So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1“Hơdơr bơni bĕ kơ Yahweh, yuakơ Ñu jing hiam klă;tơlơi khăp hiam klă Ñu ăt dŏ nanao hlŏng lar!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va, vì Ngài là thiện; Sự nhân từ Ngài còn đến đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hãy cảm tạ Đức Giê-hô-va vì Ngài là thiện;Sự nhân từ Ngài còn đến đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hãy cảm tạ CHÚA, vì Ngài thật tốt,Vì tình thương của Ngài còn đến đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hãy cảm tạ CHÚA vì Ngài là thiện; Vì tình yêu thương kiên trì của Ngài còn mãi mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Cảm tạ Chúa vì Ngài nhân từ.Tình yêu Ngài còn đời đời.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ơ abih bang ƀing Yahweh hơmâo song mă laih,jing ƀing Ñu hơmâo song mă laih mơ̆ng tơngan ƀing rŏh ayăt,brơi kơ ƀing gih pơhiăp bĕ hơdôm boh hiăp hơdơr bơni anŭn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Các người Đức Giê-hô-va đã chuộc Khỏi tay kẻ hà hiếp hãy nói điều đó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Những người Đức Giê-hô-va đã cứu chuộc khỏi tay kẻ thùHãy nói như vậy;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nguyện những người được cứu chuộc của CHÚA nói như vậy,Ấy là những người được Ngài cứu khỏi tay kẻ thù của họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nguyện những người được cứu chuộc của CHÚA, Những người được cứu chuộc khỏi tay kẻ thù, hãy nói như vậy;

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hỡi những ai được Chúa cứuhãy ca ngợi như thế.Ngài đã giải cứu họ khỏi tay kẻ thù

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Ñu yơh hơmâo pơƀut glaĭ laih ƀing gih mơ̆ng ƀing lŏn čar tuai,čơdơ̆ng mơ̆ng akiăng lŏn gah ngŏ̱, gah yŭ̱, laih anŭn mơ̆ng gah dư̱r, gah thu̱ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tức là các người Ngài đã hiệp lại từ các xứ; Từ phương đông, phương tây phương bắc, phương nam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tức là những người Ngài đã tập hợp từ các xứ;Từ phương đông và phương tây,Phương bắc và phương nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Rồi gom nhóm họ từ các nước trở về,Từ phương đông và phương tây, phương bắc và phương nam.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Những người được tập trung từ các xứ, Từ phương đông, phương tây, phương bắc, phương nam.

Bản Phổ Thông (BPT)

3và đã tập họp họ lại từ các quốc gia,từ Đông đến Tây, từ Bắc đến Nam.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Đơđa amăng ƀing pơƀut glaĭ anŭn čơlah hyu amăng tring tơdron ha̱r thu krô biă mă,laih anŭn ƀu thâo hơduah ƀuh ôh plei pla jing anih arăng dŏ kiăng kơ djru brơi kơ ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Họ lưu lạc nơi đồng vắng trong con đường hiu quạnh, Không tìm thành ở được;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Họ lưu lạc nơi hoang mạc quạnh hiu,Không tìm được một thành để ở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Họ lang thang trong đồng hoang và trong nơi vắng vẻ;Họ chẳng tìm được đường về một thành ở được.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Những người lưu lạc trong sa mạc, nơi đồng hoang; Họ không tìm thấy đường vào thành cư trú.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Một số đã lưu lạc trong sa mạc,không tìm được thành nào để sống.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ƀing gơñu rơpa laih anŭn mơhaotui anŭn pran jua gơñu rơngiă hĭ laih tơlơi čang rơmang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Họ bị đói khát, Linh hồn bèn nao sờn trong mình họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Họ bị đói khát,Tâm hồn mỏi mòn tuyệt vọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Họ đói khát;Linh hồn họ mòn mỏi nao sờn.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Họ bị đói khát, Tinh thần tuyệt vọng.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Họ bị đói khát, chán nản cùng cực.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Hlak anŭn, tơdang ƀing gơñu tơnap tap yơh ƀing gơñu iâu đĭ Yahweh,laih anŭn Ñu djru pơklaih hĭ ƀing gơñu mơ̆ng tơlơi tơnap rŭng gơñu anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bấy giờ trong cơn gian truân họ kêu cầu Đức Giê-hô-va; Ngài bèn giải cứu họ khỏi điều gian nan,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bấy giờ, trong cơn gian truân, họ kêu cầu Đức Giê-hô-va,Và Ngài giải cứu họ khỏi cảnh hoạn nạn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ trong cơn khốn khổ, họ kêu cầu CHÚA;Ngài đã giải cứu họ ra khỏi cảnh khốn cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Trong cơn gian truân họ cầu khẩn CHÚAVà Ngài giải cứu họ khỏi cảnh khốn cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong cơn khốn đốn họ kêu la cùng Thượng Đế,thì Ngài giải thoát họ khỏi mọi cảnh khốn khổ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ñu ăt dui ba ƀing gơñu rơbat nao tơpă mơ̆ntruh pơ plei pla jing anih arăng dŏ kiăng kơ djru brơi kơ ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Dẫn họ theo đường ngay thẳng, Đặng đi đến một thành ở được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Dẫn họ theo con đường ngay thẳng,Cho đến khi họ tìm được một thành để ở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngài đã dẫn họ vào đường ngay nẻo chánh,Ðể họ đến một thành ở được.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngài dẫn họ bằng một con đường thẳng, Họ đến được thành cư trú.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngài dẫn họ thẳng đến thànhcó thể ở được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Brơi kơ ƀing gơñu hơdơr bơni bĕ kơ Yahweh yuakơ tơlơi khăp hiam klă Ñu,laih anŭn yuakơ hơdôm bruă dưi mơyang Ñu hơmâo ngă laih kơ mơnuih mơnam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nguyện người ta ngợi khen Đức Giê-hô-va vì sự nhân từ Ngài, Và vì các công việc lạ lùng Ngài làm cho con loài người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nguyện người ta cảm tạ Đức Giê-hô-va vì lòng nhân từ của Ngài,Và vì các phép mầu mà Ngài đã làm cho con loài người!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hãy để họ cảm tạ CHÚA, vì tình thương của Ngài,Và vì những việc lạ lùng Ngài làm cho con cái loài người,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nguyện họ cảm tạ CHÚA vì tình yêu thương kiên trì của Ngài, Vì các việc diệu kỳ Ngài đã làm cho con cái loài người;

