So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Bơni hơơč bĕ kơ Yahweh!Hơdơr bơni bĕ kơ Yahweh, yuakơ Ñu jing hiam klă,laih anŭn tơlơi khăp hiam klă Ñu dŏ nanao hlŏng lar!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ha-lê-lu-gia! Hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va, vì Ngài là thiện; Sự nhân từ Ngài còn đến đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ha-lê-lu-gia!Hãy ngợi ca Đức Giê-hô-va, vì Ngài là thiện,Sự nhân từ Ngài còn đến đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hãy ca ngợi CHÚA!Hãy cảm tạ CHÚA, vì Ngài thật tốt,Vì tình thương của Ngài còn đến đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ha-lê-lu-gia! Hãy cảm tạ CHÚA vì Ngài là thiện; Tình yêu thương kiên trì của Ngài còn mãi mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hãy ca ngợi Chúa!Hãy cảm tạ Chúa vì lòng nhân từ của Ngài.Tình yêu Ngài còn mãi mãi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ƀu hơmâo hlơi pô dưi pơhiăp pơhaih abih bang bruă mơnuă kơtang mơyang Yahweh ôh.Ƀu hơmâo hlơi pô dưi bơni hơơč kơ Ñu djŏp ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ai có thể thuật các công việc quyền năng của Đức Giê-hô-va, Truyền ra hết sự ngợi khen của Ngài?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ai có thể thuật các công việc quyền năng của Đức Giê-hô-va,Hoặc đủ lời để ca ngợi Ngài?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ai có thể thuật lại những việc quyền năng của CHÚA,Hoặc có thể rao ra tất cả lời ca ngợi Ngài?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ai có thể kể lại các việc quyền năng của CHÚA? Công bố hết những lời ca ngợi Ngài?

Bản Phổ Thông (BPT)

2Không ai có thể thuật hếtcác việc quyền năng Chúađã làm.Không ai có thể hát hết lời ca ngợi Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Mơyŭn mơak yơh kơ hlơi pô ăt dŏ djă̱ pioh tơlơi tơpă djơ̆,jing pô ngă tui tơlơi djơ̆ găl nanao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Phước cho người nào gìn giữ sự đoan chánh, Và làm theo sự công bình luôn luôn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Phước cho người nào gìn giữ công lýVà luôn luôn làm điều công chính!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Phước hạnh thay cho những người duy trì công lý,Tức những người làm điều công chính ở mọi lúc mọi nơi!

Bản Dịch Mới (NVB)

3Phước cho người nào giữ sự công bình, Luôn luôn làm điều công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Phúc cho ai làm điều công chính,và kẻ luôn làm điều phải.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Hơdơr kơ kâo đa, Ơ Yahweh hơi, tơdang Ih gŭm djru kơ ană plei Ih.Tơdang Ih pơrơngai hĭ ƀing gơñu, rơkâo kơ Ih ăt rai djru kâo bĕ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy nhớ lại tôi tùy ơn Ngài làm cho dân sự Ngài; Hãy lấy sự cứu rỗi mà đến viếng tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lạy Đức Giê-hô-va, xin nhớ đến con khi Ngài làm ơn cho dân Ngài!Xin thăm viếng con khi Ngài giải cứu họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4CHÚA ôi, xin nhớ đến con khi Ngài ban ơn cho con dân Ngài;Xin đoái đến con khi Ngài ban ơn cứu rỗi của Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Lạy CHÚA, Xin nhớ đến tôi khi Ngài ban ơn cho dân Ngài; Xin thăm viếng tôi khi Ngài giải cứu họ;

