So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New King James Version (NKJV)

1Why do You stand afar off, O Lord?Why do You hide in times of trouble?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va ôi! vì cớ gì Ngài đứng xa, Lúc gian truân tại sao Ngài ẩn mình đi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va ôi! Vì sao Ngài đứng xa?Trong lúc gian truân sao Ngài lại ẩn mặt?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1CHÚA ôi, sao Ngài vẫn còn đứng đằng xa?Tại sao Ngài nỡ ẩn mình trong khi con bị nguy nan?

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA ôi! Sao Ngài vẫn đứng xa? Ngài vẫn lánh mặt trong lúc chúng tôi gặp hoạn nạn?

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA ôi, sao Ngài đứng xa?Trong khi tôi gặp khốn khó,sao Ngài lánh mặt đi?

New King James Version (NKJV)

2The wicked in his pride persecutes the poor;Let them be caught in the plots which they have devised.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Kẻ ác, vì lòng kiêu ngạo, hăm hở rượt theo người khốn cùng; Nguyện chúng nó phải mắc trong mưu chước mình đã toan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Kẻ ác kiêu căng săn đuổi người khốn cùng;Nguyện chúng sa vào mưu chước mình đã bày ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Kẻ ác đã kiêu căng bách hại những người nghèo khó;Nguyện chúng bị sa vào mưu chước do chúng vạch ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Kẻ ác, với lòng kiêu căng, săn đuổi người khốn cùng. Họ mắc phải mưu mà chúng đã bày.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Kẻ ác hung hăng rượt đuổi người khốn khổ.Cầu cho chúng nó sập bẫy chúng giăng ra.

New King James Version (NKJV)

3For the wicked boasts of his heart’s desire;He blesses the greedy and renounces the Lord.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì kẻ ác tự khoe về lòng dục mình; Kẻ tham của từ bỏ Đức Giê-hô-va, và khinh dể Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì kẻ ác khoe khoang dục vọng của chúng;Bọn gian tham nguyền rủa và từ chối Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì kẻ ác khoe khoang lòng tham muốn của nó;Nó giúp đỡ kẻ gian tham và lên mặt khinh thị CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì kẻ ác khoe khoang về dục vọng trong lòng chúng. Và kẻ tham phỉ báng và khinh dể CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúng nó khoe khoang về lòng tham muốn mình.Chúng chúc phước cho kẻ tham lam nhưng ghét Thượng Đế.

New King James Version (NKJV)

4The wicked in his proud countenance does not seek God;God is in none of his thoughts.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Kẻ ác bộ mặt kiêu ngạo mà rằng: Ngài sẽ không hề hạch hỏi. Chẳng có Đức Chúa Trời: Kìa là tư tưởng của hắn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Kẻ ác kiêu căng, không tìm kiếm Chúa;Hắn luôn nghĩ rằng không có Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Kẻ ác đã không tìm cầu Ngài mà còn vênh mặt kiêu căng;Trong mọi tư tưởng của nó, nó đều cho rằng, “Chẳng có Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Kẻ ác lên mặt kiêu ngạo, không tìm kiếm Ngài. Không có Đức Chúa Trời trong mọi suy tư của hắn.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Kẻ ác quá sức kiêu căng.Chúng không bao giờ tìm kiếm Thượng Đế.Trong đầu chúng không có chỗ nào cho CHÚA.

New King James Version (NKJV)

5His ways are always prospering;Your judgments are far above, out of his sight;As for all his enemies, he sneers at them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Các đường hắn đều may mắn luôn luôn; Sự đoán xét của Chúa cao quá, mắt hắn chẳng thấy được; Hắn chê hết thảy kẻ thù nghịch mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đường lối hắn luôn luôn thịnh vượng;Sự phán xét của Chúa cao quá, hắn không hiểu nổi;Hắn chế giễu tất cả kẻ thù mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Thế mà đường lối của nó luôn được may mắn.Sự phán xét của Ngài cao quá tầm mắt nó.Ðối với những người chống đối nó, nó khinh bỉ ra mặt.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đường lối hắn luôn luôn thịnh vượng.Sự đoán xét của Ngài cao quá, vượt khỏi tầm mắt hắn. Nó chê cười tất cả kẻ thù.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng luôn luôn thành công,Sự xét đoán của CHÚA cao quáđiều hiểu biết của chúng;chúng chế diễu kẻ thù mình.