Bản Phổ Thông (BPT)

8Họ phải cảm tạ Chúa vì tình yêuvà những phép lạ Ngài làm cho dân Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ñu pơhrăp brơi kơ hlơi pô mơhaolaih anŭn pơtrơi brơi kơ hlơi pô rơpa rơmơ̆n hăng hơdôm gơnam ƀơ̆ng jơma̱n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì Ngài làm cho lòng khao khát được thỏa thích, Khiến cho hồn đói được đầy dẫy vật tốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì Ngài làm cho lòng khát khao được thỏa thích,Và lòng đói khát được mãn nguyện với những điều tốt lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì Ngài đã làm thỏa mãn linh hồn khao khát,Và làm no nê linh hồn đói lả bằng các thức ăn ngon.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì Ngài cho người khát được giải khát Và người đói được no với những vật ngon.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ngài cho họ đã khát và no đủ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Đơđa ƀing gơñu dŏ hơdip amăng anih dơlăm kơnăm mơmŏt rơnguă rơnguăn,jing ƀing mơnă tơnap tap yuakơ arăng akă ƀing gơñu hăng khul hrĕ čuăk yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Những kẻ ở trong tối tăm và bóng sự chết, Bị khốn khổ và xích sắt bắt buộc,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Có kẻ ngồi trong chỗ tối tăm và bóng chết,Những tù nhân bị khốn khổ trong xích sắt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Có những kẻ sống trong tối tăm, trong bóng của tử thần;Họ bị giam cầm trong khổ đau và xiềng xích,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Những kẻ ở trong tối tăm và trong bóng sự chết; Những tù nhân trong đau khổ và xiềng xích;

Bản Phổ Thông (BPT)