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúa ôi, xin nhớ đến tôi khitỏ lòng nhân từ cùng dân tộc Ngài;giúp tôi khi Ngài cứu họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Tui anŭn yơh, kâo dưi ƀuh tơlơi đĭ kơyar ƀing Ih ruah mă laih,laih anŭn pơgop mơak hrŏm hăng ƀing lŏn čar Ih,laih anŭn pơgop pơư pơang kơ Ih hrŏm hăng ƀing ană plei kŏng ngăn Ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hầu cho tôi thấy sự thới thạnh của kẻ được Ngài chọn, Hưởng sự vui vẻ của dân sự Ngài, Và được khoe mình với cơ nghiệp Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Để con thấy được sự thịnh vượng của những người được Chúa chọn,Được hòa với niềm vui của con dân Ngài,Và cùng tự hào về cơ nghiệp Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðể con được thấy sự thịnh vượng của người được Ngài chọn,Ðược vui vẻ trong niềm sung sướng của dân trong nước của Ngài,Và được vinh hiển với những người được hưởng cơ nghiệp của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Để tôi thấy sự tốt lành giữa những người được Ngài chọn; Để chia sẻ niềm vui của đất nước Ngài Và cùng ca ngợi với cơ nghiệp Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Xin hãy cho tôi thấy sự sung túc của dân Ngài lựa chọn.Xin cho tôi cùng chung vui với dân Ngài;cùng nhập chung với dân Chúa mà ca ngợi Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ƀing ta hơmâo soh laih kar hăng ƀing ơi adon ta hơmâo ngă laih hlâo adih;ƀing ta hơmâo ngă laih tơlơi soh sat ƀrưh ƀai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chúng tôi và tổ phụ chúng tôi đã phạm tội; Chúng tôi có phạm sự gian tà, và làm cách hung ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chúng con và tổ phụ chúng con đã phạm tội;Chúng con làm điều sai trái và hành động một cách độc ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Giống như tổ tiên của chúng con, chúng con đã phạm tội;Chúng con đã làm những điều xấu xa tội lỗi;Chúng con đã hành động cách gian tà.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chúng tôi cùng tổ tiên chúng tôi đã phạm tội; Chúng tôi đã làm điều sai; đã hành động gian ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúng tôi đã phạm tội giống như tổ tiên chúng tôi trước kia.Chúng tôi làm quấy, chúng tôi gian ác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Tơdang ƀing ơi adon ta dŏ amăng lŏn čar Êjipƀing gơñu ƀu thâo hluh ôh kơ bruă mơsêh mơyang Yahweh ngă pơ anŭn.Ƀing gơñu kŏn hơdơr lơi kơ lu wơ̆t laih Ñu pơrơđah tơlơi khăp hiam klă Ñu kơ ƀing gơñu,tui anŭn ƀing gơñu tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Ñu ƀơi ha̱ng ia rơsĭ, jing ƀơi rơsĭ Mriah anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Tại Ê-díp-tô tổ phụ chúng tôi không chăm chỉ về các phép lạ Chúa, Cũng chẳng nhớ lại sự nhân từ dư dật của Chúa; Nhưng lại phản nghịch bên biển, tức là Biển Đỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi tổ phụ chúng con ở Ai Cập,Họ không quan tâm đến các phép lạ của Chúa,Cũng chẳng nhớ lại lòng nhân từ dư dật của Ngài,Nhưng lại nổi loạn bên bờ biển, tức là Biển Đỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi ở Ai-cập, tổ tiên chúng con đã không nghĩ đến những việc diệu kỳ của Ngài;Họ đã chẳng nhớ đến đức từ bi vô lượng của Ngài;Họ đã chọc giận Ngài bên bờ biển, tức bên bờ Hồng Hải.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tại Ai-cập tổ tiên chúng tôi Đã không nhận thấy các phép lạ của Ngài; Không nhớ đến tình yêu thương dồi dào của Ngài, Nhưng họ đã nổi loạn bên bờ biển, tức là biển Đỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Trong xứ Ai-cập, tổ tiên chúng tôi không hiểu được các phép lạ Chúa.Họ chẳng ghi nhớ lòng yêu thương bao la của Ngài,trái lại họ chống nghịch Ngài tại Biển Sậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Wơ̆t tơdah tui anŭn, Ñu pơklaih hĭ laih ƀing gơ̆ yuakơ Ñu hơmâo ƀuăn laih,kiăng kơ pơrơđah tơlơi dưi kơtang prŏng Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Dầu vậy, Ngài cứu họ vì cớ danh Ngài, Hầu cho bày ra quyền năng của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Dù vậy, Ngài vẫn cứu họ vì danh Ngài,Để bày tỏ quyền năng của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Dầu vậy, vì cớ danh Ngài, Ngài đã cứu họ,Ðể quyền năng của Ngài được biết đến khắp nơi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng Ngài đã vì danh Ngài giải cứu họ Để bày tỏ quyền năng Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng vì danh Ngài, Chúa đã cứu họ,để tỏ ra quyền năng lớn laocủa Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ñu pơkhư̆ hĭ rơsĭ Mriah, tui anŭn rơsĭ anŭn thu hĭ;Ñu dui ba ƀing gơ̆ găn anih dơlăm anŭn kar hăng găn anih tơdron ha̱r yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ngài quở Biển Đỏ, nó bèn khô; Ngài dẫn Y-sơ-ra-ên đi ngang qua vực sâu như ngang đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ngài quở Biển Đỏ, nó liền khô cạn;Ngài dẫn họ qua biển sâu như đi qua hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngài quở trách, Hồng Hải liền trở nên khô cạn;Ngài dẫn họ qua biển sâu như qua một sa mạc khô khan.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ngài quở trách Biển Đỏ và nó khô cạn; Ngài dẫn họ đi qua biển sâu như đi trên sa mạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ngài ra lệnh cho biển Sậy,nó liền cạn khô.Ngài dẫn họ qua biển sâu như thể bước đi trong sa mạc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Tui anŭn, Ñu pơklaih hĭ ƀing gơ̆ mơ̆ng tơngan ƀing rŏh;sĭt mơ̆ng tơngan ƀing ayăt anŭn yơh Ñu song mă hĭ ƀing gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngài giải cứu họ khỏi tay kẻ ghen ghét, Chuộc họ khỏi tay kẻ thù nghịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ngài giải thoát họ khỏi tay kẻ ghen ghét,Và cứu chuộc họ khỏi tay kẻ thù.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngài đã giải cứu họ khỏi tay những kẻ ghét họ,Và cứu chuộc họ khỏi tay những kẻ thù của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngài giải cứu họ khỏi tay kẻ thù Và cứu chuộc họ khỏi tay thù nghịch.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngài cứu họ khỏi những kẻ ghét họ,giải thoát họ khỏi tay kẻ thù,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Samơ̆ ia rơsĭ anŭn pơkơdra̱m pơƀlŭng hĭ ƀing ayăt gơñu anŭn;ƀu hơmâo ôh sa čô amăng ƀing rŏh anŭn dưi klaih hĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nước chụp phủ những kẻ hà hiếp họ; Chẳng còn lại một người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nước nhận chìm quân thù;Không để một ai sống sót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nước biển đã bao phủ những kẻ thù của họ,Không chừa lại ai, dù chỉ một người.