So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1我所赞美的上帝啊,求你不要闭口不言。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi Đức Chúa Trời mà tôi ngợi khen, xin chớ nín lặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lạy Đức Chúa Trời mà con ca ngợi,Xin đừng nín lặng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lạy Ðức Chúa Trời, Ðấng con ca ngợi,Cầu xin Ngài đừng nín lặng nữa,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lạy Đức Chúa Trời, tôi ca ngợi Ngài, Xin chớ im lặng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thượng Đế ôi, tôi ca ngợi Ngài.Xin đừng im lặng.

和合本修订版 (RCUVSS)

2因为恶人的嘴和诡诈人的口张开攻击我,他们用撒谎的舌头对我说话。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vì miệng kẻ ác và miệng kẻ gian lận Hả ra nghịch tôi: Chúng nó nói nghịch tôi bằng lưỡi láo xược,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vì miệng kẻ ác và bọn lừa dối hả ra chống lại con,Chúng nói nghịch con bằng lưỡi dối trá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì những kẻ gian ác và giả dối đã mở miệng chống lại con;Chúng dùng lưỡi dối trá chống đối con.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì miệng độc ác và gian dối Đã mở ra chống lại tôi; Chúng nói nghịch tôi bằng lưỡi dối trá.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Bọn gian ác và dối trá phao vu về tôi;chúng đặt điều nói dối về tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

3他们围绕我,说怨恨的话,又无故地攻打我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vây phủ tôi bằng lời ghen ghét, Và tranh đấu với tôi vô cớ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vây phủ con bằng lời ghen ghét,Và tấn công con vô cớ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Chúng bao vây con bằng những lời thù hằn ghen ghét;Chẳng có lý do gì mà chúng cứ liên tục tấn công con.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Chúng bao vây tôi bằng những lời thù ghét; Chúng tấn công tôi vô cớ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúng đồn đãi tiếng xấu cho tôi và vô cớ tấn công tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

4他们与我作对回报我的爱,但我专心祈祷。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì tình thương của tôi, chúng nó lại trở cừu địch tôi; Nhưng tôi chỉ chuyên lòng cầu nguyện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chúng tố cáo con mặc dù con yêu thương chúng,Vì thế, con chỉ biết cầu nguyện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðể đáp lại tình thương của con dành cho chúng, chúng trở mặt vu cáo con đủ thứ;Còn con, con chỉ biết yên lặng cầu nguyện.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Chúng đã buộc tội tôi dù tôi yêu thương chúng Và cầu nguyện cho chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Dù rằng tôi yêu thương và cầu nguyện cho chúng,chúng vẫn công kích tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

5他们向我以恶报善,以恨报爱。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chúng nó lấy dữ trả lành, Lấy ghét báo thương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúng lấy dữ trả lành,Lấy ghét báo thương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Thật chúng đã lấy điều ác báo đáp điều thiện,Lấy thù ghét báo trả tình thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chúng lấy điều dữ để báo đáp điều lành cho tôi; Chúng lấy thù ghét để báo đáp tình thương.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng lấy xấu báo tốt, lấy dữ trả lành.Tôi yêu thương chúng, nhưng chúng ghét tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

6求你派恶人辖制他,派对头站在他右边!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hãy đặt một kẻ ác cai trị nó, Cho kẻ cừu địch đứng bên hữu nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Xin sai kẻ ác chống lại nó,Và đặt kẻ chống đối đứng bên phải nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nguyện Ngài chỉ định một kẻ ác cầm quyền trên nó;Nguyện Ngài đặt một kẻ tố cáo đứng bên phải nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nguyện xin một kẻ ác sẽ xử nó, Kẻ tố cáo sẽ đứng bên phải nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúng nói về tôi rằng,“Hãy kiếm một tên gian ác chống lại nó,hãy cho một kẻ tố cáo nó.

