So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Ơ ƀing Israel, ruai bĕ hiư̆m ƀing rŏh ayăt ta kơtư̆ juă laih kơ ƀing tačơdơ̆ng mơ̆ng lŏn čar ta jing kar hăng tơdang dŏ hlak ai hăng laĭ tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Từ khi tôi còn thơ ấu, chúng nó thường hà hiếp tôi, ---Y-sơ-ra-ên đáng nói, ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Từ khi tôi còn thơ ấu, chúng thường áp bức tôi”Bây giờ, Y-sơ-ra-ên hãy nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Từ khi tôi còn trẻ đến nay, chúng đã hà hiếp tôi nhiều lần.”I-sơ-ra-ên có thể nói như thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Y-sơ-ra-ên hãy nói: Từ khi tôi còn trẻ chúng nó thường áp bức tôi;

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ít-ra-en hãy nói,Suốt đời tôi bị kẻ thù tấn công.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2“Ƀing rŏh ayăt ta anŭn hơmâo kơtư̆ juă ƀing ta biă mă yơh čơdơ̆ng mơ̆ng lŏn čar ta dŏ hlak ai anŭn,samơ̆ ƀing gơñu ƀu dưi hĭ kơ ƀing ta abih hlo̱m ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Từ khi tôi còn thơ ấu, chúng nó thường hà hiếp tôi, Nhưng không thắng hơn tôi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Từ khi tôi còn thơ ấu, chúng thường áp bức tôi,Nhưng không thắng tôi được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Từ khi tôi còn trẻ đến nay, chúng đã hà hiếp tôi nhiều lần,Nhưng chúng chẳng thắng được tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Từ khi tôi còn trẻ chúng nó thường áp bức tôi; Nhưng chúng nó không thắng tôi được.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tuy chúng đã ngược đãi tôi suốt đời tôinhưng chưa đánh thắng tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Ƀing gơñu pơrơka ƀơi rŏng ta kar hăng ƀing mơnuih kai hơma,laih anŭn ngă kơ anih rơka anŭn jing kar hăng khul glong kai dơlăm yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Các nông phu cày trên lưng tôi, Xẻ đường cày mình dài theo trên đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nông dân đã cày xéo trên lưng tôi,Xẻ đường cày dài trên đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Những kẻ cầm cày đã cày xéo trên lưng tôi;Chúng đã xẻ trên tôi các luống cày thật dài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Những kẻ đi cày đã cày trên lưng tôi, Xẻ thành những luống cày dài.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Như nông gia cày ruộng, chúng cày bừa trên lưng tôi,để lại những luống thương tích dài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Samơ̆ Yahweh jing tơpă hơnơ̆ng;Ñu yơh hơmâo pơrơngai hĭ laih ƀing ta mơ̆ng khul hrĕ ƀing sat ƀai anŭn akă tơdang ƀing ta jing hlŭn gơñu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Giê-hô-va là công bình; Ngài đã chặt những dây kẻ ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Giê-hô-va là công chính;Ngài đã dứt dây trói của kẻ ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4CHÚA là Ðấng công chính;Ngài đã cắt đứt những dây trói buộc của những kẻ gian ác.

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA là công chính, Ngài cắt đứt dây trói của kẻ ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng Chúa đã làm điều phải;Ngài đã giải thoát tôi khỏi tay kẻ ác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Kwưh kiăng kơ abih ƀing hlơi pô pơrơmut kơ sang Yahweh ƀơi Čư̆ Ziôntŭ tơlơi mlâo mlañ kơdŭn đuaĭ hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nguyện những kẻ ghét Si-ôn Bị hổ thẹn và lui lại sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nguyện những kẻ ghét Si-ônBị hổ thẹn và thối lui.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nguyện những kẻ ghét Si-ôn bị sỉ nhục và rút lui.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nguyện mọi kẻ ghét Si-ôn Đều bị hổ thẹn và quay lui.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nguyện những người ghét Giê-ru-sa-lemphải lùi lại vì xấu hổ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Kwưh kiăng kơ abih bang ƀing gơñu jing hĭ kar hăng khul rơ̆k čăt ƀơi pơbŭng sang ngă hăng ƀrĭk,jing khul rơ̆k gliu krô hĭ hlâo kơ ñu dưi čăt đĭ prŏng;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nguyện chúng nó như cỏ nơi nóc nhà, Đã khô héo trước khi bị nhổ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nguyện chúng như cỏ trên mái nhàKhô héo trước khi bị nhổ đi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nguyện chúng giống như cỏ mọc trên mái nhà,Héo tàn trước khi có dịp lớn lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nguyện chúng nó như cỏ mọc trên mái nhà Bị khô héo trước khi mọc lên;

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nguyện họ giống như cỏ mọc trên mái nhà,bị chết héo trước khi đâm rễ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7ƀing gơñu jing hĭ đôč đač kar hăng rơ̆k anŭn, jing rơ̆k arăng ƀu thâo hơpuă ôh,laih anŭn kŏn dưi gui glaĭ lơi amăng hơpăl tơngan ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người gặt không nắm đầy tay mình, Kẻ bó không gom đầy ôm mình;…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người gặt nắm không đầy tay mình,Kẻ bó lúa không gom đầy một ôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chúng tàn tạ đến độ người gặt chẳng nắm đủ một nắm tay;Kẻ bó không thể gom được một ôm.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nên người gặt không nắm được đầy tay, Người bó cũng không ôm được đầy lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Không đầy một nắm tayhay bó cho được một ôm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Tui anŭn, ƀu či hơmâo hlơi pô ôh găn ƀơi anih anŭn laih anŭn laĭ tui anai,“Rơkâo tơlơi bơni hiam Yahweh dŏ ƀơi ƀing gih!”Laih anŭn kŏn hơmâo lơi ƀing hơpuă laĭ glaĭ tui anai,“Ƀing gơmơi bơni hiam kơ ih amăng anăn Yahweh yơh!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Những kẻ lại qua cũng không nói: Nguyện phước Đức Giê-hô-va giáng trên các ngươi! Chúng ta nhân danh Đức Giê-hô-va chúc phước cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người qua kẻ lại không nói:“Cầu xin Đức Giê-hô-va ban phước lành cho các ngươi!Chúng ta nhân danh Đức Giê-hô-va chúc phước cho các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nguyện những ai qua lại sẽ không cầu phước cho chúng rằng,“Cầu xin CHÚA ban phước cho các người;Chúng tôi nhân danh CHÚA chúc phước cho các người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Những người qua lại cũng không chúc nhau rằng: “Nguyện CHÚA ban phước cho anh chị em; Chúng tôi nhân danh CHÚA chúc phước cho anh chị em.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Người qua kẻ lại cũng không nói,“Cầu Chúa ban phước cho ngươi.Chúng tôi nhân danh quyền năng Chúa ban phúc lành cho ngươi.”