10Một số ngồi trong cảnh ảm đạm tăm tối;họ đang đau khổ trong xiềng xích.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Ƀing gơñu tŭ mă tơlơi anŭn yuakơ ƀing gơñu hơmâo tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ laih hăng khul boh hiăp Ơi Adai,laih anŭn hơmâo hơngah hơƀak drak hĭ laih tơlơi djru pơmĭn Pô Glông Hloh anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bởi vì đã bội nghịch lời Đức Chúa Trời, Và khinh dể sự khuyên dạy của Đấng Chí Cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì đã phản nghịch lời Đức Chúa Trời,Và khinh thường sự khuyên dạy của Đấng Chí Cao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bởi vì họ đã chống lại lời của Ðức Chúa Trời,Và họ đã khinh bỉ lời chỉ dạy của Ðấng Tối Cao.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì họ đã chống lại các lời của Đức Chúa Trời Và khinh bỉ sự cố vấn của Đấng Chí Cao.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Họ đã chống báng lời phán của Thượng Đế,không thèm nghe lời khuyên của Đấng Chí Cao.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tui anŭn, Ñu jao hĭ ƀing gơñu mă bruă tơnap gleh glan;tơdang ƀing gơñu tơhneč rơbuh pơ anŭn, ƀu hơmâo hlơi pô dưi djru ƀing gơñu ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhân đó Ngài lấy sự lao khổ hạ lòng họ xuống; Họ vấp ngã không ai giúp đỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì thế, Ngài dùng lao khổ để hạ lòng họ xuống;Họ ngã quỵ mà không kẻ đỡ nâng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì thế Ngài đã lấy gian lao hạ lòng họ xuống;Họ đã bị ngã nhào, và chẳng ai giúp họ đứng lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ngài làm cho lòng họ tan nát vì lao động nhọc nhằn; Họ ngã quỵ nhưng không ai cứu giúp.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Do đó Ngài bắt họ lao khổ để hạ tính tự phụ của họ,không ai giúp đỡ họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Hlak anŭn, tơdang ƀing gơñu tơnap tap, ƀing gơñu kwưh rơkâo kơ Yahweh,laih anŭn Ñu pơklaih hĭ ƀing gơñu mơ̆ng tơlơi tơnap rŭng gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bấy giờ trong cơn gian truân họ kêu cầu Đức Giê-hô-va; Ngài bèn giải cứu họ khỏi điều gian nan,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bấy giờ, trong cơn gian truân họ kêu cầu Đức Giê-hô-va,Và Ngài giải cứu họ khỏi cảnh hoạn nạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ trong cơn khốn khổ, họ kêu cầu CHÚA;Ngài đã giải cứu họ ra khỏi cảnh khốn cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Trong cơn gian truân họ cầu khẩn CHÚAVà Ngài giải cứu họ khỏi cảnh khốn cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Trong cơn khốn đốn, họ kêu xin cùng Chúa,Ngài liền giải cứu họ ra khỏi cảnh hiểm nghèo.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Ñu ba tơbiă hĭ ƀing gơñu mơ̆ng anih dơlăm kơnăm mơmŏt rơnguă rơnguăn,laih anŭn pơjŏh hĭ khul hrĕ čuăk ƀing rŏh ayăt akă ƀơi ƀing gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Rút họ khỏi sự tối tăm và bóng sự chết, Cũng bẻ gãy xiềng của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngài đem họ ra khỏi nơi tối tăm và bóng chết,Cũng bứt đứt xích xiềng cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngài đã đem họ ra khỏi cảnh tối tăm và bóng của tử thần;Ngài đã tháo bỏ xiềng xích ra khỏi thân thể họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngài đem họ ra khỏi tối tăm và bóng sự chết, Đập tan xiềng xích cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngài mang họ ra khỏi cảnh ảm đạm đen tối,bẻ xiềng xích họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Brơi kơ ƀing gơñu hơdơr bơni bĕ kơ Yahweh yuakơ tơlơi khăp hiam klă Ñu,laih anŭn yuakơ hơdôm bruă dưi mơyang Ñu hơmâo ngă laih kơ mơnuih mơnam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nguyện người ta ngợi khen Đức Giê-hô-va vì sự nhân từ Ngài, Và vì các công việc lạ lùng Ngài làm cho con loài người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nguyện người ta cảm tạ Đức Giê-hô-va vì lòng nhân từ của Ngài,Và vì các phép mầu mà Ngài đã làm cho con loài người!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Hãy để họ cảm tạ CHÚA, vì tình thương của Ngài,Và vì những việc lạ lùng Ngài làm cho con cái loài người,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nguyện họ cảm tạ CHÚA vì tình yêu thương kiên trì của Ngài, Vì các việc diệu kỳ Ngài đã làm cho con cái loài người;

Bản Phổ Thông (BPT)