和合本修订版 (RCUVSS)

7他受审判的时候,愿他背负罪名而出!愿他的祈祷反成为罪!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi nó bị đoán xét, nguyện nó ra kẻ có tội, Và lời cầu nguyện nó bị kể như tội lỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi nó bị phán xét, nguyện nó bị kết tộiVà lời cầu nguyện nó bị kể như tội lỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nguyện nó bị kết án là kẻ có tội khi nó bị xét xử.Nguyện lời cầu nguyện của nó trở thành lời buộc tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi bị xét xử, nguyện nó bị định tội; Nguyện lời cầu nguyện của nó bị kể như tội lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi nó bị phân xử, mong cho nó bị xử có tội,nguyện lời cầu nguyện của nó phô bày tội lỗi nó ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

8愿他的年岁短少!愿别人得他的职分!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nguyện số các ngày nó ra ít, Nguyện kẻ khác chiếm lấy chức phận nó đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nguyện các ngày của đời nó ngắn đi,Nguyện kẻ khác chiếm lấy chức vụ nó

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nguyện những ngày của đời nó bị thu ngắn lại;Nguyện một người khác thay thế chức vụ nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nguyện ngày tháng đời nó sẽ ngắn đi, Nguyện kẻ khác sẽ chiếm chỗ của nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nguyện đời nó bị rút ngắn,nguyện không ai thay thế địa vị lãnh đạo của nó.

和合本修订版 (RCUVSS)

9愿他的儿女成为孤儿,他的妻子成为寡妇!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nguyện con cái nó phải mồ côi, Và vợ nó bị góa bụa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nguyện con cái nó trở thành kẻ mồ côi,Và vợ nó thành người góa bụa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nguyện con cái nó trở nên mồ côi cha;Nguyện vợ nó trở thành người góa bụa.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nguyện con cái nó thành trẻ mồ côi, Vợ nó sẽ thành người góa bụa.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nguyện con cái nó thành mồ côivà vợ nó thành goá bụa.

和合本修订版 (RCUVSS)

10愿他的儿女飘流讨饭,从荒凉之处出来求乞!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nguyện con cái nó hoang đàng và ăn mày, Phải đi xin ăn xa khỏi nhà hoang của chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nguyện con cái nó đi lang thang ăn mày,Phải đi xin ăn xa khỏi nhà hoang của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nguyện con cái nó đi lang thang ăn mày;Nguyện chúng bỏ nhà cửa điêu tàn đi tha phương cầu thực.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nguyện con cái nó phải đi lang thang và ăn xin; Chúng nó phải đi kiếm ăn từ nơi ở đổ nát của chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nguyện con cái nó thất thểu đi ăn xin.Nguyện chúng bị đuổi khỏi chốn hoang tàn mà chúng đang trú ngụ.

和合本修订版 (RCUVSS)

11愿债主牢笼他一切所有的!愿陌生人抢走他劳碌得来的!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nguyện chủ nợ tận thủ mọi vật nó có. Kẻ ngoại cướp lấy huê lợi về công lao nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nguyện chủ nợ xiết hết mọi vật nó có.Kẻ ngoại bang cướp lấy hoa lợi của công lao nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nguyện các chủ nợ tịch thu gia sản nó;Nguyện những kẻ xa lạ cướp lấy kết quả của công lao nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nguyện chủ nợ tịch thu tất cả tài sản nó; Nguyện người ngoại quốc cướp mất công lao của nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nguyện chủ nợ tịch thu hết các tài sản nó,nguyện kẻ xa lạ ăn cắp hết những gì nó làm ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

12愿无人向他布施恩惠,无人恩待他的孤儿!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nguyện chẳng ai làm ơn cho nó, Không ai có lòng thương xót con mồ côi nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nguyện chẳng ai làm ơn cho nó,Không ai thương xót đến những đứa con mồ côi của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nguyện chẳng có người nào tỏ lòng nhân từ với nó;Nguyện không ai khoan dung độ lượng với các con côi nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nguyện không ai thương hại nó; Chẳng ai thương xót con cái mồ côi của nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nguyện không có ai thương nóhay tội nghiệp cho đàn con côi cút của nó.