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nước tràn ngập các kẻ thù của họ, Không một người thoát khỏi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngài khiến nước phủ ngập lênkẻ thù họ.Không một ai thoát chết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Giŏng anŭn, ƀing ană plei Ñu đaŏ kơ tơlơi ƀuăn Ñu yơhlaih anŭn adoh bơni hơơč kơ Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bấy giờ họ mới tin lời của Ngài Bèn hát ngợi khen Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Bấy giờ họ mới tin lời NgàiVà ca ngợi Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ họ mới chịu tin lời Ngài,Họ mới cất tiếng chúc tụng Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bấy giờ họ tin lời Chúa Và hát ca ngợi Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Bấy giờ họ tin điều Chúa phán,và ca ngợi Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Samơ̆ ƀing gơñu tañ biă mă yơh wơr bĭt hĭ bruă Yahweh hơmâo ngă laih,laih anŭn ƀu kiăng dŏ tơguan kơ tơlơi Ñu djru pơmĭn ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Họ lại mau mau quên các công việc Ngài, Không chờ đợi lời chỉ giáo Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng họ sớm quên các công việc Ngài;Không chờ đợi sự khuyên dạy của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng chẳng bao lâu họ lại quên các công việc Ngài;Họ chẳng màng đến việc chờ đợi để cầu hỏi ý Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng họ vội quên những việc làm của Chúa; Không chờ đợi kế hoạch của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng rồi họ vội vàng quên điều Ngài làm;không chờ đợi huấn lệnh Chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Amăng tơdron ha̱r ƀing gơñu amoaih kluh tui hăng tơlơi mơhao kiăng gơñu pô;sĭt amăng tơdron tač anŭn yơh ƀing gơñu lông lăng hĭ Ơi Adai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng có lòng tham dục quá đỗi tại trong đồng vắng, Và thử Đức Chúa Trời nơi vắng vẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Lòng họ đầy tham dục trong đồng hoang,Và họ đã thử Đức Chúa Trời nơi hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Trong đồng hoang, họ đã quá chiều theo dục vọng của họ;Giữa sa mạc khô, họ đã dám thách đố cả đến Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tại sa mạc họ sinh lòng thèm khát Và thử Đức Chúa Trời nơi đồng hoang.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Họ thèm muốn đang khi ở trong sa mạc,thách thức Ngài tại đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tui anŭn, Ñu pha brơi kơ ƀing gơñu hơdôm gơnam ƀing gơñu kwưh kiăng yơh,samơ̆ Ñu ăt brơi rai tơlơi khe̱ng mơ̆n truh ƀơi ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngài ban cho chúng nó điều chúng nó cầu xin; Nhưng sai bệnh tổn hại linh hồn chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ngài ban cho điều họ cầu xin,Nhưng giáng bệnh tật hủy hoại mạng sống họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Họ muốn gì, Ngài đều cho họ được toại nguyện,Nhưng Ngài cũng đã cho một ôn dịch xảy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ngài ban cho họ điều họ cầu xin Nhưng sai bệnh tật tổn hại đến với đời sống họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ngài cho họ điều họ ao ước,nhưng sai dịch lệ đến với họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Amăng anih jưh ƀing gơñu ƀlah moăñ hăng Môseh;ƀing gơñu ăt ƀlah moăñ hăng A̱rôn mơ̆n, jing khua ngă yang rơgoh hiam Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Trong trại quân họ ganh ghét Môi-se Và A-rôn, là người thánh của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Trong trại quân, họ ganh tị với Môi-se và A-rôn,Là người thánh của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Trong doanh trại, họ sinh lòng ganh tị với Mô-sê,Và ganh tị với A-rôn người thánh của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Tại nơi đóng trại họ ghen ghét Môi-se Và A-rôn, là người được biệt riêng ra cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Dân chúng trong doanh trại đố kỵ với Mô-se và A-rôn,thầy tế lễ thánh của Chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tui anŭn, lŏn pŏk čơđa̱ng lun ƀơ̆ng hĭ Dathan,laih anŭn dơ̱r hĭ Abiram wơ̆t hăng sang anŏ ñu mơ̆n;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đất hả ra nuốt Đa-than, Và lấp bọn A-bi-ram.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đất hả miệng nuốt Đa-than,Và chôn vùi bọn A-bi-ram.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðất đã mở miệng ra và nuốt chửng Ða-than;Ðất đã ngoạm lấy đồng bọn của A-bi-ram.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đất nứt ra nuốt Đa-than Và lấp nhóm A-bi-ram.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đất liền nứt ra nuốt Đa-thanvà chôn sống bè lũ A-bi-ram.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Yahweh brơi rai apui hlia trŭn ƀơi ƀing đuaĭ tui ƀing gơñulaih anŭn jơlah apui čuh pơrai hĭ ƀing sat ƀai anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Có lửa phát cháy trong hội chúng nó, Ngọn lửa thiêu đốt những kẻ ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Lửa bùng cháy giữa hội chúng;Ngọn lửa thiêu đốt những kẻ ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Một ngọn lửa đã bùng cháy giữa đám người phản loạn;Ngọn lửa hừng đã thiêu hủy những kẻ gian tà.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Lửa bùng cháy giữa nhóm họ; Ngọn lửa thiêu đốt những kẻ ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Một ngọn lửa thiêu đốt những kẻ đi theo chúng,hỏa thiêu bọn gian ác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Tơdang ƀing ană plei Yahweh dŏ jĕ ƀơi čư̆ Hôrêb ƀing gơñu tuh tia sa rup ană rơmô hăng mah,laih anŭn bon kơkuh pơpŭ kơ rup trah anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Tổ phụ tôi làm một bò tơ tại Hô-rếp, Thờ lạy trước mặt hình đúc;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tổ phụ chúng con đã đúc một con bò tơ tại Hô-rếp,Và thờ lạy tượng ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Họ đã đúc một tượng bò con ở Hô-rếp,Rồi quỳ mọp xuống thờ lạy một tượng đúc bằng vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Họ làm một con bò con tại Hô-rếp Rồi thờ lạy tượng đúc.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Dân chúng tạc một bò con vàngtại núi Hô-rếp,bái lạy một tượng đúc,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Ƀing gơñu pơplih hĭ laih tơlơi ang yang Ơi Adaihăng sa rup hlô mơnơ̆ng ƀơ̆ng rơ̆k.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Họ đổi sự vinh hiển mình Ra hình dạng con bò ăn cỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Họ đổi Đấng vinh quang của mìnhĐể lấy hình tượng con bò ăn cỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Họ đã đánh đổi Ðấng Vinh Hiển của họ để lấy hình tượng của một con bò,Một con vật ăn cỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Họ thay thế Đấng Vinh Quang của họBằng tượng một con bò ăn cỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Họ đánh đổi Thượng Đế vinh hiển của mìnhlấy hình tượng con bò ăn cỏ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Ƀing gơñu wơr bĭt hĭ laih Ơi Adai jing Pô hơmâo pơklaih hĭ laih ƀing gơñu,jing Pô hơmâo ngă laih khul bruă kơtang mơyang amăng lŏn čar Êjip;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Họ quên Đức Chúa Trời là Đấng cứu rỗi mình, Và đã có làm công việc lớn lao ở Ê-díp-tô,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Họ quên Đức Chúa Trời là Đấng đã giải cứu họ,Và làm những việc vĩ đại cho họ ở Ai Cập;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Họ đã quên rằng Ðức Chúa Trời là Ðấng Giải Cứu họ,Ðấng đã làm những việc cực kỳ lớn lao ở Ai-cập,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Họ quên Đức Chúa Trời là Đấng cứu rỗi họ; Là Đấng đã làm những việc vĩ đại tại Ai-cập;