New King James Version (NKJV)

6He has said in his heart, “I shall not be moved;I shall never be in adversity.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hắn nghĩ rằng: Ta sẽ chẳng lay động; Ta sẽ không bị tai họa gì đến đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Hắn tự nhủ: “Ta sẽ không bị rúng động;Ta sẽ không bao giờ gặp tai họa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nó tự phụ trong lòng rằng, “Ta sẽ không bị rúng động;Từ đời nầy sang đời khác, ta sẽ không bao giờ gặp tai họa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nó nghĩ trong lòng rằng: Ta sẽ không bị lay chuyển. Đời đời ta sẽ không bao giờ bị tai họa gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Rồi tự nhủ, “Sẽ không có tai họa gì xảy đến cho ta;ta sẽ chẳng bao giờ bị tàn hại.”

New King James Version (NKJV)

7His mouth is full of cursing and deceit and oppression;Under his tongue is trouble and iniquity.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Miệng hắn đầy sự nguyền rủa, sự giả dối, và sự gian lận; Dưới lưỡi nó chỉ có sự khuấy khỏa và gian ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Miệng hắn đầy lời nguyền rủa, giả dối và đe dọa;Lưỡi hắn nói lời độc ác và điêu ngoa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Miệng nó chứa đầy những lời chưởi thề, nói dối, và đe dọa;Dưới lưỡi nó có biết bao hiểm ác và tội lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Miệng nó đầy những nguyền rủa, lừa gạt và đe doạ. Dưới lưỡi nó là hiểm độc và gian ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Môi miệng chúng nó đầy lờichửi rủa, dối trá và đe dọa;chúng dùng lưỡi mình để phạm tội và làm điều ác.

New King James Version (NKJV)

8He sits in the lurking places of the villages;In the secret places he murders the innocent;His eyes are secretly fixed on the helpless.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hắn ngồi nơi rình rập của làng, giết kẻ vô tội trong nơi ẩn khuất; Con mắt hắn dòm hành người khốn khổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hắn ngồi rình rập nơi các thôn làng,Núp trong bóng tối để giết người vô tội.Mắt hắn đảo quanh tìm kẻ khốn cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nó ngồi phục kích trong các xóm làng;Từ những nơi nó mai phục, nó giết hại những người vô tội;Cặp mắt nó luôn theo dõi những người nghèo khó.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nó ngồi mai phục nơi thôn làng. Từ nơi ẩn núp nó giết người vô tội. Mắt nó rình rập kẻ cô thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng lẩn khuất ở các làng mạc,tìm người vô tội để giết;chúng núp nơi kín để bắt kẻ khốn cùng.

New King James Version (NKJV)

9He lies in wait secretly, as a lion in his den;He lies in wait to catch the poor;He catches the poor when he draws him into his net.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hắn phục trong nơi kín đáo như sư tử trong hang nó; Hắn rình rập đặng bắt người khốn cùng; Khi hắn kéo kẻ khốn cùng vào lưới mình, thì đã bắt được nó rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hắn phục trong nơi kín đáo như sư tử trong hang,Rình rập để bắt người cùng khốn;Hắn kéo người nghèo khổ vào lưới để bắt họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nó âm thầm nằm đợi, như sư tử nằm rình trong bụi;Nó nằm rình, chờ vồ lấy người nghèo khó.Nó vồ được người nghèo khó, rồi kéo người ấy vào trong lưới.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Từ nơi ẩn núp, nó như sư tử lén lút rình mò. Nó rình mò để bắt người cùng khốn. Nó bắt lấy người cùng khốn, kéo vào trong lưới.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chúng rình mò như sư tử rình mồi.Chúng rình bắt kẻ nghèo;chụp bắt kẻ khốn khó,kéo họ vào trong lưới chúng.