和合本修订版 (RCUVSS)

13愿他的后人断绝,名字被涂去,不传于下代!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nguyện dòng dõi nó bị diệt đi, Tên chúng nó bị xóa mất trong đời kế sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nguyện dòng dõi nó bị diệt đi,Tên chúng bị xóa mất trong thế hệ kế tiếp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nguyện con cái nó bị tuyệt tự;Nguyện tên tuổi nó bị xóa đi trong thế hệ kế sau.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nguyện con cháu nó bị diệt đi; Tên nó sẽ bị xóa bỏ vào thế hệ thứ hai.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nguyện dòng dõi nó chết không còn lưu lại kỷ niệm cho hậu thế.

和合本修订版 (RCUVSS)

14愿耶和华记得他祖宗的罪孽,不涂去他母亲的罪过!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nguyện sự gian ác tổ phụ nó bị nhắc lại trước mặt Đức Giê-hô-va; Nguyện tội lỗi mẹ nó không hề bôi bỏ được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nguyện sự gian ác của tổ phụ nó bị nhắc lại trước mặt Đức Giê-hô-va;Tội lỗi của mẹ nó không hề bôi xóa được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nguyện tội lỗi của cha ông nó bị nhớ lại trước mặt CHÚA;Nguyện tội lỗi của mẹ nó không bị xóa đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nguyện sự gian ác của tổ tiên nó vẫn còn ghi nhớ trước mặt CHÚA, Tội lỗi của mẹ nó cũng không được xóa đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúa ôi, xin nhớ lại tổ tiên chúng nó gian ác ra sao,xin đừng bôi xóa tội lỗi của mẹ nó.

和合本修订版 (RCUVSS)

15愿这些罪常在耶和华面前!愿他们的名字从地上除灭!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nguyện các tội ác ấy hằng ở trước mặt Đức Giê-hô-va, Để Ngài cất kỷ niệm chúng nó khỏi đất;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nguyện các tội ác ấy hằng ở trước mặt Đức Giê-hô-vaĐể Ngài xóa kỷ niệm chúng khỏi đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nguyện những điều ấy luôn ở trước mặt CHÚAÐể Ngài xóa bỏ kỷ niệm của chúng khỏi mặt đất,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nguyện các tội lỗi ấy hằng ở trước mặt CHÚA; Nhưng Ngài xóa bỏ tên họ khỏi mặt đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chúa ôi, xin luôn nhớ tội lỗi chúng nó.Xin Ngài khiến chúng nó bị lãng quên hoàn toàn.

和合本修订版 (RCUVSS)

16因为他从未想过要施恩,却迫害困苦贫穷的和伤心的人,把他们处死。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bởi vì người không nhớ làm ơn, Song bắt bớ người khốn cùng thiếu thốn, Và kẻ có lòng đau thương, đặng giết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì nó không nhớ làm ơn,Nhưng lại bắt bớ người khốn cùng thiếu thốn,Và kẻ có lòng đau thương để giết đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bởi vì nó đã quên rằng nó phải tỏ lòng nhân đối với người khác,Nhưng nó cứ bách hại người khốn khó và cùng đường,Và nhẫn tâm sát hại người có lòng trĩu nặng buồn đau.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì nó đã không nhớ làm điều nhân từ Nhưng cứ săn đuổi và giết chết Kẻ nghèo khổ, khốn khó và đau khổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nó không hề nghĩ đến chuyện làm ơn.Nó làm hại người nghèo,kẻ túng thiếu và kẻ đau buồn cho đến khi họ gần chết.