Bản Phổ Thông (BPT)

21Họ quên Thượng Đế là Đấngđã giải cứu và làm những phép lạ trong xứ Cham,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22sĭt ƀing gơñu ƀu hơdơr ôh hơdôm tơlơi mơsêh mơyang Ñu ngă laih amăng anih lŏn ƀing ană tơčô Ham anŭn,wơ̆t hăng bruă hli̱ng hla̱ng biă mă yơh ƀơi rơsĭ Mriah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Những việc lạ kỳ trong xứ Cham, Và các điều đáng kinh hãi ở bên Biển Đỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ngài thực hiện những việc kỳ diệu trong xứ Cham,Và các điều kinh khiếp bên bờ Biển Đỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ðấng đã thực hiện những việc lạ lùng trong xứ của Ham,Ðấng đã làm những việc kinh hoàng tại Hồng Hải.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đấng đã làm những phép lạ tại đất Cham; Những việc kinh hoàng tại Biển Đỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đấng đã làm nhiều phép lạ ở Ai-cậpvà những việc diệu kỳ nơi biển Sậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Tui anŭn, Yahweh laĭ Ñu či pơrai hĭ ƀing ană plei Ñu,samơ̆ Môseh yơh jing pô Ñu hơmâo ruah laih,dŏ dơ̆ng rơkâo pơđu̱r kơ Ơi Adai kiăng pơgang pơala brơi ană plei anŭn,kiăng kơ pơkơ̆ng hĭ tơlơi Ñu hil kiăng pơrai hĭ abih ƀing gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vì vậy, Ngài phán rằng sẽ diệt chúng nó đi; Nhưng Môi-se, là kẻ Ngài chọn, đứng nơi triệt hạ trước mặt Ngài, Đặng can gián cơn giận Ngài e Ngài hủy diệt họ chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vì vậy, Chúa phán rằng Ngài sẽ hủy diệt họ.Nhưng Môi-se là người được Chúa chọn,Đứng nơi sứt mẻ trước mặt Ngài,Để xin Ngài đừng giận mà hủy diệt họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vì thế Ngài đã phán rằng Ngài sẽ tiêu diệt họ;May nhờ có Mô-sê, người Ngài đã chọn, đứng mũi chịu sào,Ðể van nài Ngài nguôi ngoai cơn giận mà không diệt họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nên Ngài phán rằng Ngài sẽ hủy diệt họ, Nếu không nhờ Môi-se, người Ngài chọn, Đứng lên trước mặt Chúa can giánĐể Ngài từ bỏ cơn thịnh nộ hủy diệt họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nên Thượng Đế nhất quyết tiêu diệt họ.Nhưng Mô-se, người được Chúa chọn,đứng trước mặt Ngài,cản không để cơn thịnh nộ Ngài tiêu diệt họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Tơdơi kơ anŭn ƀing gơñu ăt hơngah ƀu kiăng mŭt ôh pơ anih lŏn hiam mơak Yahweh hơmâo ƀuăn laih;yuakơ ƀing gơñu ƀu đaŏ ôh kơ tơlơi Ñu ƀuăn kiăng pơgang ƀing gơ̆ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Tổ phụ chúng tôi khinh bỉ xứ tốt đẹp, Không tin lời của Chúa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Tiếp theo, tổ phụ chúng con khinh thường miền đất tốt đẹp,Không tin lời hứa của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Kế đến họ lại khinh khi đất hứa;Họ không tin vào lời hứa của Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