15Họ phải cảm tạ Chúa vì lòng yêu thươngvà các phép lạ Ngài làm cho dân Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Ñu pơglưh hĭ khul amăng ja̱ng ko̱ng sang mơnă anŭnlaih anŭn taih jŏh hĭ laih khul čơnŭh khuă pơsơi kiăng kơ pơrơngai hĭ ƀing ană plei Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vì Ngài đã phá cửa đồng, Và gãy các song sắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì Ngài đã phá cổng đồngVà bẻ gãy các song sắt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì Ngài đã phá tan các cổng bằng đồng,Và Ngài đã cắt bỏ những song bằng sắt.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì Ngài đã đập tan cửa đồng Và chặt đôi các song sắt.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ngài phá các cổng đồng và cắt song sắt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Đơđa ƀing gơñu jing hĭ mlŭk yua mơ̆ng hơdôm hơdră jơlan tơgŭ pơkơdơ̆ng gơñu,laih anŭn tŭ tơlơi duăm ruă yơh yuakơ tơlơi soh sat gơñu anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Kẻ ngu dại bị khốn khổ Vì sự vi phạm và sự gian ác mình;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Kẻ ngu dại bị khốn khổ vì lối sống tội lỗi,Và bị đau đớn vì sự gian ác của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Có những kẻ dại dột phải chuốc lấy đau khổ,Vì nếp sống bội nghịch và tội lỗi của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Một số người ngu dại bị đau khổ Vì theo đường tội lỗi và gian ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Một số ngu dại chống nghịch Thượng Đế,mang lấy khốn khổ do hậu quả của việc ác mình làm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Ƀing gơñu hơƀak drak hơngah hĭ kơ djŏp mơta gơnam ƀơ̆ngtui anŭn ƀing gơñu nao jĕ truh pơ khul amăng ja̱ng tơlơi djai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Lòng chúng nó gớm ghê các thứ đồ ăn; Họ đến gần cửa sự chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Họ chán ngán các thức ăn,Và đang đến gần cổng tử thần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Linh hồn họ đã ghê tởm mọi thứ thức ăn;Họ đã bị kéo đến gần cổng của tử thần.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Linh hồn họ ghê tởm mọi thức ăn, Nên họ đi đến gần cổng sự chết;

Bản Phổ Thông (BPT)

18Họ không thiết ăn uống đến nỗi suýt chết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Giŏng anŭn, ƀing gơñu kwưh rơkâo kơ Yahweh tơdang ƀing gơñu tơnap tap,laih anŭn Ñu pơklaih hĭ ƀing gơñu mơ̆ng tơlơi tơnap rŭng gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bấy giờ trong cơn gian truân họ kêu cầu Đức Giê-hô-va, Ngài bèn giải cứu họ khỏi điều gian nan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bấy giờ, trong cơn gian truân họ kêu cầu Đức Giê-hô-va,Và Ngài giải cứu họ khỏi cảnh hoạn nạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bấy giờ trong cơn khốn khổ, họ kêu cầu CHÚA;Ngài đã giải cứu họ ra khỏi cảnh khốn cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Trong cơn gian truân họ cầu khẩn CHÚAVà Ngài giải cứu họ khỏi cảnh khốn cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Trong cơn khốn đốn họ kêu la cùng Chúa,Ngài liền giải cứu họ ra khỏi cảnh khốn khổ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Yahweh pơhiăp laih anŭn ƀing gơñu suaih hĭ mơtam,laih anŭn hơñăk đuaĭ hĭ ƀing gơñu mơ̆ng anih pơsat yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngài ra lệnh chữa họ lành, Rút họ khỏi cái huyệt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngài ban lời Ngài và chữa lành họ,Cứu họ khỏi mồ mả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngài đã ban lời Ngài và chữa lành họ;Ngài đã giải cứu họ khỏi miệng của phần mộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngài ban lời của Ngài đến và chữa lành cho họ; Ngài giải cứu họ khỏi huyệt sâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ngài ra huấn lệnh và chữa lành,cứu họ khỏi chết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Brơi kơ ƀing gơñu hơdơr bơni bĕ kơ Yahweh yuakơ tơlơi khăp hiam klă Ñu,laih anŭn yuakơ hơdôm bruă mơsêh mơyang Ñu hơmâo ngă laih kơ mơnuih mơnam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nguyện người ta ngợi khen Đức Giê-hô-va vì sự nhân từ Ngài, Và vì các công việc lạ lùng Ngài làm cho con loài người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nguyện người ta cảm tạ Đức Giê-hô-va vì lòng nhân từ của Ngài,Và vì các phép mầu mà Ngài đã làm cho con loài người!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Hãy để họ cảm tạ CHÚA, vì tình thương của Ngài,Và vì những việc lạ lùng Ngài làm cho con cái loài người.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nguyện họ cảm tạ CHÚA vì tình yêu thương kiên trì của Ngài, Vì các việc diệu kỳ Ngài đã làm cho con cái loài người.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Họ phải cảm tạ Chúa vì tình yêuvà các phép lạ Ngài làm cho dân Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Brơi kơ ƀing gơñu hơdơr bơni bĕ kơ Ñu hăng gơnam pơyơr ngă yang,laih anŭn ruai pơhaih bĕ hơdôm bruă mơnuă Ñu hăng khul tơlơi adoh hơ̆k mơak.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nguyện chúng dâng của lễ thù ân, Lấy bài hát vui mừng mà thuật các công việc Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nguyện họ dâng tế lễ tạ ơn,Và thuật các công việc của Ngài với bài hát vui mừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Cũng hãy để họ dâng những của lễ cảm tạ lên Ngài,Và dùng những lời ca ngợi vui mừng thuật lại các công việc của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nguyện họ dâng tế lễ tạ ơn Và công bố những công việc của Ngài qua những bài ca vui vẻ.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Họ phải dâng của lễ cảm tạ Ngài.Hớn hở thuật lại những việc tay Chúa làm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Đơđa ƀing gơñu tơbiă nao pơ ia rơsĭ hăng sŏng prŏng,buih ƀơ̆ng sĭ mơnia ƀơi khul ia rơsĭ prŏng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Có người đi xuống tàu trong biển, Và làm việc nơi nước cả;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Có người đi tàu trên đại dương,Và làm việc nơi biển cả;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Có những kẻ xuống tàu vượt đại dương,Ấy là những người làm ăn trên biển cả;