和合本修订版 (RCUVSS)

17他爱咒骂,咒骂就临到他;他不喜爱祝福,祝福就远离他!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nó ưa sự rủa sả, sự rủa sả bèn lâm vào nó; Cũng không thích chúc phước; phước bèn cách xa nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nó ưa nguyền rủa; sự nguyền rủa đổ trên đầu nó;Nó không thích chúc phước; phước cũng cách xa nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nó ưa thích nguyền rủa, nên nguyền rủa giáng trên nó;Nó khinh bỉ việc cầu phước, nên phước hạnh dang xa nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nó ưa thích nguyền rủa, Nguyện nó bị rủa sả; Nó không thích chúc phúc lành, Nguyện điều phúc lành cách xa nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nó thích nguyền rủa người khác,nguyện những lời trù ẻo đó lại rơi trên nó.Nó không thích chúc lành cho kẻ khác,nên nguyện nó không nhận được ơn lành nào.

和合本修订版 (RCUVSS)

18他拿咒骂当衣服穿上;这咒骂就如水进到他里面,如油进入他骨头。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nó cũng mặc mình bằng sự rủa sả khác nào bằng cái áo; Sự rủa sả chun thấm vào thân nó như nước, Vô xương cốt như dầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nó mặc sự nguyền rủa khác nào chiếc áo;Sự nguyền rủa thấm vào thân nó như nước,Như dầu thấm vô xương cốt nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì nó lấy sự nguyền rủa che thân nó như áo choàng,Nên nguyện sự nguyền rủa sẽ như nước thấm ướt người nó,Và như dầu thấm sâu vào xương nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nó trang phục bằng lời nguyền rủa như chiếc áo khoác; Nguyện sự nguyền rủa thấm vào người nó như nước, Ngấm vào xương nó như dầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nó nguyền rủa người khác hằng ngày như mặc áo.Nguyền rủa kẻ khác là bản tính của nó,giống như uống nước hay dùng dầu thoa thân thể.

和合本修订版 (RCUVSS)

19愿这咒骂当他遮身的衣服,作他经常束腰的带子!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nguyện sự rủa sả vì nó làm như cái áo để đắp mình, Như cái đai để thắt lưng luôn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nguyện sự nguyền rủa như chiếc áo bao bọc nó,Như cái đai luôn thắt quanh lưng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nguyện sự nguyền rủa thành áo choàng nó mặc,Và như đai nịt lưng nó luôn đeo quanh mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nguyện sự nguyền rủa như chiếc áo quấn quanh người nó, Như cái nịt lưng nó luôn luôn thắt quanh hông.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nguyện những lời nguyền rủa phủ nónhư áo xống, quấn nó như cái nịt.”

和合本修订版 (RCUVSS)

20这就是那些与我作对、用恶言议论我的人从耶和华所受的报应。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đức Giê-hô-va sẽ báo trả như vậy cho kẻ cừu địch tôi, Và cho những kẻ nói hành linh hồn tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đức Giê-hô-va sẽ báo trả như vậy cho kẻ thù của con,Và cho những kẻ nói điều ác để hại mạng sống con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Cầu xin CHÚA báo trả điều ấy cho những kẻ vu khống con,Và cho những kẻ nói hành nói xấu con.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nguyện CHÚA báo trả như vậy cho những kẻ buộc tội tôi, Và cho những kẻ nói điều ác hại mạng sống tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nguyện Chúa đối như vậy cho kẻ tố cáo tôi,tức những kẻ bêu xấu tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

21但是你,主-耶和华啊,求你因你的名采取行动;因你的慈爱美好,求你搭救我!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nhưng, hỡi Chúa Giê-hô-va, nhân danh Chúa, xin hãy hậu đãi tôi; Vì sự nhân từ Chúa là tốt; xin hãy giải cứu tôi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng lạy Chúa là Đức Giê-hô-va,Vì danh Chúa, xin hậu đãi con;Vì lòng nhân từ Chúa là tốt lành, xin giải cứu con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng Ngài, CHÚA ôi, là Chúa của con,Xin đối xử với con cách nhân từ, vì cớ danh Ngài;Xin giải cứu con, vì tình thương của Ngài quá tốt,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng chính Ngài, lạy CHÚA, là Đấng Chủ Tể. Xin vì danh Ngài hành động bênh vực tôi. Vì tình yêu thương của Ngài là tốt lành, xin giải cứu tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng, Chúa ôi, xin tỏ lòng nhân từ cùng tôi,để kẻ khác biết rằng Ngài nhân hậu.Vì tình yêu Chúa rất tốt lành, xin hãy cứu tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