24Thế rồi họ khinh bỉ miền đất ước mơ; Họ không tin lời hứa của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Họ không chịu đi vào xứ Ca-na-an đẹp đẽ;không tin lời hứa của Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Kơđai glaĭ ƀing gơñu dŏ pơhiăp brŏk amăng sang khăn gơñulaih anŭn hơngah ƀu hơmư̆ tui hiăp Yahweh ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Song nói lằm bằm trong trại mình, Không nghe tiếng Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Họ lầm bầm trong trại quân,Không vâng theo tiếng Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Trong lều của họ, họ lầm bầm oán trách;Họ chẳng muốn nghe tiếng CHÚA đã phán truyền.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Họ cằn nhằn trong trại mình, Không nghe theo lời của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Trong lều trại họ oán trách và không vâng lời Chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Tui anŭn, Ơi Adai yơr đĭ tơngan ƀuăn rơ̆ng hăng ƀing gơñu;Ñu ƀuăn Ñu či brơi kơ ƀing gơñu djai hĭ amăng tơdron ha̱r,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vì vậy, Ngài thề cùng chúng nó rằng: Sẽ làm chúng nó sa ngã trong đồng vắng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vì vậy, Ngài giơ tay mà thề rằng:“Ta sẽ làm cho họ gục ngã trong hoang mạc,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Thế nên Ngài đã đưa tay ra và thề rằng,Ngài sẽ cho họ bỏ thây trong sa mạc;

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nên Chúa đưa tay thề rằng Ngài sẽ làm chúng ngã chết trong sa mạc;

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nên Ngài thề là họ sẽ chết trong sa mạc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Ñu ăt ƀuăn mơ̆n Ñu či pơčơlah hĭ ƀing ană tơčô gơñu bru bra amăng djŏp anih lŏn yơh,laih anŭn brơi kơ ƀing gơ̆ djai hĭ amăng ƀing lŏn čar tuai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Khiến dòng dõi họ sa ngã giữa muôn nước, Và làm tản lạc họ trong các xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Khiến dòng dõi họ ngã chết giữa các nước,Và phân tán họ trong các xứ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ngài sẽ rải dòng dõi của họ ra trong các quốc gia,Và làm cho họ tản lạc khắp nơi trong các nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Làm dòng dõi chúng chạy tán loạn giữa các nước; Bị tản mác trong các xứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ngài phán rằng con cháu họ sẽ bị các dân khác đánh bại,và rằng họ sẽ bị tản lạc trong các nước khác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Tơdơi kơ anŭn, ƀing ană plei anŭn pơgop hrŏm hăng ƀing kơkuh pơpŭ kơ yang rơba̱ng Baal ƀơi anih Pheôr,laih anŭn ƀơ̆ng khul gơnam ngă yang kơ ƀing yang rơba̱ng ƀu hơmâo tơlơi hơdip.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Tổ phụ chúng tôi cũng cúng thờ Ba-anh-Phê-ô, Ăn của lễ cúng kẻ chết;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Tổ phụ chúng con đã tham dự vào việc thờ thần Ba-anh Phê-ô,Ăn đồ cúng cho người chết,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ðã thế họ còn thờ lạy Ba-anh Pê-ô,Rồi họ lại ăn đồ cúng người chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Tổ tiên chúng tôi đã thờ thần Ba-anh tại Phê-ô, Ăn đồ cúng tế cho kẻ chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Họ họp nhau bái lạy thần Ba-anh Phê-ô,và ăn đồ đã được cúng cho các người chết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Ƀing gơñu čôih Yahweh kiăng kơ ƀrŭk hil yuakơ bruă sat ƀai ƀing gơñu ngă anŭn yơh,tui anŭn Ñu brơi rai sa tơlơi kli̱n khe̱ng kơtang truh ƀơi ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Như vậy họ chọc giận Đức Chúa Trời vì những việc làm của họ, Và ôn dịch bèn phát ra giữa họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Như vậy, họ chọc giận Đức Chúa Trời vì những việc làm của họ,Và ôn dịch bùng phát giữa họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Họ đã dùng các hành động của họ chọc giận Ngài;Nên ôn dịch đã bộc phát giữa họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Những hành động của họ làm Chúa giận Và một cơn dịch phát ra ở giữa họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Chúa nổi giận cùng họ,nên nhiều người mắc bệnh hiểm nghèo.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Samơ̆ Phinehas yơh tơgŭ phat kơđi ƀing soh,tui anŭn tơlơi kli̱n khe̱ng anŭn abih hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Bấy giờ Phi-nê-a chỗi dậy đoán xét, Và ôn dịch bèn ngừng lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Bấy giờ Phi-nê-a đứng ra can thiệpVà dịch bệnh ngừng lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30May nhờ có Phi-nê-a đứng dậy và cầu thay,Nên bệnh dịch mới ngừng ngay tại chỗ.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Bấy giờ Phi-nê-a đứng lên can thiệpVà cơn dịch ngừng lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nhưng Phi-nê-a đứng lênvà can thiệp.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Tơlơi anŭn yơh arăng yap kơnăl kơ Phinehas jing hiam klăhlŏng truh kơ rơnŭk tơdơi hlŏng lar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Từ đời nầy qua đời kia việc đó kể cho người là công bình, Cho đến đời đời vô cùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Từ đời nầy qua đời kia, việc ông làm được kể là công chínhVà được ghi nhớ muôn đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ðiều ấy đã được xem như một công đức của ông ta,Và được nhắc nhở từ đời nầy qua đời khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Từ đời nọ đến đời kia, Việc này được kể là hành động công chính mãi mãi của người.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Thượng Đế xem đó là việc làm phải lẽ,sẽ được mãi mãi ghi nhớ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Tơdơi kơ anŭn ƀơi anih khul ia Meribah ƀing gơñu ngă kơ Yahweh ƀrŭk hil dơ̆ng,laih anŭn tơlơi tơnap rŭng truh kơ Môseh yua mơ̆ng ƀing gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Tổ phụ chúng tôi cũng chọc giận Ngài tại nước Mê-ri-ba, Nên, vì cớ họ, có tai họa xảy đến cho Môi-se;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Tổ phụ chúng con đã chọc giận Ngài bên suối nước Mê-ri-ba,Nên vì cớ họ mà Môi-se phải chịu tai họa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Họ cũng đã chọc giận Ngài bằng vụ nước uống ở Mê-ri-ba,Cũng tại vì họ mà Mô-sê đã mang lụy vào thân,

