâu bao bọc nó như chiếc áo;Nước được dâng cao hơn các núi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài phủ trái đất như chiếc áo;nước dâng ngập các ngọn núi cao.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Ta năp nau may nduyh, khân păng du jêh; Tăng nteh nglaih may, khân păng du gơnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúa hăm dọa, nước bèn giựt lại; Nghe tiếng sấm Chúa, nước lật đật chạy trốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng khi Chúa quở trách, nước liền chạy trốn;Nghe tiếng sấm của Ngài, nước vội cuốn xa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Mỗi khi Ngài quở trách, chúng thất kinh chạy trốn;Khi nghe tiếng sấm sét của Ngài, chúng kinh hãi chạy xa.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngài quở trách, chúng phải bỏ trốn; Nghe tiếng sấm của Ngài chúng vội bỏ chạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng khi Chúa ra lệnh,nó liền hạ xuống.Khi Ngài gầm thét, nó vội vàng trôi mất.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8(Phung yôk hao ta kalơ, jêh ri phung rđŭng jêng nduh) Ta ntŭk may tâm nal jêh ma khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Núi lố lên, trũng sụp sâu xuống chốn mà Chúa đã định cho nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Núi nhô lên, trũng sụp xuốngĐến chỗ mà Chúa đã định cho nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Núi đồi trồi lên, thung lũng sụp xuống,Ðúng vào những nơi Ngài đã định cho chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Núi non nâng cao; Thung lũng hạ thấp, Nước chạy đến chỗ Ngài đã định cho chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nước chảy qua núi non; rồi xuống thung lũng,đến nơi Ngài định cho nó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9May nkra n'har jêh, gay ma dak mâu rlau ôh; Gay lơi ăn khân păng lŏ sĭt nkŭm lơi neh ntu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Chúa định chân cho nước để nước không hề qua khỏi, Không còn trở lại ngập đất nữa

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chúa định ranh giới cho nước để nước không thể vượt qua,Không còn trở lại phủ ngập trên mặt đất nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngài đã định những giới hạn để nước không thể vượt qua,Hầu không tràn vào mà phủ ngập mặt đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ngài định giới hạn để nước không vượt qua, Không tràn ngập trái đất nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ngài đặt ranh giới biển, không cho nó vượt qua,để nước không còn làm ngập lụt đất nữa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Brah Ndu ăn tu dak hoch tâm rlŭng; Khân păng hoch vah vang phung yôk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngài khiến các suối phun ra trong trũng, Nó chảy giữa các núi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ngài khiến các suối phun ra trong thung lũng,Chúng chảy giữa các núi đồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Trong các thung lũng Ngài ban các dòng nước ngọt;Chúng lượn quanh tuôn chảy giữa núi đồi;

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngài làm các suối phun lên nơi thung lũng, Chảy qua giữa các đồi;