22因为我困苦贫穷,内心受伤。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vì tôi khốn cùng thiếu thốn, Lòng tôi bị đau thương trong mình tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì con khốn cùng và thiếu thốn;Lòng con đau xót tận tâm can.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bởi vì con đang khốn khó và cùng đường;Tâm hồn con đang bị thương tổn trong con.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì tôi nghèo khổ và khốn khó; Lòng tôi đau đớn trong tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Tôi nghèo khổ, khốn đốn và buồn thảm.

和合本修订版 (RCUVSS)

23我如日影偏斜而去,如蝗虫被抖出来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Tôi qua đời như bóng ngã dài, Bị đuổi đây đuổi đó khác nào cào cào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đời con qua đi như bóng xế chiều,Bị đẩy đi đây đó như cào cào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Con đi qua cuộc đời nhanh như chiếc bóng về chiều;Con bị giũ đi quá lẹ như con cào cào búng nhảy.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Tôi sắp qua đi như bóng hoàng hôn;Tôi bị giũ sạch như sâu bọ.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tôi hấp hối như bóng chiều ngã dài;bị xua đuổi như cào cào.

和合本修订版 (RCUVSS)

24我因禁食,膝盖软弱;我身体消瘦,不再丰润。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Gối tôi run yếu vì kiêng ăn, Thịt tôi ra ốm, không còn mập nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Gối con run rẩy vì kiêng ăn,Thân thể con gầy mòn, ốm yếu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Gối con rũ riệt vì kiêng ăn;Da thịt con gầy còm, chẳng còn chút mỡ.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Đầu gối tôi yếu mỏn đi vì kiêng ăn; Thân thể tôi gầy còm và hốc hác.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Đầu gối tôi run rẩy vì thiếu ăn,tôi trở nên ốm yếu.

和合本修订版 (RCUVSS)

25我受他们的羞辱,他们看见我就摇头。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Tôi cũng thành sự sỉ nhục cho chúng nó; Hễ chúng nó thấy tôi bèn lắc đầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Con trở thành nỗi sỉ nhục cho chúng;Mỗi khi chúng thấy con thì lắc đầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Con đã trở thành đối tượng để thiên hạ cười chê;Khi người ta thấy con, họ lắc đầu khinh miệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Tôi trở thành vật chúng khinh bỉ; Khi thấy tôi chúng lắc đầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Kẻ thù tôi sỉ nhục tôi;chúng nhìn tôi lắc đầu.

和合本修订版 (RCUVSS)

26耶和华-我的上帝啊,求你帮助我,照你的慈爱拯救我,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi ôi! xin giúp đỡ tôi, Cứu tôi theo sự nhân từ Chúa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con ôi! Xin giúp đỡ con,Và cứu con theo lòng nhân từ của Chúa;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của con, xin giúp đỡ con;Xin giải cứu con theo tình thương của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời tôi, xin giúp đỡ tôi; Vì tình yêu thương của Ngài xin cứu rỗi tôi;

Bản Phổ Thông (BPT)

26Lạy Chúa là Thượng Đế tôi, xin giúp đỡ tôi;vì Ngài nhân ái, xin hãy cứu tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

27好让他们知道这是你的手,是你-耶和华所做的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Hầu cho người ta biết rằng ấy đây là tay Chúa, Chính Ngài, Đức Giê-hô-va ơi, đã làm điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Để người ta biết rằng đây là tay Đức Giê-hô-va,Chính Ngài đã làm điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Xin cho thiên hạ biết rằng con bị thế nầy là vì tay Ngài;CHÚA ôi, vì chính Ngài đã làm điều ấy cho con.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Xin cho chúng biết rằng tay Ngài đã cứu rỗi tôi; Chính CHÚA đã làm điều đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Bấy giờ chúng sẽ biết rằng Ngài làm việc ấy;và hiểu rõ rằng chính quyền năng Chúa đã giúp đỡ tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