Bản Dịch Mới (NVB)

23Có người đi trên biển bằng tàu; Họ làm việc trên biển cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Có kẻ dùng tàu biển buôn bán trên các đại dương.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Ƀing gơñu ƀuh hơdôm bruă mơnuă Yahweh,jing hơdôm bruă dưi mơyang Ñu git gai ƀơi hrơi bơyan amăng hlung dơlăm anŭn tui anai:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Kẻ ấy thấy công việc Đức Giê-hô-va, Xem phép lạ Ngài trong nước sâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Họ thấy công việc Đức Giê-hô-va,Xem phép lạ Ngài trong nước sâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Họ đã thấy những việc làm của CHÚA,Và những việc lạ lùng của Ngài ở giữa biển sâu,

Bản Dịch Mới (NVB)

24Họ thấy công việc của CHÚA, Những việc diệu kỳ nơi vực sâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Họ thấy những điều Chúa có thể làm,những phép lạ Ngài thực hiện trong biển sâu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Ñu pơđar, tui anŭn hơmâo angĭn hơkruăh thut mơtam,laih anŭn puh yŏng đĭ khul jơlah ia glông.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ngài biểu, bèn có trận gió bão, Nổi các lượn sóng lên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ngài khiến bão tố thổi qua,Và ba đào dồi dập;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì Ngài chỉ phán một tiếng, gió bão liền nổi lên cuồn cuộn,Cuồng phong nâng cao những ngọn sóng lớn kinh hồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ngài phán, bão tố nổi lên, Sóng biển dâng cao.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúa phán thì giông tố nổi lên,thổi sóng cuồn cuộn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Khul jơlah ia anŭn pơyơ̆ng đĭ khul sŏng prŏng hăng ngŏ hông hanglaih anŭn thup trŭn pơ yŭ anih dơlăm.Yuakơ tơlơi huĭ hyưt kar hăng anŭn yơh, pran jua ƀing pơgăt sŏng rơngiă hĭ tơlơi khĭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đưa cao đến các từng trời, rồi hụp xuống tới vực sâu: Lòng họ tiêu tan vì khốn khổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vọt lên tận trời cao, rồi chìm xuống vực sâu;Trong cơn khốn khổ, lòng can đảm tiêu tan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Sóng dâng cao lên tận trời, rồi trụt xuống tận đáy biển;Giữa cảnh khốn cùng, họ hồn phi phách tán.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Họ bị đưa lên tận trời cao rồi kéo xuống vực thẳm; Tâm hồn tan vỡ vì khốn khổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Tàu bè bị chòng chành,khi trồi lên cao chót vót,lúc sụp xuống nơi thẳm sâu.Trận bão dữ dội đến nỗi họ hết hi vọng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Ƀing gơñu teč tơhơneč sêng brêng kar hăng ƀing mơnuih măt tơpai yơh,abih bang tơlơi thâo gơñu jing hĭ đôč đač yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Họ choáng váng xiêu tó như một người say, Sự khôn ngoan họ đều mất hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Họ choáng váng lảo đảo như người say;Sự khôn ngoan đều tiêu mất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Họ bị quay cuồng đảo điên như người say rượu;Mọi tài trí khôn ngoan đều biến mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Họ lảo đảo, ngả nghiêng như người say rượu; Mọi sự khôn ngoan của họ đều tiêu mất.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Họ đi lảo đảo và ngã té như người say.Họ lúng túng không biết làm sao.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Giŏng anŭn, ƀing gơñu iâu đĭ Yahweh tơdang ƀing gơñu tơnap tap,tui anŭn Ñu ba tơbiă hĭ ƀing gơñu mơ̆ng tơlơi tơnap rŭng gơñu anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Bấy giờ trong cơn gian truân họ kêu cầu Đức Giê-hô-va, Ngài bèn giải cứu họ khỏi điều gian nan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Bấy giờ, trong cơn gian truân, họ kêu cầu Đức Giê-hô-va,Và Ngài giải cứu họ khỏi cảnh hoạn nạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Bấy giờ trong cơn khốn khổ, họ kêu cầu CHÚA;Ngài đã giải cứu họ ra khỏi cảnh khốn cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Trong