Bản Dịch Mới (NVB)

32Tổ tiên chúng tôi làm Chúa giận vì vụ nước uống tại Mê-ri-ba; Vì cớ họ Môi-se cũng mang lụy vào thân.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Họ cũng chọc Ngài giận ở các suối nước Mê-ri-ba,và vì họ mà Mô-se lãnh hậu quả không hay.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Ƀing gơñu ngă kơ jua pơmĭn Môseh hil đet,tơl tơƀông bah ñu pơhiăp tơbiă mlŭk mơgu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Ấy vì họ chọc rối trí người, Nên người nói những lời vô ý.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Và cũng vì họ làm rối trí ôngNên ông nói lỡ lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Bởi họ đã làm cho tâm thần của ông bực dọc,Nên ông đã nói những lời thiếu đắn đo suy nghĩ.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vì họ làm tinh thần người cay đắngNên môi miệng người nói những lời thiếu suy nghĩ.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Dân chúng phản nghịch lại Thánh Linh của Chúa,khiến Mô-se nổi giận.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Tơdơi kơ ƀing ană plei Ơi Adai mŭt amăng anih lŏn gơñu,ƀing gơñu ƀu pơrai hĭ ƀing mơnuih čar tuai anŭnkar hăng tơlơi Yahweh pơđar laih kơ ƀing gơñu ôh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Họ không hủy diệt các dân, Y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn họ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Họ không hủy diệt các dân tộc ở đó,Như Đức Giê-hô-va đã phán dặn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Họ cũng đã chẳng tiêu diệt các dân trong xứ,Ðể làm đúng theo mạng lịnh CHÚA đã truyền,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Họ không hủy diệt các dân Như CHÚA đã ra lệnh;

Bản Phổ Thông (BPT)

34Dân chúng cũng không tiêu diệt các dân khác như Chúa dặn bảo.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35samơ̆ ƀing gơñu pơdŏ rơkơi bơnai pơlŭk hăng ƀing lŏn čar tuai anŭnlaih anŭn ngă tui khul tơlơi phiăn ƀing mơnuih tuai anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Nhưng lại pha lộn với các dân, Tập theo công việc chúng nó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nhưng lại pha trộn với các dân ấy,Làm theo những việc chúng làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Nhưng họ đã sống chung lộn với các dân tộc ấy,Và học theo các thói tục của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Nhưng thông gia với các nước Và học làm theo những điều chúng làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Nhưng lại sống chung chạ với chúngvà học đòi theo phong tục của các dân ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Ƀing gơñu ăt kơkuh pơpŭ kơ khul rup trah ƀing tuai anŭn mơ̆n,laih anŭn tơlơi anŭn yơh jing hĭ čơđo̱ng kiăng kơ pơrai hĭ ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Và hầu việc hình tượng chúng nó, Là điều gây làm cái bẫy cho mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Họ thờ hình tượng của chúng,Và điều nầy trở thành cái bẫy cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ðã thế họ còn thờ lạy các thần tượng của chúng;Các thần tượng ấy đã trở thành một cái bẫy cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Họ phụng vụ các tượng thần của chúng Và điều này trở thành cái bẫy hủy hoại họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Thần tượng của các dân kháctrở thành cạm bẫy cho họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Ƀing gơñu pơyơr ngă yang wơ̆t hăng ƀing ană đah rơkơi gơñu pôlaih anŭn ƀing ană đah kơmơi gơñu pô mơ̆n kơ ƀing yang sat amăng anih lŏn anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Họ bắt con trai con gái mình Mà cúng tế ma quỉ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Họ dâng con trai con gái mìnhĐể cúng tế ma quỷ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Thậm chí họ còn dâng các con trai và con gái của họ,Ðể cúng tế các tà linh ma quỷ.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Họ dâng con trai, Con gái họ làm sinh tế cho ma quỷ.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Đến nỗi họ giết con trai con gái mình làm của lễ hi sinh cho các ác quỉ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38Ƀing gơñu ngă tuh drah ƀing čơđai ƀu hơmâo tơlơi soh,jing drah ƀing ană đah rơkơi đah kơmơi gơñu pô.Tơdang ƀing gơñu pơyơr ngă yang kơ khul rup trah ƀing Kanaan,lŏn čar anŭn jing hĭ grĭ grañ yuakơ tơlơi tuh drah ƀing čơđai anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Làm đổ huyết vô tội ra, Tức là huyết của con trai con gái mình, Mà họ cúng tế cho hình tượng xứ Ca-na-an; Nên xứ bị ô uế bởi huyết ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Họ làm đổ máu vô tội,Tức là máu của con trai con gái mìnhĐể cúng tế cho hình tượng xứ Ca-na-an,Khiến xứ bị ô uế bởi huyết ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Họ đã làm đổ máu vô tội ra,Tức máu của các con trai và các con gái của họ,Ðó là những trẻ thơ đã bị làm vật tế thần cho các thần tượng của xứ Ca-na-an;Và xứ ấy đã trở nên ô độc vì máu của các trẻ thơ vô tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Họ đã làm đổ máu vô tội, Là máu của những con trai, con gái mình Mà họ đã dâng tế cho các thần tượng tại Ca-na-an; Nên đất đã bị ô uế vì máu đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Họ giết trẻ con vô tội,tức chính con trai con gái mìnhđể làm sinh tế cho các thần tượng xứ Ca-na-an.Cho nên đất trở nên dơ bẩn vì huyết chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