28任凭他们咒骂,你却要赐福;他们几时起来就必蒙羞,你的仆人却要欢喜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chúng nó thì rủa sả, nhưng Chúa lại ban phước. Khi chúng nó dấy lên, ắt sẽ bị hổ thẹn, Còn kẻ tôi tớ Chúa sẽ được vui vẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Chúng nguyền rủa con, nhưng Chúa lại ban phước cho con.Khi chúng dấy lên chắc sẽ bị hổ thẹn,Còn đầy tớ Chúa sẽ được vui vẻ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Họ rủa con mặc họ, nhưng xin Ngài cứ ban phước cho con,Ðể khi họ nổi lên công kích con, họ sẽ bị hổ thẹn,Còn đầy tớ Ngài sẽ được dịp vui mừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Hãy để chúng nguyền rủa nhưng chính Ngài lại chúc phước; Hãy để chúng nổi lên nhưng chúng sẽ bị hổ thẹn; Còn tôi tớ Ngài sẽ vui mừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Chúng nguyền rủa tôi, nhưng Ngài ban phước cho tôi.Chúng công kích tôi, nhưng sẽ bị hổ nhục.Bấy giờ, tôi là kẻ tôi tớ Chúa sẽ vui mừng.

和合本修订版 (RCUVSS)

29愿与我作对的人披戴羞辱!愿他们以自己的羞愧作外袍遮身!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nguyện kẻ cừu địch tôi phải mặc mình bằng sự sỉ nhục, Bao phủ mình bằng sự hổ thẹn nó khác nào bằng cái áo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nguyện kẻ thù của con phải mặc lấy sự sỉ nhục,Bao phủ mình bằng sự xấu hổ như cái áo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nguyện những kẻ vu cáo con mặc lấy hổ nhục nhuốc nhơ;Nguyện chúng mặc lấy sỉ nhục như mặc áo choàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Kẻ buộc tội tôi sẽ mặc lấy sự nhục nhã; Sự hổ thẹn sẽ bao phủ chúng như áo choàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nguyện những kẻ tố cáo tôibị hổ nhục và bị nhuốc nhơ bao trùm như cái áo.

和合本修订版 (RCUVSS)

30我要用口极力称谢耶和华,我要在众人中间赞美他;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Bấy giờ miệng tôi sẽ hết sức cảm tạ Đức Giê-hô-va, Ngợi khen Ngài ở giữa đoàn đông;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Bấy giờ, miệng con sẽ hết sức cảm tạ Đức Giê-hô-vaVà ca ngợi Ngài giữa đoàn dân đông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Tôi sẽ dùng miệng tôi để cảm tạ CHÚA thật nhiều;Tôi sẽ ca ngợi Ngài giữa một đại hội đông người,

Bản Dịch Mới (NVB)

30Miệng tôi sẽ vô cùng cảm tạ CHÚA; Tôi sẽ ca ngợi Ngài giữa công chúng;

Bản Phổ Thông (BPT)

30Tôi sẽ dùng môi miệng ca ngợi Chúa;tôi sẽ ca tụng Ngài trước mặt mọi người.

和合本修订版 (RCUVSS)

31因为他必站在贫穷人的右边,救他脱离定他死罪的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vì Ngài đứng bên hữu người thiếu thốn; Đặng giải cứu người khỏi kẻ đoán xét linh hồn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vì Ngài đứng bên phải người thiếu thốn,Để giải cứu mạng sống họ khỏi kẻ kết án.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Vì Ngài đứng bên phải người khốn cùng,Ðể cứu người ấy khỏi những kẻ lên án người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vì Ngài đã đứng bên cạnh bênh vực người nghèo khó Và cứu rỗi mạng sống người khỏi những kẻ kết tội người.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Ngài bênh vực kẻ cô thế,cứu họ khỏi tay kẻ tố cáo họ.