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngài khiến suối đổ vào các sông ngòi;chúng chảy giữa các núi non.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Khân păng ăn lĕ rngôch jun tâm bri nhêt; Phung seh bri bah ji hir yor dak nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhờ các suối ấy hết thảy loài thú đồng được uống; Các lừa rừng giải khát tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chúng cung cấp nước uống cho mọi loài thú đồng;Các lừa rừng cũng được giải khát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Chúng cung cấp thức uống cho mọi sinh vật trong đồng;Những lừa rừng nhờ chúng được thỏa mãn cơn khát.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Chúng cung cấp nước cho tất cả thú rừng; Những con lừa hoang cũng được giải khát.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Suối cấp thức uống cho muông thú;các lừa hoang đến đó uống nước.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Phung sĭm tâm trôk gŭ rŏ kơh păng; Jêh ri gŭ nhhiăng tâm n'gĭng si.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chim trời đều ở bên các suối ấy, Trổi tiếng nó giữa nhánh cây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chim trời đến làm tổ bên bờ suối ấyVà cất tiếng hót giữa những cành cây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bên cạnh chúng chim trời làm tổ,Cất tiếng hót ca giữa các cành cây.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chim chóc làm tổ bên các giòng suối Và cất tiếng hót trên những cành cây.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chim muông làm tổ gần nước;hót thánh thót giữa các cành cây.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Bơh ntŭk păng kalơ, păng djrah phung yôk. Neh ntu hơm ma play bah kan may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Từ phòng cao mình, Ngài tưới các núi; Đất được đầy dẫy bông trái về công việc Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Từ phòng cao, Ngài tưới các núi;Đất được thỏa mãn nhờ thành quả của công việc Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Từ các thiên cung Ngài đổ nước xuống tưới các núi rừng;Kết quả của công việc Ngài làm trái đất được no nê.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Từ cung điện trên cao Ngài tưới núi non; Đất đai tràn ngập hoa quả nhờ công việc Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Từ trời Ngài tưới các núi non.Đất đầy dẫy những thành quả của công trình Ngài.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Păng ăn gơ̆ hon ma phung ndrôk, Jêh ri trau ma bunuyh dŏng; Gay ma păng dơi ăn hon ndơ sông sa bơh neh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngài làm cho cỏ đâm lên cho súc vật, Cây cối để dùng cho loài người, Và khiến vật thực sanh ra từ nơi đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngài khiến cỏ xanh mọc lên cho súc vật,Cây cối để con người chăm bónVà đất đai sinh ra thực phẩm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngài khiến cỏ xanh mọc lên cho súc vật,Và rau trái sinh ra để phục vụ loài người;Từ ruộng đất người ta có thể đem về cho mình thực phẩm,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngài làm cỏ xanh mọc lên cho súc vật, Cây cối mà loài người trồng trọtTừ đất, nơi cung cấp thực phẩm;

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngài khiến cỏ mọc lên cho súc vật,và rau cỏ cho con người.Ngài khiến đất sinh ra thực phẩm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Dak play kriăk ƀâu, ƀư maak nuih n'hâm bunuyh. Jêh ri dak ngi ăn muh măt păng ang. Jêh ri kapŭng ƀư katang nuih n'hâm păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Rượu nho, là vật khiến hứng chí loài người, Và dầu để dùng làm mặt mày sáng rỡ, Cùng bánh để thêm sức cho lòng loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Rượu nho khiến lòng người hứng khởi,Dầu làm cho mặt mày rạng rỡ,Và bánh để ăn cho đỡ đói lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Rồi chế thành rượu để uống cho lòng vui vẻ,Chế thành dầu để xức cho mặt mày tươi sáng,Và làm cơm bánh để ăn cho sức lực được duy trì.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Rượu nho làm lòng người vui vẻ; Dầu ô-liu làm cho da mặt tươi sáng Và thực phẩm để tâm thần người ta mạnh mẽ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ngài cho chúng tôi rượu ngon khiến chúng tôi vui vẻ,và dầu ô liu làm mặt chúng tôi sáng rỡ.Ngài ban bánh mì để chúng tôi thêm sức.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Tơm si Yêhôva geh nau hơm jêh, Tơm si Sêdrơ n'gor Liban păng tăm jêh;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Cây cối Đức Giê-hô-va được đầy mủ nhựa, Tức là cây hương nam tại Li-ban mà Ngài đã trồng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Cây cối của Đức Giê-hô-va được gội nhuần mưa móc,Tức cây bá hương tại Li-ban mà Ngài đã trồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Những cây cối của CHÚA đều được nước uống no nê,Kể cả những cây bá hương Ngài đã trồng ở Li-băng,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Cây cối của CHÚA được tưới đầy đủ; Ấy là các cây tùng mà Ngài đã trồng tại Li-ban;

Bản Phổ Thông (BPT)