New King James Version (NKJV)

10So he crouches, he lies low,That the helpless may fall by his strength.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hắn chùm hum, và cúi xuống, Kẻ khốn khổ sa vào vấu hắn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hắn cúi xuống rồi chồm lên,Kẻ khốn cùng ngã quỵ trước sức mạnh của hắn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nó ghì xuống, và nạn nhân nó bó tay chịu trận;Người nghèo khó ngã quỵ dưới sức mạnh của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Kẻ cô thế bị đè bẹp, ngã quỵ, Và rơi vào mãnh lực của hắn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Kẻ nghèo bị xô đẩy và giày đạp;họ bị thua thiệt vì kẻ thù họ mạnh hơn.

New King James Version (NKJV)

11He has said in his heart,“God has forgotten;He hides His face;He will never see.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hắn nghĩ rằng: Đức Chúa Trời quên rồi, Ngài đã ẩn mặt, sẽ không hề xem xét.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Lòng hắn thầm nghĩ: “Đức Chúa Trời quên rồi,Ngài đã ẩn mặt và sẽ không bao giờ thấy việc nầy đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nó tự nhủ trong lòng, “Ðức Chúa Trời đã quên rồi;Ngài đã ẩn mặt rồi, và Ngài sẽ không bao giờ thấy việc nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nó nghĩ trong lòng rằng: Đức Chúa Trời đã quên. Ngài đã ẩn mặt, không bao giờ nhìn thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Kẻ ác thầm nghĩ, “CHÚA đã quên chúng ta rồi.Ngài không thấy gì hết.”

New King James Version (NKJV)

12Arise, O Lord!O God, lift up Your hand!Do not forget the humble.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Giê-hô-va! xin hãy chỗi dậy; Hỡi Đức Chúa Trời, hãy giơ tay Ngài lên; Chớ quên kẻ khốn cùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đức Giê-hô-va ôi! Xin trỗi dậy; Đức Chúa Trời ôi! Xin giơ tay Ngài lên;Và đừng quên kẻ khốn cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12CHÚA ôi, xin trỗi dậy,Ðức Chúa Trời ôi, xin nhấc cánh tay Ngài lên.Xin Ngài đừng quên những người bị áp bức.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Lạy CHÚA, xin Ngài đứng dậy, Lạy Đức Chúa Trời, xin Ngài đưa tay ra. Xin Ngài chớ quên kẻ khốn cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Lạy CHÚA, xin đứng dậy và ra tay.Xin đừng quên kẻ khốn cùng.

New King James Version (NKJV)

13Why do the wicked renounce God?He has said in his heart,“You will not require an account.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vì cớ sao kẻ ác khinh dể Đức Chúa Trời, Và nghĩ rằng: Chúa sẽ chẳng hề hạch hỏi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì sao kẻ ác khinh thường Đức Chúa TrờiVà nghĩ thầm: “Chúa sẽ chẳng hề hạch hỏi”?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Sao kẻ ác dám khinh thị Ðức Chúa Trời?Sao lòng nó dám nghĩ, “Ngài sẽ không bao giờ tra xét?”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tại sao kẻ ác khinh dể Đức Chúa Trời, Hắn nghĩ trong lòng rằng: Ngài không tìm thấy đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Tại sao kẻ ác ghét CHÚA?Chúng tự nhủ, “Thượng Đế sẽ không trừng phạt chúng ta đâu.”

New King James Version (NKJV)

14But You have seen, for You observe trouble and grief,To repay it by Your hand.The helpless commits himself to You;You are the helper of the fatherless.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chúa đã thấy rồi; vì Chúa xem xét sự bạo tàn và sự độc hại, Để lấy chính tay Chúa mà báo trả lại; Còn kẻ khốn khổ phó mình cho Chúa; Chúa là Đấng giúp đỡ kẻ mồ côi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng, Chúa đã thấy rồi! Chúa đoái đến nỗi khốn khổ và đau đớn;Ngài xem xét để ra tay hành động.Người khốn khổ phó mình cho Chúa;Ngài là Đấng giúp đỡ kẻ mồ côi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng Ngài đã thấy hết, vì Ngài đã ghi nhận những tội ác và những khổ đau, Để chính tay Ngài sẽ báo trả.Người nghèo khó phó thác đời sống mình cho Ngài, vì Ngài là Ðấng giúp đỡ kẻ đơn côi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng Ngài thấy, Ngài ghi nhận sự hoạn nạn, điều đau khổ. Để báo trả bằng chính tay mình. Người cô thế phó thác mình cho Ngài. Ngài vẫn là Đấng giúp đỡ kẻ mồ côi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Lạy CHÚA, Ngài hẳn đã thấy những điều hung bạo và gian ác nầy;xin nhìn đến và ra tay.Những kẻ khốn cùng trông cậy Ngài giúp đỡ.Ngài là Đấng cứu giúp kẻ mồ côi.