39Ƀing gơñu pơgrĭ hĭ gơñu pô hăng bruă mơnuă ƀing gơñu ngă,laih anŭn bruă ƀing gơñu kơkuh pơpŭ kơ rup trah anŭn jing kar hăng bruă ƀing gơñu pơrĭh răm hĭ gơñu pô yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Như vậy, họ làm cho mình bị ô uế vì công việc mình, Lấy sự làm mình mà thông dâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Như vậy, họ bị ô uế bởi công việc mình,Và phạm tội tà dâm bằng hành động của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Như vậy, họ đã tự làm ô uế vì các hành động của họ;Bởi các hành vi của họ, họ đã tự biến mình thành những kẻ đĩ điếm thuộc linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Vì thế họ đã trở thành ô uế vì công việc mình Và thành đĩ điếm vì hành động mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Họ tự làm cho mình dơ bẩn vì các hành động của họ;Họ không trung thành bằng các hành động của họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

40Hơnŭn yơh, Yahweh hil kơ ƀing ană plei Ñu,laih anŭn Ñu hơƀak drak kơ ƀing ană plei Ñu jing kŏng ngăn Ñu anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Nhân đó cơn giận Đức Giê-hô-va nổi lên cùng dân sự Ngài, Ngài gớm ghiếc cơ nghiệp mình;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Vì thế, cơn giận của Đức Giê-hô-va nổi lên với con dân Ngài,Ngài khinh ghét cơ nghiệp Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Vì thế cơn giận của CHÚA đã nổi lên nghịch lại con dân Ngài;Ngài đã ghê tởm cơ nghiệp của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

40CHÚA nổi giận cùng dân mình; Ngài ghê tởm cơ nghiệp Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Nên Ngài tức giận và chán ngán con dân Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

41Ñu jao lui hĭ ƀing gơñu kơ ƀing lŏn čar tuai,laih anŭn ƀing rŏh ayăt gơñu yơh git gai ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Ngài phó họ vào tay các ngoại bang; Những kẻ ghen ghét họ cai trị trên họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Ngài phó họ vào tay các dân ngoại,Và những kẻ ghét họ thống trị họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Ngài đã phó họ vào tay các dân ngoại;Ngài đã cho những kẻ ghét họ cai trị họ.\

Bản Dịch Mới (NVB)

41Ngài trao họ vào tay các nước Và cho những kẻ ghét chúng cai trị trên chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Ngài trao họ cho các quốc gia khác,cho phép kẻ thù cai trị họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

42Ƀing rŏh ayăt gơñu kơtư̆ juă hĭ ƀing gơñu,laih anŭn ƀing gơñu dŏ abih hlo̱m gah yŭ tơlơi dưi ƀing rŏh ayăt gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Kẻ thù nghịch cũng hà hiếp tổ phụ chúng ta, Họ bị phục dưới tay chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Kẻ thù cũng áp bức tổ phụ họ.Họ bị khuất phục dưới tay chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Những kẻ thù của họ đã hà hiếp họ;Họ đã bị khuất phục dưới quyền lực của kẻ thù ghét họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Những kẻ thù áp bức họ Và họ bị khuất phục dưới tay chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Kẻ thù áp bức và thống trị họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

43Hơmâo lu wơ̆t laih Ñu pơklaih hĭ ƀing gơñu,samơ̆ ƀing gơñu ruah kiăng tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Ñu,tơl ƀing gơñu tŭ mă tơlơi tơnap rŭng yuakơ tơlơi soh gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Nhiều lần Chúa giải cứu tổ phụ chúng ta, Nhưng họ phiền lòng Ngài bởi ý muốn họ, Và họ hèn mọn vì tội ác của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Nhiều lần Chúa giải cứu họ,Nhưng họ cố tình chống nghịch NgàiVà chìm đắm trong tội lỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Dù nhiều lần Ngài đã giải cứu họ,Nhưng họ vẫn cứ bàn với nhau để tính kế phản bội Ngài,Và cứ thế, họ càng ngày càng lún sâu trong tội lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Nhiều lần Ngài đã giải cứu họ Nhưng họ vẫn cố ý phản loạn Và càng chìm sâu trong tội lỗi mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Nhiều lần Chúa giải cứu dân Ngài,nhưng họ tiếp tục phản nghịch Ngài.Càng suy sụp trong tội lỗi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