cơn gian truân họ cầu khẩn CHÚAVà Ngài giải cứu họ khỏi cảnh khốn cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Trong cơn khốn khổ họ kêu la cùng Chúa,Ngài liền giải cứu họ khỏi nỗi hiểm nguy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Ñu pơkhư̆ pơhơđơ̆ng hĭ angĭn kơthel anŭn,tui anŭn khă hĭ jơlah ia anŭn dŏ hĭ lơlĕh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ngài ngừng bão tố, đổi nó ra bình tịnh, Và sóng êm lặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ngài làm ngừng bão tố,Khiến ba đào lặng yên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ngài đã khiến bão tố yên lặng như tờ;Những ngọn sóng lớn im lìm hạ xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ngài làm cho bảo tố yên Và sóng gió lặng.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ngài khiến bão lặngvà dẹp yên các lượn sóng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Ƀing pơgăt sŏng mơak yơh tơdang jing hĭ dŏ rơiăt,laih anŭn Yahweh dui ba ƀing gơñu truh pơ ha̱ng jưh ƀing gơñu kiăng nao yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Họ bèn vui mừng vì sóng êm lặng; Chúa dẫn họ vào bến họ ước ao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Họ vui mừng vì sóng êm biển lặng;Chúa dẫn họ đến bến bờ ước ao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Họ rất đỗi vui mừng vì biển êm gió lặng;Rồi Ngài đưa họ đến bến bờ họ mong ước.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Họ vui mừng vì biển yên lặng; Ngài đưa họ đến bến họ mơ ước.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Họ vui mừng vì bão yên.Thượng Đế hướng dẫn họ đến bến mà họ muốn đi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Brơi bĕ ƀing gơñu bơni kơ Yahweh yuakơ tơlơi khăp hiam klă Ñu,laih anŭn yuakơ tơlơi bruă mơsêh mơyang Ñu hơmâo ngă laih kơ mơnuih mơnam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Nguyện người ta ngợi khen Đức Giê-hô-va vì sự nhân từ Ngài, Và vì các công việc lạ lùng Ngài làm cho con loài người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nguyện người ta cảm tạ Đức Giê-hô-va vì lòng nhân từ của Ngài,Và vì các phép mầu mà Ngài đã làm cho con loài người!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Hãy để họ cảm tạ CHÚA, vì tình thương của Ngài,Và vì những việc lạ lùng Ngài làm cho con cái loài người.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nguyện họ cảm tạ CHÚA vì tình yêu thương kiên trì của Ngài, Vì các việc diệu kỳ Ngài đã làm cho con cái loài người.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Họ phải cảm tạ Chúa về tình yêuvà các phép lạ Ngài làm cho dân Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Brơi kơ ƀing gơñu pơdun đĭ bĕ Ñu amăng tơlơi pơjơnum ƀing ană plei,laih anŭn bơni hơơč kơ Ñu ƀơi anăp tơlơi pơƀut glaĭ ƀing kŏng tha.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Người ta cũng hãy tôn cao Ngài trong hội dân sự, Và ngợi khen Ngài tại nơi hiệp tập các trưởng lão.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Hãy tôn cao Ngài giữa cộng đồng dân Chúa,Và ca ngợi Ngài trong hội đồng trưởng lão.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Hãy để họ tôn cao Ngài giữa đại hội,Và ca tụng Ngài giữa sảnh đường của hội đồng trưởng lão.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Nguyện họ tán dương Ngài giữa hội dân Và ca tụng Ngài trong hội đồng trưởng lão.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Họ phải ca ngợi sự cao cả Ngài trong hội các dân;họ phải ca ngợi Ngài trong buổi hội các bô lão.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Yahweh ngă kơ khul krong thulaih anŭn pơkơ̆ng hĭ phŭn ia ƀu brơi rô dơ̆ng ôh,tui anŭn anih lŏn anŭn jing hĭ tơdron ha̱r.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Ngài đổi sông ra đồng vắng, Suối nước thành đất khô,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ngài đổi sông ngòi ra hoang mạc,Suối nước thành đất khô cằn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ngài đã biến các dòng sông trở thành sa mạc hoang vu;Ngài đã biến các dòng suối thành vùng đất khô khan;