New King James Version (NKJV)

15Break the arm of the wicked and the evil man;Seek out his wickedness until You find none.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Hãy bẻ gãy cánh tay kẻ ác, Và tra tìm sự gian ác của kẻ dữ cho đến không còn thấy gì nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Xin bẻ gãy cánh tay kẻ dữ và bọn gian ác;Truy tìm sự độc ác của chúng cho đến cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Xin Ngài bẻ gãy cánh tay kẻ ác và kẻ làm điều gian tà;Xin Ngài truy cứu các việc gian ác của chúng, cho đến khi không còn tìm ra tội lỗi nào nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Xin bẻ gãy cánh tay kẻ ác, Tra xét điều gian ác của kẻ dữ, Cho đến khi không thấy gì nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Xin bẻ gãy quyền lực kẻ ác.Xin trừng phạt tội phạm của chúng cho đến khi không còn điều ác nào.

New King James Version (NKJV)

16The Lordis King forever and ever;The nations have perished out of His land.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đức Giê-hô-va làm Vua đến đời đời vô cùng; Các ngoại bang bị diệt mất khỏi đất của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đức Giê-hô-va làm Vua đến đời đời vô cùng;Các nước sẽ bị tiêu diệt khỏi đất của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16CHÚA là Vua đời đời vô cùng;Những dân vô tín sẽ bị diệt mất khỏi đất của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

16CHÚA là vua đời đời, Các nước sẽ bị hủy diệt khỏi đất Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

16CHÚA làm vua đến đời đời.Ngài đã tiêu diệt các dân ngoại quốc khỏi mặt đất.

New King James Version (NKJV)

17Lord, You have heard the desire of the humble;You will prepare their heart;You will cause Your ear to hear,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã nghe lời ước ao của kẻ hiền từ; Khiến lòng họ được vững bền, và cũng đã lắng tai nghe,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Lạy Đức Giê-hô-va, Ngài đã lắng nghe ước vọng của kẻ nhu mì;Ngài khiến họ được vững lòng, và lắng tai nghe họ

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17CHÚA ôi, xin Ngài dủ nghe ước nguyện của kẻ thấp hèn;Xin Ngài làm cho họ được vững lòng;Xin Ngài nghiêng tai nghe,

Bản Dịch Mới (NVB)

17CHÚA ôi, Ngài lắng nghe nguyện vọng của kẻ nhu mì. Ngài làm cho họ vững lòng, nghiêng tai nghe họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Lạy CHÚA, Ngài đã nghe nguyện vọng kẻ nghèo.Xin đáp lời họ van xinvà nghe tiếng kêu cầu của họ.

New King James Version (NKJV)

18To do justice to the fatherless and the oppressed,That the man of the earth may oppress no more.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đặng xét công bình việc kẻ mồ côi và người bị hà hiếp, Hầu cho loài người, vốn bởi đất mà ra, không còn làm cho sợ hãi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Để thi hành công lý cho kẻ mồ côi và người bị áp bức,Làm cho loài người vốn từ bụi đất, không còn sợ hãi nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðể thực hiện công lý cho kẻ đơn côi và người bị áp bức,Hầu những kẻ ra từ bụi đất sẽ không còn gây kinh hãi nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Để phán xét công bình cho kẻ mồ côi, người bị áp bức. Để người phàm không còn gieo kinh hoàng nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Xin bảo vệ kẻ mồ côi,kéo họ ra khỏi cảnh khốn khổđể họ không còn sợ kẻ ác nữa.