44Samơ̆ tơdang Ñu hơmư̆ tơlơi ƀing gơñu kwưh rơkâoÑu kơčăng yơh kơ tơlơi tơnap rŭng gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Dầu vậy, khi nghe tiếng kêu cầu của họ, Ngài bèn đoái xem họ trong cơn gian truân họ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Dù vậy, Ngài vẫn nghe tiếng kêu cầu của họ,Và đoái thương họ trong lúc gian truân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Dầu vậy, giữa cảnh họ bị khốn cùng bi đát Ngài lại đoái hoài;Ngài đã lắng nghe lời kêu cầu của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Dù vậy khi nghe tiếng kêu van, Ngài chú tâm đến sự khốn khổ của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Nhưng khi nghe tiếng kêu than,Ngài thấy cảnh khốn đốn họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

45Kiăng kơ djru ƀing gơñu yơh, Ñu ƀu wơr bĭt hĭ ôh tơlơi pơgop Ñu,sĭt yuakơ tơlơi khăp prŏng prin Ñu yơh, Ñu pap kơ ƀing gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Nhớ lại vì họ giao ước mình, Và thương xót họ tùy sự nhân từ dư dật của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Ngài nhớ đến họ vì giao ước của Ngài.Và thương xót họ theo lòng nhân từ vô biên của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Vì tương lai của họ, Ngài đã nhớ lại giao ước của Ngài;Vì đức từ bi vô lượng của Ngài, Ngài đã dủ lòng thương xót họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Vì cớ họ Ngài nhớ lại giao ước mình; Vì tình yêu thương dồi dào, Ngài thương xót họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Ngài nhớ lại giao ước với họvà an ủi họ do lòng yêu thương lớn lao của Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

46Ñu ăt ngă brơi kơ ƀing kơtư̆ juă ƀing gơ̆pap mơñai brơi kơ ƀing gơ̆ mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Ngài cũng làm cho họ được ơn Bên những kẻ bắt họ làm phu tù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Ngài cũng làm cho họ được ơnTrước những kẻ bắt họ làm nô lệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Ngài đã làm cho họ được người ta thấy tội nghiệp;Ngài khiến cho những kẻ bắt họ đem lưu đày thương hại họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Ngài làm cho họ được ơn trước mặt Tất cả những kẻ bắt họ đi lưu đày.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Ngài khiến các kẻ áp bức họ cũng thương hại họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

47Pơklaih ƀing gơmơi đa, Ơ Yahweh Ơi Adai gơmơi hơi,laih anŭn ba glaĭ bĕ ƀing gơmơi pơ anih lŏn gơmơi mơ̆ng ƀing lŏn čar ƀing tuai,kiăng kơ ƀing gơmơi dưi hơdơr bơni kơ anăn rơgoh hiam Ihlaih anŭn pơư pơang bơni hơơč kơ Ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Hỡi Giê-hô-va, Đức Chúa Trời chúng tôi, xin hãy cứu chúng tôi, Nhóm hiệp chúng tôi từ giữa các nước, Hầu cho chúng tôi cảm tạ danh thánh Chúa, Và khoe mình về sự ngợi khen Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng con, xin hãy cứu chúng con,Nhóm họp chúng con từ giữa các nước,Để chúng con cảm tạ danh thánh của ChúaVà được vinh hạnh ca ngợi Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng con,Xin giải cứu chúng con,Xin đem chúng con từ giữa các dân trở về,Ðể chúng con cảm tạ danh thánh của Ngài,Và tôn vinh ca ngợi Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời chúng tôi, xin giải cứu chúng tôi; Xin tập trung chúng tôi lại từ các nước, Để chúng tôi cảm tạ danh thánh Ngài Và được vinh hạnh trong lời ca ngợi Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Lạy Chúa là Thượng Đế chúng tôi,xin hãy cứu và mang chúng tôi trở về từ các nước khác.Chúng tôi sẽ cảm tạ Ngài và vui mừng ca ngợi Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

48Bơni hơơč bĕ kơ Yahweh, jing Ơi Adai ƀing Israel;hlŏng truh kơ hlŏng lar.Brơi bĕ kơ abih bang mơnuih laĭ, “Amen!”Bơni hơơč kơ Yahweh!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Đáng ngợi khen Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Từ trước vô cùng cho đến đời đời mãi mãi! Cả dân sự khá nói: A-men! Ha-lê-lu-gia!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Đáng ca ngợi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên,Từ trước vô cùng cho đến đời đời!Nguyện tất cả con dân Chúa đều nói: “A-men!”Ha-lê-lu-gia!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Chúc tụng CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên,Từ đời đời cho đến đời đời.Xin mọi người hãy nói, “A-men!”Hãy ca ngợi CHÚA!

Bản Dịch Mới (NVB)

48CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên Đáng được ca ngợi đến đời đời, vô cùng. Tất cả toàn dân hãy nói: A-men! Ha-lê-lu-gia!

Bản Phổ Thông (BPT)

48Hãy ca ngợi Chúa, là Thượng Đế của Ít-ra-en.Đấng sẽ còn mãi mãi.Mọi người hãy nói, “A-men!”Hãy ca ngợi CHÚA!