16Cây cối của Chúa được tưới đầy đủ;đó là các cây hương namcủa Li-băng mà Ngài đã trồng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Ta nây phung sĭm ƀư rsuăn khân păng Bi phung sĭm klang kok geh ntŭk ma khân păng tâm tơm n'ho.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Là nơi loài chim đóng ổ nó; Còn con cò, nó dùng cây tùng làm chỗ ở của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Các loài chim đến xây tổ ấm,Và bầy cò lót ổ trên những ngọn cây ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Cùng những cây cối khác, nơi chim chóc làm tổ,Luôn cả những cây bách, nơi chim hạc chọn làm nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Trên ấy chim chóc làm tổ; Còn cò thì lấy cây thông làm chỗ ở;

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chim trời làm tổ trên đó;con cò xây tổ trong các nhành thông.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Phung yôk prêh prăp ma phung be bri; Lŭ prăp ma phung rpai gŭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Các núi cao là nơi ở của dê rừng; Hòn đá là chỗ ẩn núp của chuột đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Núi cao là nơi ở của dê rừng;Vách đá là chỗ ẩn núp của chuột đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngài dựng nên những núi cao cho các dê rừng làm nơi ở;Các gành đá cheo leo cho chuột núi nương thân.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Các núi cao là nơi ở của dê rừng; Những vách đá là chỗ trú ẩn của chuột đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Núi cao là lãnh thổ của dê rừng.Các khe đá là nơi trú ẩn của con rái đồng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Yêhôva ăn jêh khay ŭch ăn bu gĭt yăn; Nar nđat jŏ păng nhâp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngài đã làm nên mặt trăng để chỉ thì tiết; Mặt trời biết giờ lặn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ngài đã làm nên mặt trăng để phân định thời tiết;Mặt trời biết giờ nó lặn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ngài dựng nên mặt trăng để ấn định các mùa;Còn mặt trời tự biết khi nào lặn xuống trong ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngài đã làm nên mặt trăng để phân định mùa; Mặt trời biết giờ nó lặn.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ngài dùng mặt trăng để định ngày tháng,mặt trời luôn biết giờ lặn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20May njêng nau ngo, jêh ri geh măng, Dôl nây lĕ rngôch jun tâm bri mpât nsong.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Chúa làm sự tối tăm, và đêm bèn đến; Khi ấy các thú rừng đi ra;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Chúa làm nên bóng tối, tức ban đêm,Là lúc các thú rừng đi tìm mồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngài đã dựng nên bóng tối, và nó trở thành ban đêm;Ấy là khi các thú rừng đi ra săn mồi;

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngài tạo nên bóng tối, ấy là đêm; Lúc ấy tất cả thú rừng đi ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chúa khiến nó tối lại, thì hóa ra đêm.Bấy giờ các thú rừng đi ra.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Phung kon yau mŭr ngrông ma mpô mpa, khân păng tĭng nhŭp, jêh ri joi ndơ khân păng sa bơh Brah Ndu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Những sư tử tơ gầm hét về miếng mồi, Và cầu xin Đức Chúa Trời đồ ăn chúng nó…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Sư tử tơ gầm thét khi săn mồi,Và tìm thức ăn mà Đức Chúa Trời ban cho chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Các sư tử tơ gầm rống tìm mồiVà kêu xin Ðức Chúa Trời ban phát thức ăn cho chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Các sư tử tơ gầm thét tìm mồi; Chúng đi kiếm mồi do Đức Chúa Trời cung cấp;

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sư tử gầm thét khi kiếm mồi.Chúng trông đợi Thượng Đế ban thức ăn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Nar luh, khân păng hăn sĭt, Jêh ri hăn bâch tâm trôm khân păng gŭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Mặt trời mọc lên, chúng nó bèn rút về, Nằm trong hang chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi mặt trời mọc, chúng rút vềVà nằm trong hang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ðến khi mặt trời mọc lên, chúng lại rút về;Chúng nằm xuống ngủ nghỉ trong hang.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Khi mặt trời mọc lên, Chúng nó rút về nằm trong hang;