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ngài biến các sông thành sa mạc; Ngài đổi các suối nước thành đất khô;

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ngài biến sông ngòi ra sa mạc,và suối nước ra đất khô.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Ñu ăt ngă kơ anih lŏn hiam kơmơ̆k jing hĭ lŏn mơsĭn hra đôč đač,yuakơ hơdôm tơlơi soh sat ƀing mơnuih dŏ hơdip amăng anih lŏn anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Và đất màu mỡ ra đất mặn, Vì cớ sự gian ác của dân ở tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Và đất màu mỡ ra đất mặn,Vì sự gian ác của dân cư ở đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ðất đai màu mỡ thành miền hoang vu đất mặn,Bởi vì sự gian ác của dân cư ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Đất đai màu mỡ thành vùng hoang vu đất mặn, Vì sự gian ác của dân cư tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ngài biến đất màu mỡ ra đất mặnvì dân cư sống ở đó gian ác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Kơđai glaĭ, Ñu pơplih hĭ anih tơdron ha̱r jing hĭ anih hơmâo dơnao ia,laih anŭn ngă kơ anih lŏn thu krô jing hĭ anih hơmâo phŭn ia rô tơbiă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Ngài biến đồng vắng thành ao nước, Đất khô ra những suối nước;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Ngài biến hoang mạc thành ao hồ,Đất khô ra suối nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ngài cũng đã biến đồng hoang thành ao hồ,Và vùng khô khan thành nơi có suối nước ngọt;

Bản Dịch Mới (NVB)

35Ngài biến sa mạc thành những hồ ao, Đất khô thành các suối nước;

Bản Phổ Thông (BPT)

35Chúa biến sa mạc ra ao hồ,và đất khô ra suối nước.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Pơ anih anŭn yơh Ñu ba rai kơ ƀing mơnuih rơpa mơhao dưi hơdip,tui anŭn ƀing gơ̆ dưi pơdơ̆ng đĭ plei pla kiăng kơ hơdip pơ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Ngài làm cho những kẻ đói được ở tại đó, Họ xây lập thành đặng ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Ngài làm cho những kẻ đói có chỗ để ở,Và họ xây thành để sinh sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ngài đã cho những kẻ đói khát đến cư ngụ tại đó,Ðể họ xây dựng một thành mà an cư lạc nghiệp;

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ngài cho những người đói khát định cư tại đó Để họ thiết lập thành phố để cư trú.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Ngài cho kẻ đói khổ lập nghiệptại đó để họ xây thành định cư.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Ƀing gơñu jŭ jai amăng đang hơma hăng pla đang boh kơƀâo,laih anŭn pơtơbiă rai bơyan pĕ hơpuă rơbeh rơbai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Họ gieo ruộng và trồng nho, Ruộng và nho sanh bông trái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Họ gieo giống trong ruộng và trồng nho,Rồi thu hoa lợi dư dật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Họ gieo mạ ngoài đồng và trồng tỉa vườn nho,Rồi thu hoạch hoa màu sung túc.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Họ gieo hạt nơi đồng ruộng, Trồng các vườn nho và vụ mùa tươi tốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Họ gieo giống trong đồng ruộng và vườn nho,họ được trúng mùa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38Yahweh bơni hiam kơ ƀing gơ̆, tui anŭn ƀing gơ̆ đĭ kơyar rai lu jai yơh,laih anŭn ƀu brơi ôh kơ khul hlô mơnơ̆ng ƀing gơ̆ hrŏ rơngiă hĭ samơ̆ đĭ kơyar yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Đức Chúa Trời ban phước cho họ đến đỗi họ sanh sản nhiều thêm; Ngài không để cho súc vật họ bị hao hớt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Đức Chúa Trời ban phước cho họ, và họ sinh sản thêm nhiều.Ngài không để cho bầy súc vật của họ bị giảm sút.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ngài ban phước cho họ, và dân số họ cứ gia tăng;Ngài chẳng để bầy súc vật của họ bị giảm thiểu.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Ngài ban phước cho, họ sinh sản thêm nhiều; Số súc vật của họ cũng không bị sút kém.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Thượng Đế ban phước cho họ,dân số họ gia tăng.Gia súc cũng không sụt giảm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

