So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Ơ tỗp I-sarel ơi! Noap tễ anhia noâng póng,sễq anhia atỡng tễ ranáq máh cũai padâm anhia khoiq táq túh coat lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Từ khi tôi còn thơ ấu, chúng nó thường hà hiếp tôi, ---Y-sơ-ra-ên đáng nói, ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Từ khi tôi còn thơ ấu, chúng thường áp bức tôi”Bây giờ, Y-sơ-ra-ên hãy nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Từ khi tôi còn trẻ đến nay, chúng đã hà hiếp tôi nhiều lần.”I-sơ-ra-ên có thể nói như thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Y-sơ-ra-ên hãy nói: Từ khi tôi còn trẻ chúng nó thường áp bức tôi;

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ít-ra-en hãy nói,Suốt đời tôi bị kẻ thù tấn công.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2“Tễ bo cứq noâng póng,cũai dốq padâm táq túh coat lứq chóq cứq,ma alới tỡ nai bữn riap cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Từ khi tôi còn thơ ấu, chúng nó thường hà hiếp tôi, Nhưng không thắng hơn tôi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Từ khi tôi còn thơ ấu, chúng thường áp bức tôi,Nhưng không thắng tôi được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Từ khi tôi còn trẻ đến nay, chúng đã hà hiếp tôi nhiều lần,Nhưng chúng chẳng thắng được tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Từ khi tôi còn trẻ chúng nó thường áp bức tôi; Nhưng chúng nó không thắng tôi được.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tuy chúng đã ngược đãi tôi suốt đời tôinhưng chưa đánh thắng tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Alới táq yỗn cứq bớc hâp tâng cloong,samoât noau cái nia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Các nông phu cày trên lưng tôi, Xẻ đường cày mình dài theo trên đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nông dân đã cày xéo trên lưng tôi,Xẻ đường cày dài trên đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Những kẻ cầm cày đã cày xéo trên lưng tôi;Chúng đã xẻ trên tôi các luống cày thật dài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Những kẻ đi cày đã cày trên lưng tôi, Xẻ thành những luống cày dài.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Như nông gia cày ruộng, chúng cày bừa trên lưng tôi,để lại những luống thương tích dài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Ma Yiang Sursĩ, án la tanoang o,án khoiq chuai cứq yỗn vớt tễ cỡt sũl cũai loâi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Giê-hô-va là công bình; Ngài đã chặt những dây kẻ ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Giê-hô-va là công chính;Ngài đã dứt dây trói của kẻ ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4CHÚA là Ðấng công chính;Ngài đã cắt đứt những dây trói buộc của những kẻ gian ác.

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA là công chính, Ngài cắt đứt dây trói của kẻ ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng Chúa đã làm điều phải;Ngài đã giải thoát tôi khỏi tay kẻ ác.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Sễq yỗn dũ náq cũai ca kêt vil Si-ôn,sâng casiet táq, toâq alới cỡt pê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nguyện những kẻ ghét Si-ôn Bị hổ thẹn và lui lại sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nguyện những kẻ ghét Si-ônBị hổ thẹn và thối lui.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nguyện những kẻ ghét Si-ôn bị sỉ nhục và rút lui.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nguyện mọi kẻ ghét Si-ôn Đều bị hổ thẹn và quay lui.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nguyện những người ghét Giê-ru-sa-lemphải lùi lại vì xấu hổ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Sễq yỗn alới cỡt samoât ŏ́c bát cuyal phát satooh tâng mpuol dống.Ŏ́c bát ki dáh,chơ án cuchĩt khỗ nheq, nhũang án ễ toâr.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nguyện chúng nó như cỏ nơi nóc nhà, Đã khô héo trước khi bị nhổ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nguyện chúng như cỏ trên mái nhàKhô héo trước khi bị nhổ đi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nguyện chúng giống như cỏ mọc trên mái nhà,Héo tàn trước khi có dịp lớn lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nguyện chúng nó như cỏ mọc trên mái nhà Bị khô héo trước khi mọc lên;

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nguyện họ giống như cỏ mọc trên mái nhà,bị chết héo trước khi đâm rễ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Lứq tỡ bữn noau têq cuvia roaiq bát ki,tỡ la têq boq khễ dững achu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người gặt không nắm đầy tay mình, Kẻ bó không gom đầy ôm mình;…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người gặt nắm không đầy tay mình,Kẻ bó lúa không gom đầy một ôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chúng tàn tạ đến độ người gặt chẳng nắm đủ một nắm tay;Kẻ bó không thể gom được một ôm.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nên người gặt không nắm được đầy tay, Người bó cũng không ôm được đầy lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Không đầy một nắm tayhay bó cho được một ôm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Lứq tỡ va manoaq cũai aléq tayáh pha mpễr alới, ma rơi pai neq:“Sễq ŏ́c bốn tễ Yiang Sursĩ ỡt níc cớp tỗp anhia.Hếq sễq ŏ́c bốn toâq pỡ anhia nhơ tễ ramứh Yiang Sursĩ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Những kẻ lại qua cũng không nói: Nguyện phước Đức Giê-hô-va giáng trên các ngươi! Chúng ta nhân danh Đức Giê-hô-va chúc phước cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người qua kẻ lại không nói:“Cầu xin Đức Giê-hô-va ban phước lành cho các ngươi!Chúng ta nhân danh Đức Giê-hô-va chúc phước cho các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nguyện những ai qua lại sẽ không cầu phước cho chúng rằng,“Cầu xin CHÚA ban phước cho các người;Chúng tôi nhân danh CHÚA chúc phước cho các người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Những người qua lại cũng không chúc nhau rằng: “Nguyện CHÚA ban phước cho anh chị em; Chúng tôi nhân danh CHÚA chúc phước cho anh chị em.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Người qua kẻ lại cũng không nói,“Cầu Chúa ban phước cho ngươi.Chúng tôi nhân danh quyền năng Chúa ban phúc lành cho ngươi.”