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khi mặt trời mọc lên,chúng trở về hang động để nghỉ ngơi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Bunuyh luh hăn ma kan păng pah Jêh ri ma nau păng ƀư kŏ măng trôk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Bấy giờ loài người đi ra, đến công việc mình, Và làm cho đến chiều tối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Bấy giờ loài người đi ra làm việcVà làm cho đến chiều tối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Bấy giờ người ta lại đi ra làm việcVà lao động cho đến hoàng hôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Còn loài người đi ra làm việc, Họ lao động cho đến chiều tối.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Rồi con người đi ra làm việc, mãi đến chiều tà.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24Ơ Yêhôva, kan may âk ngăn ngên! May ƀư lĕ khân păng ma nau blau mĭn; Neh ntu bêng jêh ma drăp may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Hỡi Đức Giê-hô-va, công việc Ngài nhiều biết bao! Ngài đã làm hết thảy cách khôn ngoan; Trái đất đầy dẫy tài sản Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Lạy Đức Giê-hô-va, công việc Ngài nhiều biết bao!Ngài đã dựng nên tất cả một cách khôn ngoan;Trái đất đầy dẫy các tạo vật của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24CHÚA ôi, công việc của Ngài thật nhiều thay!Ngài đã dựng nên tất cả bằng sự khôn ngoan của Ngài;Trái đất đầy dẫy những loài vật do Ngài dựng nên.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Lạy CHÚA, công việc của Ngài nhiều biết bao! Ngài đã dùng khôn ngoan làm nên tất cả, Trái đất đầy dẫy tạo vật của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Lạy Chúa, Ngài đã làm thật nhiều điều;nhờ sự khôn ngoan Ngài dựng nên tất cả mọi thứ.Đất đầy dẫy các vật mà Ngàitạo nên.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25Aơ, dak rlai toyh jêh ri dĭ. Ta nây geh mpa vơr, mâu dơi kơp mpô mpa jê̆ jêh ri toyh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Còn biển lớn và rộng mọi bề nầy! Ở đó sanh động vô số loài vật nhỏ và lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Còn biển thì rộng lớn bao la.Trong đó có vô số các loài sinh vậtNhỏ và lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Kìa là đại dương sâu rộng mênh mông,Trong đó chứa nhung nhúc biết bao sinh vật;Thật là vô số những sinh vật lớn và nhỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Kìa là biển cả vĩ đại bao la; Đầy những vật ở trong đó, Là những sinh vật nhỏ và lớn không thể đếm được;

Bản Phổ Thông (BPT)

25Hãy nhìn đại dương to rộng,cùng vô số sinh vật lớn nhỏ sống trong đó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26Ta nây phung kumpăn nsong; Jêh ri Lêviathan, may njêng jêh ăn nsong pâl tâm mpiăt dak.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Tại đó tàu thuyền đi qua lại, Cũng có Lê-vi-a-than mà Chúa đã nắn nên đặng giỡn chơi nơi đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Tàu thuyền đi lại trên đó,Cũng có loài Lê-vi-a-than mà Chúa đã dựng nên để đùa giỡn trong đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Rồi cũng có các ghe thuyền tàu bè qua lại,Và con rồng Ngài đã dựng nên đùa chơi trong đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ở đó tàu thuyền đi lại; Lê-vi-a-than mà Ngài đã tạo ra cũng đùa giỡn nơi đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Tàu bè đi lại trên biển,cũng có Lê-vi-a-than mà Ngài khiến nô đùa trong đó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