39Tơdang ƀing ană plei Yahweh anŭn hrŏ rơngiă hĭ laih anŭn tŭ tơlơi pơluă gŭ,yua mơ̆ng tơlơi arăng kơtư̆ juă, tơlơi tơnap rŭng laih anŭn tơlơi rơngot hơning yơh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Họ lại bị hạ số và phải cực lòng Vì sự hà hiếp, sự gian nan, và sự buồn rầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Khi quân số họ bị suy giảm và bị sỉ nhụcVì sự áp bức, gian nan và buồn rầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Có lúc dân số của họ giảm đi, và họ phải cúi đầu khuất phục,Vì bị áp bức, khổ đau, và sầu não,

Bản Dịch Mới (NVB)

39Khi họ bị giảm sút, bị chà đạp Vì áp bức, hoạn nạn và đau khổ;

Bản Phổ Thông (BPT)

39Nhưng vì thiên tai, khốn khổ và buồn thảm,dân số gia đình họ sút giảm và suy yếu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

40giŏng anŭn, Ñu djik djak kơ ƀing kơtư̆ juă ƀing gơ̆ anŭn,laih anŭn ngă brơi kơ ƀing kơtư̆ juă anŭn čơlah hyu amăng tơdron ha̱r ƀu hơmâo jơlan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Ngài đổ sự nhuốc nhơ trên vua chúa, Khiến họ phải lưu lạc trong nơi vắng vẻ không đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Ngài đổ sự nhuốc nhơ trên các vua chúa,Khiến họ lưu lạc trong đất hoang vu không lối thoát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Ngài trút đổ ô nhục trên những người quyền quý của họ,Khiến họ lang thang trong nơi hoang vắng không đường,

Bản Dịch Mới (NVB)

40Ngài đổ sự khinh bỉ trên những người quyền quý của họ, Khiến họ lưu lạc trong sa mạc không đường hướng.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Chúa cho thấy Ngài bất bình với các nhà lãnh đạo họcho nên Ngài bắt họ lưu lạc trong sa mạc không lối đi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

41Samơ̆ Ñu pơklaih hĭ ƀing kơƀah kơƀap mơ̆ng tơlơi tơnap rŭng ƀing gơ̆,laih anŭn brơi kơ sang anŏ ƀing gơ̆ đĭ kơyar rai lu jai kar hăng tơpul hlô mơnơ̆ng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Nhưng Ngài vớt kẻ thiếu thốn khỏi hoạn nạn, Làm cho người ấy được gia quyến đông như bầy chiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Nhưng Ngài cứu vớt kẻ thiếu thốn khỏi cơn hoạn nạn,Và làm cho gia quyến họ đông như bầy chiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Nhưng Ngài lại cất những người nghèo ra khỏi cảnh lầm than,Và cho con cháu họ được gia tăng đông đúc.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Nhưng Ngài nâng đỡ kẻ khốn khó ra khỏi cảnh gian truân Và làm cho gia đình họ đông đúc như đàn chiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Nhưng Ngài mang kẻ nghèo khó ra khỏi cảnh khổ,khiến gia đình họ gia tăng như bầy cừu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

42Ƀing mơnuih tơpă hơnơ̆ng ƀuh tơlơi anŭn hăng hơ̆k mơak,samơ̆ abih bang ƀing sat ƀai či kơđŏt hĭ amăng bah gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Các người ngay thẳng sẽ thấy điều ấy, và vui vẻ, Còn các kẻ ác đều phải ngậm miệng lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Những người ngay thẳng sẽ thấy điều ấy và vui mừng;Còn bọn gian ác đều phải ngậm miệng lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Những người ngay thật thấy thế bèn vui mừng;Còn những kẻ gian ác thảy đều câm miệng lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Những người ngay thẳng thấy và vui mừng; Còn mọi kẻ ác phải câm miệng.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Những người ngay thẳng vui vẻ khi nhìn thấy điều nầy,nhưng kẻ ác làm thinh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

43Hlơi pô jing rơgơi, brơi kơ ñu pơđi̱ng hơmư̆ bĕ kơ hơdôm tơlơi anai,laih anŭn pơmĭn ƀlơ̆ng bĕ kơ tơlơi khăp hiam klă Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Phàm kẻ nào khôn ngoan sẽ chú ý về điều nầy, Và suy gẫm sự nhân từ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Nguyện người khôn ngoan chú ý những điều nầy,Và suy ngẫm về lòng nhân từ của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Hỡi ai là người khôn ngoan, xin hãy suy gẫm những điều ấy,Rồi sẽ hiểu được thế nào là tình thương của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Ai là người khôn ngoan, hãy chú tâm đến những điều này Và suy gẫm đến tình yêu thương kiên trì của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Kẻ nào khôn ngoan sẽ ghi nhớ việc đóvà suy gẫm về tình yêu của Chúa.