27Lĕ rngôch phung jun nây kâp may, Gay ma may ăn ndơ ma khân păng sa tâm mông găl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Hết thảy loài vật nầy trông đợi Chúa, Hầu cho Chúa ban đồ ăn cho chúng nó theo giờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Mọi sinh vật ấy trông đợi ChúaĐể Ngài ban thức ăn cho chúng phải thì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Tất cả đều trông chờ nơi Ngài,Ðể Ngài ban cho chúng vật thực phải thì.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Tất cả đều ngưỡng trông Ngài Để Ngài ban cho đồ ăn đúng thì.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Tất cả đều trông đợi Ngài ban thức ăn theo giờ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

28May ăn ndơ sa, jêh ri khân păng sŏk dơn; may mplơt ti may, jêh ri khân păng bêng ler ma drăp ndơ may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chúa ban cho chúng nó, chúng nó nhận lấy; Chúa sè tay ra, chúng nó được no nê vật tốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Chúa ban cho chúng và chúng nhận lấy;Chúa xòe tay ra khiến chúng được no nê các vật tốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Khi Ngài cho ăn, chúng liền tụ lại;Khi Ngài sè tay ra, chúng được ăn uống no nê.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Chúa ban cho chúng, Chúng nhận lấy; Ngài mở bàn tay ra, Chúng được no nê vật ngon.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Khi Ngài ban thức ăn thì chúng nhận lấy.Khi Ngài xoè tay ra, chúng được no nê thức ăn ngon.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

29May pôn măt may, khân păng rŭng; may sŏk lơi n'hâm tă bơh khân păng, khân păng khĭt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Chúa giấu mặt, chúng nó bèn bối rối, Chúa lấy hơi thở chúng nó lại, chúng nó bèn tắt chết, và trở về bụi đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nhưng khi Chúa ẩn mặt, chúng kinh hãi,Chúa cất hơi thở chúng đi, chúng chếtVà trở về bụi đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Khi Ngài ẩn mặt, chúng hoảng kinh bối rối;Khi Ngài lấy hơi thở chúng đi, chúng chết ngay lập tức và trở về bụi đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Khi Ngài lánh mặt đi, Chúng kinh hoàng; Khi Ngài cất sinh khí đi, Chúng chết và trở về bụi đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Khi Ngài quay đi, chúng đâm ra hoảng sợ.Ngài lấy hơi thở chúng,chúng dãy chết và trở về bụi đất.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

30May njuăl Brah Huêng may, khân păng jêng ro; Jêh ri may ƀư mhe muh măt neh ntu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Chúa sai Thần Chúa ra, chúng nó được dựng nên; Chúa làm cho mặt đất ra mới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Khi Chúa truyền sinh khí, chúng được dựng nên;Chúa làm cho mặt đất tươi mới.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Khi Ngài ban Thần Khí của Ngài, chúng được dựng nên,Và Ngài làm cho mặt đất trở nên mới lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Khi Ngài ban Thần của Ngài đến,Sinh vật được tạo nên Và Ngài làm mới lại mặt đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Khi Ngài hà hơi sống trên chúng,chúng được dựng nên,Ngài làm đất trở nên mới.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

31Ăn nau chrêk rmah Yêhôva gŭ ƀaƀơ; Ăn Yêhôva răm maak tâm kan Păng;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Nguyện sự vinh hiển Đức Giê-hô-va còn đến mãi mãi; Nguyện Đức Giê-hô-va vui vẻ về công việc Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nguyện vinh quang Đức Giê-hô-va còn đến mãi mãi;Nguyện Đức Giê-hô-va hài lòng về công việc Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Nguyện vinh hiển của CHÚA còn đến đời đời;Nguyện CHÚA lấy làm vui thích về những việc Ngài làm!

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nguyện vinh quang của CHÚA còn mãi mãi; Nguyện CHÚA vui vẻ về công việc Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nguyện vinh hiển của Chúa còn mãi mãi.Nguyện Chúa vui hưởng điều Ngài sáng tạo.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

32Păng uănh ma neh ntu, jêh ri păng râp sâr; Păng rbot phung yôk, jêh ri khân păng luh nhhuk ŭnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Ngài nhìn đất, đất bèn rúng động; Ngài rờ đến núi bèn lên khói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Ngài nhìn vào đất, đất rúng động;Ngài chạm đến núi, núi bốc khói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Khi Ngài nhìn vào trái đất, đất run lên lẩy bẩy;Khi Ngài đụng đến núi non, chúng bốc khói mịt mù.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Ngài nhìn trái đất, đất run rẩy; Ngài sờ đến núi non, núi bốc khói.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ngài nhìn đất, đất liền rung chuyển,Ngài sờ vào núi, núi liền bốc khói.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

33Gâp mra mprơ ma Yêhôva dôl gâp geh nau rêh; Gâp mra mprơ tâm rnê ma Brah Ndu gâp dôl gâp gŭ rêh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Hễ tôi sống bao lâu, tôi sẽ hát xướng cho Đức Giê-hô-va bấy lâu; Hễ tôi còn chừng nào, tôi sẽ hát ngợi khen Đức Chúa Trời tôi chừng nấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nếu con sống bao lâu, con sẽ ca hát cho Đức Giê-hô-va bấy lâu;Nếu con còn sống chừng nào, con sẽ ca ngợi Đức Chúa Trời con chừng nấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Hễ tôi còn sống bao lâu, tôi sẽ ca tụng CHÚA bấy lâu;Hễ tôi còn sống chừng nào, tôi sẽ ca ngợi Ðức Chúa Trời của tôi chừng nấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Trọn đời, tôi sẽ ca hát cho CHÚA; Suốt đời, tôi sẽ ca tụng Đức Chúa Trời tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Tôi sẽ hát xướng cho Chúa suốt đời tôi;Tôi còn sống bao lâu,thì tôi sẽ ca ngợi Thượng Đế tôi bấy lâu.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

34Ăn nau gâp mĭn dơi ƀư maak ma Păng; Gâp mra răm maak tâm Yêhôva,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Nguyện sự suy gẫm tôi đẹp lòng Ngài; Tôi sẽ vui vẻ nơi Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Nguyện sự suy ngẫm của con đẹp lòng Ngài;Vì con vui mừng trong Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Nguyện những suy nghĩ của tôi được đẹp lòng Ngài;Riêng phần tôi, tôi sẽ cứ vui mừng trong CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nguyện sự suy tư của tôi đẹp lòng Ngài Vì tôi vui mừng trong CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Nguyện tư tưởng tôi đẹp lòng Ngài;Tôi vui mừng trong Chúa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

35Ăn phung tih rai lôch bơh neh ntu. Jêh ri lơi hôm geh phung ƀai. Ơ huêng gâp, mât ton hom ma Yêhôva Halêluya.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Nguyện tội nhân bị diệt mất khỏi đất, Và kẻ ác chẳng còn nữa Hỡi linh hồn ta, hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va! Ha-lê-lu-gia!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nguyện tội nhân bị diệt khỏi đấtVà kẻ ác chẳng còn nữa.Hỡi linh hồn ta, hãy ca ngợi Đức Giê-hô-va!Ha-lê-lu-gia!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Nguyện những kẻ tội lỗi sẽ bị diệt trừ khỏi mặt đất;Nguyện những kẻ ác sẽ không còn nữa trên cõi đời nầy.Hãy chúc tụng CHÚA, hỡi linh hồn ta,Hãy ca ngợi CHÚA!

Bản Dịch Mới (NVB)

35Nguyện kẻ tội lỗi bị diệt khỏi đất Và kẻ gian ác không còn nữa. Hỡi linh hồn ta, hãy ca tụng CHÚA! Ha-lê-lu-gia!

Bản Phổ Thông (BPT)

35Nguyện tội nhân bị diệt khỏi đất,nguyện kẻ ác không còn tồn tại.Linh hồn ta ơi, hãy ca ngợi Chúa.Hãy ca ngợi Chúa.